Đề tài Giải pháp hoàn thiện nội dung kế toán nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Công - Thái Nguyên

Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Trong hoạt động của ngân hàng, kế toán chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt là kế toán nghiệp vụ tín dụng. Do đòi hỏi của quá trình hội nhập của ngành ngân hàng nói chung và hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng, đó là yêu cầu hiện đại hoá chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới INCAS - giao dịch một cửa. Từ thực tế thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Công. Em nhận thấy hệ thống kế toán cũ MISAC đang được thực hiện tại chi nhánh nói riêng và ở các chi nhánh khác của Ngân hàng Công thương nói chung còn rất nhiều bất cập và cần phải hoàn thiện nội dung kế toán để chương trình mới của hệ thống Ngân hàng Công thương có thể vận hành tốt, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu hiện đại hoá ngân hàng. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài : "Giải pháp hoàn thiện nội dung kế toán nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Công - Thái Nguyên" Đề tài của em có nội dung gồm 3 chương : Chương 1: Các vấn đề cơ bản hoàn thiện nội dung kế toán nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng nội dung nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Công thương Sông Công Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung kế toán nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Công thương Sông Công. Với cương vị là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đưa ra những ý kiến, quan điểm của mình trong chuyên đề này. Vì điều kiện thời gian nghiên cứu, thời gian thực tập không cho phép cộng với sự thiếu kinh nghiệm vì đây là lần đầu tiên em tiếp xúc với thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô, đặc biệt là sự giúp đỡ của giảng viên trực tiếp hướng dẫn và các cán bộ, nhân viên Ngân hàng Công thương Sông Công để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn!

doc63 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1502 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện nội dung kế toán nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Công - Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng. Trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Trong hoạt động của ngân hàng, kế toán chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt là kế toán nghiệp vụ tín dụng. Do đòi hỏi của quá trình hội nhập của ngành ngân hàng nói chung và hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng, đó là yêu cầu hiện đại hoá chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới INCAS - giao dịch một cửa. Từ thực tế thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Công. Em nhận thấy hệ thống kế toán cũ MISAC đang được thực hiện tại chi nhánh nói riêng và ở các chi nhánh khác của Ngân hàng Công thương nói chung còn rất nhiều bất cập và cần phải hoàn thiện nội dung kế toán để chương trình mới của hệ thống Ngân hàng Công thương có thể vận hành tốt, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu hiện đại hoá ngân hàng. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài : "Giải pháp hoàn thiện nội dung kế toán nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Sông Công - Thái Nguyên" Đề tài của em có nội dung gồm 3 chương : Chương 1: Các vấn đề cơ bản hoàn thiện nội dung kế toán nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng nội dung nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Công thương Sông Công Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung kế toán nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Công thương Sông Công. Với cương vị là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đưa ra những ý kiến, quan điểm của mình trong chuyên đề này. Vì điều kiện thời gian nghiên cứu, thời gian thực tập không cho phép cộng với sự thiếu kinh nghiệm vì đây là lần đầu tiên em tiếp xúc với thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô, đặc biệt là sự giúp đỡ của giảng viên trực tiếp hướng dẫn và các cán bộ, nhân viên Ngân hàng Công thương Sông Công để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN HOÀN THIỆN NỘI DUNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN KẾ TOÁN NGÂN HÀNG VÀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG 1.1.1. Khái quát về kế toán ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm kế toán ngân hàng - Kế toán ngân hàng là việc thu nhập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng dưới hình thức chủ yếu là giá trị để phản ánh kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị ngân hàng, cùng thời gian cung cấp tiền tệ cần thiết phục vụ cho công tác quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu của kế toán ngân hàng * Đặc điểm của kế toán ngân hàng: - Kế toán ngân hàng sử dụng tiền tệ làm đơn vị đo lường chủ yếu trong hầu hết các mặt nghiệp vụ. Tiền là nguyên liệu chính trong cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, một thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế. Sản phẩm của ngân gồm: dịch vụ cơ bản và dịch vụ ngoại vi khác. Các nghiệp vụ nợ, có tăng giảm đều được đo lường bằng tiền vì vậy tiền là nguyên liệu chính. Mặt khác, như Mác đã nói: "Giá cả biểu hiện bằng tiền của giá trị". Ngân hàng mua ( Huy động vốn) Ngân hàng bán ( cho vay) Giá trị mua là lãi suất tiền gửi Giá bán là lãi suất tiền vay Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng thể hiện ở lãi suất. Lãi suất là hình thức tiềm ẩn của giá cả, là giá chi trả cho quyền sử dụng chứ không phải cho quyền sở hữu, nói đến khả năng mang lại lợi nhuận của đồng vốn. Tiền tác động tới rất nhiều yếu tố và cũng chịu tác động ngược trở lại của nhiều yếu tố mà các nguyên liệu khác không thể có được. Một đồng tiền của quốc gia nào đó chỉ do nước đó phát hành ra (hoặc một nhóm nước) mang tính chủ quyền tiền tệ. - Kế toán ngân hàng có tính chính xác kịp thời rất cao. Ngân hàng không chỉ hạch toán cho mình mà còn hạch toán cho doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Mọi hoạt động kế toán diễn ra rất sôi động và luôn luôn biến đổi vì vậy đòi hỏi kế toán ngân hàng phải có tính chính xác và kịp thời để một mặt đáp ứng yêu cầu hạch toán của ngân hàng, mặt khác phục vụ hạch toán của toàn bộ nền kinh tế. Mọi sự chậm trễ, thiếu chính xác của kế toán ngân hàng đều có tác động xấu đến tính chính xác, kịp thời của kinh tế tại các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức kinh tế có quan hệ với ngân hàng và làm giảm tốc độ di chuyển vốn của nền kinh tế. - Kế toán ngân hàng mang tính xã hội cao. Ngân hàng có bạn hàng là các ngân hàng khác và các khách hàng khác trên thị trường. Trong đó khách có người gửi, người vay với các mục tiêu khác nhau. Các khách hàng cùng có liên hệ với nhau. Nếu một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng này không tốt có thể gây đến sự đổ vỡ của ngân hàng đó khách hàng lan truyền tin rất nhanh dẫn đến hiện tượng rút tiền hàng loạt sẽ gây tổn thất cho ngân hàng có thể dẫn tới sự sụp đổ của ngân hàng kéo theo sự bất ổn định, đổ vỡ của cả một hệ thống ngân hàng, tổ chức, kinh tế của đất nước. Vì vậy, kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh toàn bộ các mặt hoạt động của bản thân ngân hàng mà nó còn phản ánh được đại bộ phận hoạt động kinh tế, tài chính và nền kinh tế thông qua các quan hệ tiền tệ, tín dụng, thanh toán…Giữa ngân hàng với khách hàng. - Chứng từ kế toán ngân hàng khối lượng lớn, tổ chức luân chuyển phức tạp và gắn liền với việc luân chuyển vốn của nền kinh tế, khối lượng khách hàng quan hệ với ngân hàng là rất lớn bao gồm tất cả những người có nhu cầu về vốn, nhu cầu tiết kiệm…Dịch vụ mà ngân hàng cung cấp lại rất đa dạng, phong phú hơn nữa các chứng từ của kế toán ngân hàng không chỉ thể hiện sự minh bạch trong hành động tài chính của ngân hàng mà còn thực hiện hạch toán cho khách hàng. Do vậy, việc tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán có liên quan đến việc luân chuyển tiền tệ của nền kinh tế. - Kế toán ngân hàng tiến hành cùng thời gian kiểm soát, xử lý nghiệp vụ và ghi sổ sách kế toán khi có nghiệp vụ kế toán phát sinh. Đặc điểm này cũng xuất phát từ sự chính xác và tính cập nhật cao độ của kế toán ngân hàng. Khác với kế toán của doanh nghiệp có thể thực hiện theo thời kỳ, kế toán ngân hàng phải vừa kiểm tra sự chính xác của chứng từ, đồng thời xử lý theo nội dung của chứng từ. Nếu chứng từ đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp thì cho hoàn thành nghiệp vụ và phản ánh ngay vào sổ kế toán thích hợp để kiểm soát số dư tài khoản, hạn mức tín dụng, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ các giao dịch mới. * Yêu cầu của kế toán ngân hàng: Do kế toán ngân