- Công ty ACE được thành lập năm 1987, là một trong những Công ty môi trường hàng đầu ở Thái Lan và được cấp chứng nhận ISO 9001 năm 2000. Đến nay đã xây dựng nhà máy ở sáu nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Khi mới thành lập Công Ty có 1 văn phòng đại diện với 30 người lao động
52 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH ACE (VietNam), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I :
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ
CÔNG TY TNHH ACE (VIETNAM)
1.1 LịCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH ACE (VIETNAM)
- Công ty ACE được thành lập năm 1987, là một trong những Công ty môi trường hàng đầu ở Thái Lan và được cấp chứng nhận ISO 9001 năm 2000. Đến nay đã xây dựng nhà máy ở sáu nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Khi mới thành lập Công Ty có 1 văn phòng đại diện với 30 người lao động
Tên gọi : CÔNG TY TNHH ACE (VIETNAM)
Văn phòng: 26/38 Nguyễn Minh Hòang, Phường 12, Quận Tân Bình.
Tel: 08.38112857 ~ 59
Fax: 08.38429192.
Nhà máy: Lô 60D, Đường B, KCX Linh Trung và KCN Linh Trung III , Xã An Tịnh, Huyện Trảng Bàng, Tỉnh Tây Ninh.
Tel: 066.3897362 ~ 63 ~ 64
Fax: 066.3897365
Website:
Vốn điều lệ: 20.500.000.000 đ (hai mươi tỷ năm trăm triệu đồng)
- Qua nhiều năm kinh nghiệm phục vụ khách hàng, Công ty tin tưởng rằng có thể tư vấn, thiết kế lắp đặt cho khách hàng những hệ thống hút bụi, xử lý khói, khí thải, xử lý mùi và hơi hóa chất với hiệu quả cao nhất và chi phí hợp lý nhất. Với phương châm không ngừng nâng cao phục vụ khách hàng về chất lượng, giá cả và thời gian. Chính vì vậy tập đòan ACE chúng tôi đã xây dựng nhà máy ở Tây Ninh nhằm đạt mục tiêu trên.
- Bên cạnh các sản phẩm môi trường, hiện nay Công ty ACE cũng sản xuất và cung cấp các sản phẩm khác như: Bồn chứa hóa chất FRP (Composite), ống và các phụ kiện đường ống như van, tê, cút, bích,…….bằng vật liệu FRP, quạt hút composite, các lọai bơm hóa chất, và các thiết bị đo, kiểm tra,………Chúng tôi tin rằng có thể phần nào đáp ứng nhu cầu đa dạng của Quý Công ty.
-Bộ máy quản lý của Công ty theo hình thức tập trung, chức năng gọn nhẹ chuyên sâu.
1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH ACE (VIỆT NAM)
1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Giám đốc
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc điều hành kinh doanh
Phòng cơ
điện
Phòng
kĩ thuật
Phân xưởng sản xuất
Phòng kế toán
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc:
- Gíam đốc là người lãnh đạo cao nhất trong cơ cấu tổ chức tại công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng điều lệ, chính sách, mục tiêu, quy chế của công ty và tuân thủ các qui định của pháp luật, được quyền phân công hoặc ủy quyền cho phó giám đốc, quyết định bổ nhiệm, phân công tác trưởng, phó phòng.
- Hoạch định các mục tiêu từng thời kỳ để thực hiện chính sách của công ty, quyết định của hội đồng quản trị và đảm bảo sự phát triển của công ty.
- Chủ trì cuộc họp ,phê duyệt các thủ tục ban hành.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động thực hiện các mục tiêu được hội đồng quản trị phê duyệt. Tổ chức cơ cấu bộ máy điều hành hoạt động của công ty có hiệu quả theo chính sách và mục tiêu cuả hội đồng đề ra.
- Xây dựng, củng cố và phát triển thương hiệu .
- Thực hiện các văn bản do hội đồng quản trị đề ra.
- Dưới Giám đốc là 2 phó Giám đốc:
Phó Giám đốc điều hành kinh doanh:
- Chịu trách nhiệm quản lý điều hành các trưởng văn phòng về phương hướng kinh doanh và phát triển thị trường.
Phó Giám đốc sản xuất:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực và quản lý giám sát các đại lý của Công Ty, nguồn vốn gửi điểm của Công ty.
Phòng kế toán nghiệp vụ:
- Phản ánh qua sổ sách kế toán các thông tin hoạt động kinh doanh – tài chính.
- Tổ chức báo cáo thuế, thu chi thanh toán các loại.
- Tham mưu cho giám đốc về chiến lược quản trị tài chính.
- Chịu trách nhiệm quyết toán từng đơn vị, ghi sổ sách kế toán, hạch toán đầy đủ, chính xác.