hàng có những đặc điểm riêng, khác biệt so với các tổ chức kinh tế khác nên kế toán ngân hàng ngoài những yêu cầu của kế toán nói chung, kế toán ngân hàng cần: - Thứ nhất : Do đặc điểm của ngân hàng mang tính xã hội háo cao nên yêu cầu của kế toán ngân hàng là ngoài việc phải thực hiện các phương pháp kế toán chung, các chuẩn mực kế toán được thừa nhận ngành ngân hàng phải xây dựng chế độ kế toán phù hợp để có thể vừa phản ánh đặc điểm hoạt động của bản thân ngân hàng, vừa phản ánh được hoạt động kế toán, tài chính của nền kinh tế. - Thứ hai : Do đặc điểm về tính chính xác và cập nhật cao độ đòi hỏi phải chính xác, cập nhật bởi các nghiệp vụ kế toán mà ngân hàng hạch toán không chỉ cho bản thân ngân hàng mà còn cho cả khách hàng.Ngân hàng cần nắm bắt thông tin về khách hàng đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng nhằm đảm bảo tính an toàn trong hoạt động, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. - Hệ thống bảng chứng từ kế toán phải được xây dựng một cách thích hợp để vừa thoả mãn hạch toán tại các đơn vị ngân hàng, vừa đáp ứng đủ yêu cầu hoàn tất của nền kinh tế. Mặt khác phải thiết lập chương trình luân chuyển chứng từ một cách khoa học nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, điều này đồng nghĩa với việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế. - Chứng từ kế toán phải hợp lệ và có đủ các yếu tố cần thiết. Nghiệp vụ kế toán phải kiểm tra kỹ lưỡng các chứng từ kế toán trước khi xử lý. - Thông tin số liệu kế toán phải được phân tích liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kế toán, tài chính. Đảm bảo tính liên tục trong số liệu của đơn vị kế toán ngân hàng. Số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán kỳ trước. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được. - Số liệu phản ánh rõ ràng, dễ hiểu, phải phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính. 1.1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng Kế toán ngân hàng là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền kinh tế quốc dân, kế toán ngân hàng có những vai trò, nhiệm vụ của kế toán nói chung và đồng thời kế toán ngân hàng cũng mang theo mình vai trò và nhiệm vụ riêng biệt. Có thể thấy nhiệm vụ của kế toán ngân hàng bao gồm: - Thu nhập, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh của đơn vị ngân hàng theo đúng nội dung công văn kế toán, theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán. - Kế toán ngân hàng cung cấp thông tin cho ngân hàng nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước chỉ đạo thực thi chính sách tiền tệ - tín dụng nói riêng và chính sách tài chính nói chung. Đồng thời đáp ứng nhu cầu của công tác thanh tra ngân hàng. Căn cứ vào sổ hạch toán chi tiết trên máy của ngân hàng mà cơ quan quản lý ngân hàng sẽ có được những thông tin cần thiết, chính xác, kịp thời để từ đó đưa ra những phương hướng, cơ sở tiền tệ hợp lý. Thông qua chứng từ kế toán để kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, quá trình sử dụng tài sản của ngân hàng và của xã hội thông qua các khâu kiểm soát của kế toán trong ngân hàng. - Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quy định kế toán, tài chính của đơn vị ngân hàng. Ngân hàng căn cứ vào số liệu trên chứng từ để tổ chức hạch toán. Kế toán phản ánh được đầy đủ, chính xác các khoản thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh ở từng đơn vị cũng như toàn hệ thống ngân hàng, từ đó giúp cho việc quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính, phát triển thu nhập, tiết kiệm chi phí, kinh doanh có lãi, nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. 1.1.2 Nội dung kế toán nghiệp vụ tín dụng ngân hàng 1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng Khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín dụng là hoạt động có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Đồng thời, đó cũng là nghiệp vụ có quy trình rất phong phú, phức tạp đòi hỏi nhà quản trị kế toán ngân hàng cũng như kế toán tín dụng phải nắm vững nghiệp vụ này để làm để làm tốt các công tác quản trị và kế toán. Phân loại tín dụng ngân hàng: Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng, bao gồm các nhóm sau: * Phân chia tín dụng ngân hàng theo thời gian: Tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Lấy thời gian làm căn cứ để phân loại là do thời gian có liên quan mật thiết tới sự an toàn về vốn của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dài hạn lớn thì sẽ có nhu cầu cho vay trung và dài hạn nhiều… Như vậy có nghĩa là ngân hàng sẽ lựa chọn loại tín dụng thích hợp để thời gian giữa huy động vốn và cho vay hiệu quả nhất, vừa đảm bảo an toàn về tính thanh khoản, vừa đảm bảo khả năng hoàn trả của khách hàng. - Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn 12 tháng trở xuống mục đích tài trợ tăng tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không cần đảm bảo dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển. - Tín dụng trung hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn 1 năm đến 5 năm tài trợ cho việc trang bị tài sản cố định như : Phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn… - Tín dụng dài hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn trên 5 năm tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản như : Nhà, sân bay, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu dài… * Phân vào hình thức cho, tín dụng chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê - Cho vay là việc ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian xác định (thời gian thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng). Doanh số cho vay trong kỳ hay tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ và dư nợ cuối, số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ là chỉ tiêu định lượng cho vay. - Chiết khấu thương phiếu : Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu sau khi trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc 1 giấy nợ) phần chênh lệch đó chính là lãi suất chiết khấu. - Bảo lãnh : Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Ngân hàng không phải xuất tiền ra mà chỉ dựa vào uy tín của mình để bảo lãnh cho khách hàng. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng. Khi khách hàng yêu cầu được bảo lãnh thì sẽ phải nộp phí bảo lãnh trên tổng giá trị bảo lãnh mà khách hàng yêu cầu được ngân hàng đồng ý. - Cho thuê : Trong trường hợp theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng có thể bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một khoảng thời gian thoả thuận nhất định, khách hàng phải trả gốc và lãi cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn (leasong) được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được (dư nợ cho thuê). * Tín dụng chia thành tín dụng đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo. Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo. Song ngân hàng chỉ ghi vào hoạt động tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu gốc nếu khách hàng không trả nợ. Tín dụng không cần đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay, các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ, hoặc cho vay trong khoảng thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng… * Phân loại tín dụng theo rủi ro: Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục tín dụng, dự trữ quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng. - Tín dụng lành mạnh: Là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. Khách hàng sủ dụng vốn vay có hiệu quả, làm ăn có kết quả và khả năng trả gốc và lãi là rất cao. - Tín dụng có vấn đề: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như việc khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện khách hàng bị chậm, khách hàng gặp rủi ro, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…tín dụng có vấn đề có thể dẫn đến món vay của khách hàng trở thành nợ quá hạn khi khách hàng chậm trả lãi và gốc. + Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn… + Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ kém, khách hàng chây ỳ, làm ăn thua lỗ, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá. * Có thể phân loại theo lĩnh vực kinh tế ( công nghiệp, nông nghiệp…) hoặc theo đối tượng tín dụng ( Tài sản lưu động, tài sản cố định ) hoặc theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…). 