- Kiểm tra, phân tích tình hình quản ký và sử dụng tài chính của công ty theo đúng qui định của Nhà Nước và công ty.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các mức tiêu hao, các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng không đúng kế hoạch, sai mục đích.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh:
- Lập kế hoạch xúc tiến các hoạt động tiếp thị ,bán hàng và cung ứng nguyên vật liệu, vật tư, bao bì và tổ chức quản lý kho.
Nhiệm vụ: kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa, điều động sản xuất và giao nhận hàng hóa.
Phòng quản lý sản xuất:
- Tổ chức thực hiện sản xuất từ nguyên vât liệu đến thành phẩm.
Phòng kỹ thuật:
- Tổ chức và quản lý các hoạt động giám sát chất lượng sản phẩm và phòng ngừa mối nguy hại đến sản phẩm.
Phòng cơ điện:
- Tổ chức vận hành sữa chữa ,bảo trì toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị điện, cơ sở hạ tầng
của công ty.
Chính nhờ sư năng động sáng tạo của bộ máy quản lý và sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên trong công việc mà Công ty đã có sự phát triển đáng kể:
Các khoản trích của năm 2009 so với năm 2010
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
So sánh
Doanh thu
5.268.740.870
5.780.426.000
Chênh lệch
Tỷ lệ
511.685.130
9,712%
Lợi nhuận
249.352.010
313.060.980
63.708.970
25,55%
- Doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ quý 4 năm 2009 so với quý 1 năm 2010 tăng từ 5.268.740.870 đồng lên 5.780.426.000 đồng với khoảng chênh lệch 511.685.130 đồng(tăng 9,712%), Lợi Nhuận sau thuế tăng với khoảng chênh lệch là 63.708.970 đồng (tăng 25,55%)tăng từ 249.352.010 đồng lên 313.060.980 đồng. Qua đó ta thấy Công Ty đã ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho Công ty và cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao.
1.3 TỔ CHỨC CÔNG TÁC TRONG CÔNG TY :
1.3.1 Mô hình tổ chức kế toán
Bộ máy kế toán của công ty công ty TNHH ACE (VIET NAM) bao gồm:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Dự án
Kế toán
Thuế
Kế toán tiền lương
Kế toán
Công nợ
Thủ
Quỹ
1.3.2 chức năng nhiệm vụ:
Bộ máy của công ty gồm có: 7 người. Mỗi người giữ chức năng nhiệm vụ khác nhau
Kế toán trưởng
-Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ hệ thống kế toán tại công ty,thống kê thông tin kinh tế , đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của đơn vị , làm tham mưu cho Giám Đốc về các tổ chức hoạt động kinh doanh , tổ chức hân tích hoạt động kinh tế , tham gia nghiên cứu cải tiến và hoàn hành chế độ hạch toán kinh tế .
-Khi báo cáo được thiết lập xong Trưởng phòng có nhiệm vụ thuyết minh, phân tích giải thích kết quả kinh doanh ,đồng thởi chịu trách nhiệm về mọi số liệu ghi chép trong Bảng quyết toán , các bộ phận điều chịu sư lãnh đạo của kế toán trưởng.
Kế toán tổng hợp
-Lập các chứng từ về thu chi và sổ sách kế toán chi tiết theo chuẩn mực kế toán . kiểm tra theo dõi hạch toán của nhân viên từng phần, báo cáo liên kế toán tổng hợp ghi chép vào cuối tháng
Thủ quỹ
-Theo dõi việc xuất nhập thương mại tại công ty trong kỳ, trực tiếp thu chi tiền gởi ngân hàng , tiến hành thu ci tiền mặt.căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi,phiếu tạm ứng phiếu kiểm tra định kì theo quy định
Kế toán công nợ
-Theo dõi tình hình kí kết những hợp đồng mua bán, tình hình kí kết với người mua ,phân tích khả năng thanh toán của công ty với đối tác ,theo dõi các khoản phải thu và nợ phải trả.
Kế toán tiền lương
-Theo dõi các khoản lương , hạch toán lương ,thanh toán các khoản lương
Kế toán thuế
-Viết hóa đơn GTGT ,lập báo cáo thuế , theo dõi thuế thu nhập doanh nghiệp,nộp thuế cho cơ quan thu
Kế toán dự án
-Phối hợp với hòng kinh doanh và phòng thiết kế , tiếp thị nghiên cứu thị trường xây dựng các phương án cho thuê mặt bằng , kiểm tra kiểm soát các khoản chi phí xây dựng chất lượng trang thiết bị xây dựng , vật ư cung ứng theo dự toán .Yêu cầu xây dựng công trình và từng hạng mục công trình vào từng thời điểm cụ thể . Theo dõi các khoản thu từ hợp dồng kinh tế , hợp tác kinh doanh xúc tiến thương mại.