1.1.2.2. Kế toán nghiệp vụ tín dụng Khái niệm kế toán nghiệp vụ tín dụng: * Khái niệm kế toán nghiệp vụ tín dụng: Kế toán nghiệp vụ tín dụng là công việc ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản tín dụng trong tất cả các khâu từ giải ngân, thu nợ, thu lãi và theo dõi dư nợ toàn bộ quá trình cấp tín dụng của ngân hàng thương mại, trên cơ sở đó để giám sát chặt chẽ toàn bộ số tiền đã cấp cho khách hàng đồng thời làm tham mưu cho nhân viên tín dụng. - Để phát huy vai trò của kế toán tín dụng, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ: + Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho vay, thu nợ, theo dõi dư nợ, các nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro qua đó cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý hoạt động tín dụng, bảo vệ an toàn vốn cho vay. + Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng hạn, kể cả nợ quá hạn khi người vay không đủ khả năng trả nợ đúng hạn. + Tính và thu lãi cho vay chính xác, đầy đủ, kịp thời. + Giám sát tình hình tài chính của khách hàng thông qua hoạt động của tài khoản tiền gửi và tài khoản cho vay. Phát hiện kịp thời những khách hàng có khả năng tài chính không lành mạnh, trên cơ sở đó thông tin cho cán bộ tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời. + Thông qua số liệu của kế toán cho vay để phát huy vai trò tham mưu của kế toán trong quản lý nghiệp vụ tín dụng. * Phương pháp tính, thu lãi tiền vay trong kế toán nghiệp vụ tín dụng: Việc tính toán thu lãi tiền vay của khách hàng được lựa chọn tuỳ theo yêu cầu cụ thể của nghiệp vụ phát sinh thực tế trong các trường hợp sau: - Trên cơ sở tài khoản tiền vay của khách hàng. - Tính theo từng hợp đồng tín dụng. - Tính theo kỳ hạn trả nợ. - Tính theo giấy nhận nợ. Chứng từ sử dụng trong kế toán nghiệp vụ tín dụng: - Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ, vật mang tin đảm bảo về mặt pháp lý cho các khoản cho vay của ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay hoặc trả nợ giữa ngân hàng và người vay đều phải giải quyết trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp. - Chứng từ kế toán cho vay bao gồm nhiều loại để phục vụ cho công việc hạch toán và theo dõi thu hồi nợ. - Chứng từ gốc gồm: Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, các loại giấy tờ xác nhận tài sản thế chấp, cầm cố. Hợp đồng tín dụng còn được sử dụng dưới hình thức kế ước vay tiền, sổ cho vay. Giấy nhận nợ là giấy tờ xác định trách nhiệm và khoản nợ người vay nhận nợ với ngân hàng và người vay phải hoàn trả khi đến kỳ hạn. - Chứng từ ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ gốc được quy định theo chế độ hiện hành. Kế toán các hình thức cấp tín dụng chủ yếu: Dựa vào thực tế tại ngân hàng Công thương Sông Công em chỉ xin đưa ra nội dung kế toán của phương thức kế toán cho vay: Phương thức kế toán cho vay tại ngân hàng Công thương Sông Công được chia ra làm 3 loại: - Cho vay theo hạn mức. - Cho vay từng lần. - Cho vay theo dự án đầu tư. Về mặt nội dung kế toán thì các hình thức cho vay đều có nội dung giống nhau bao gồm các phần: * Kế toán giai đoạn giải ngân: Hồ sơ xin vay theo quy định của chế độ tín dụng cho người vay nộp vào sau khi được cán bộ tín dụng thẩm định và giám đốc ngân hàng duyệt cho vay. Kế toán ngân hàng tiến hành kiểm soát và giải ngân số tiền cho vay theo hạn mức tín dụng ghi trên hợp đồng tín dụng ( hoặc khế ước vay tiền, sổ cho vay). Căn cứ vào chứng từ gốc như: Giấy lĩnh tiền mặt ( nếu giải ngân bằng tiền mặt) hoặc uỷ nhiệm chi ( nếu giải ngân bằng chuyển khoản) kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính. Nợ tài khoản : Cho vay (mở tiểu khoản phù hợp với từng khách hàng. Có tài khoản : Mở tài khoản thích hợp tổng số tiền khách hàng nhận nợ. Đồng thời căn cứ vào phiếu nhập kho hạch toán : Nhập tài khoản 994: Tài khoản thế chấp, cầm cố của khách hàng. Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng hay kế ước vay tiền lập mỗi loại ba bản để trả lại người vay mỗi loại một bản, một bản kế toán lưu giữ để theo dõi thu nợ và được lưu vào trong hồ sơ vay vốn của khách hàng vay cùng với các chứng từ giấy tờ pháp lý xác nhận quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cầm cố thế chấp, cán bộ tín dụng lưu một bản theo dõi. Để đảm bảo số tiền cho vay trên hợp đồng tín dụng khớp đúng với dư nợ các tài khoản cho vay cuối định kỳ (tháng, quý), kế toán cho vay tiến hành sao kê số dư các hợp đồng tín dụng để đối chiếu với dư nợ tài khoản cho vay. Nếu có chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh sao cho tổng dư nợ trên hợp đồng tín dụng phải bằng tổng dư nợ của các tài khoản cho vay tương ứng. * Hạch toán giai đoạn thu nợ: Trong thời gian theo dõi món vay. Kế toán cần thực hiện: - Hạch toán chuyển nợ quá hạn vào nợ
Tài liệu liên quan