Sơ đồ kế toán nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật kí đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng, định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.4.THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN:
1.4.1 Thuận lợi:
- Doanh nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật tốt
- Bộ máy công ty gọn nhẹ chặt chẽ phù hợp với quy mô địa bàn hoạt động, từ đó tạo điều kiện nắm vững về thị trường mua bán đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của con người và xã hội.
- Có đội ngũ giàu kinh nghiệm và tâm huyết với nghề, công nhân viên ngày càng được nâng cao trình độ tay nghề phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty cũng như những đòi hỏi hiện nay của xã hội.
1.4.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi công ty cũng gặp nhiều khó khăn
-Hoạt động kinh doanh của công ty năm 2009-2010 gặp khó khăn do tình hình khủng hoảng kinh tế thị trường hiện nay .
-Mặt khác do chế độ pháp luật của nước ta chưa thuận lợi, còn hạn chế về nhiều mặt kinh tế.
-Do tiền lương tăng nên dẫn đến ảnh hưởng đến chi phí tiền lương của Doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1. KHÁI NIỆM:
2.1.1 Tiền lương:
- Là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động của mỗi người. tiền lương được hình thành có tính đến lao động của cá nhân ,của tập thể và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện lợi ích cá nhân của người lao động .
- Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, do đó các Doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho đơn vị,tăng thu nhập cho người lao động.
2.1.2 Các khoản trích theo lương ( bao gồm : BHXH,BHYT,KPCĐ )
- Bảo hiểm xã hội: là khoản tiền người lao động được hưởng trong trường hợp do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản …., để được hưởng các khản trợ cấp này người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh tại đơn vị phải đóng vào quỷ bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Bảo hiểm y tế: là khoản tiền tháng của người lao động và người sử dụng lao động đóng góp cho cơ quan y tế để được đài thọ khi có phát sinh nhu cầu khám bệnh chửa bệnh.
- Kinh phí công đoàn: là khoản tiền dùng để duy trì hoạt động của các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên , các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi vả nâng cao đời sống của người lao động .
2.2 NGUYÊN TẮC :
2.2.1 Quỹ tiền lương :
-Là tất cả các khoản tiền lương ,tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương mà Doanh nghiệp phải trả cho người lao động . Đứng trên góc độ hạch toán quỹ tiền lương được chia làm hai phần :
- Quỹ lương chính: là tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ tài chính tại đơn vị bao gồm : tiền lương theo sản phẩm, tiển lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm theo.
- Quỹ lương phụ : là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không làm việc tại công ty nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như :nghĩ phép , nghĩ lễ, học tập hoặc nghĩ trong tình trạng máy hỏng .
2.2.2 Các khoản trích theo lương :
- Quỹ bảo hiểm xã hội :được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 22% trên tiền lương cấp bậc phải trả hàng tháng . trong đó 16% của tiền lương cấp bậc phải trả công nhân viên được tính vào chiphi1 sản xuất kinh doanh, 6% còn lại do người lao động đóng góp. Mức chi về BHXH được tính cụ thể do người lao động căn cứ vào sự cống hiến công tác, điều kiện làm việc ở mức lương được hưởng. Quỹ BHXH do cơ quan bảo hiểm quản lý, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ cho cơ quan quản lý và thực hiện chi trả cho người lao động trong thời gian tạm mất sức lao động theo chứng từ duyệt của bảo hiểm .
- Quỹ bảo hiểm y tế:được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% theo tiền lương cấp bậc. Trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị, 1,5% còn lại do người lao động đóng góp . quỹ BHYT do cơ quan bảo hiểm quản lý, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ cho cơ quan quản lý.
- Kinh phí công đoàn : được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị .Qũy này do cơ quan công đoàn quản lý.
2.3 CÁC HÌNH THỨC TÍNH LƯƠNG :
2.3.1 Hình thức tính lương theo thời gian :
-Là hình thức tính lươn trả cho người lao động theo thời gian làm việc , cấp bậc công việc và thang lương của người lao động . tiền lương theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng , ngày , hoặc giờ làm việc của người lao động tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của donh nghiệp .
-Tiền lương thời gian có thể tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng :
Công thức tính lương theo thời gian :
Mức lương = Mức lương cơ x Hệ số + Tổng hệ số các khoản
Tháng bản (tối thiểu ) lương phụ cấp
2.3.2 Hình thức tính lương theo sản phẩm :
-Là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động – khối lượng sản phẩm công việc và lao phụ đã hoàn thành, kỹ thuật chất lượng đã quy định tiền lương tính cho một công việc sản phẩm, lao vụ đó .
Tiền lương tính theo sàn phẩm (không hạn chế)
Tiền lương được Số lượng (khối lượng) Đơn giá
= x
tính trong tháng SP, công việc hoàn thành tiền lương
-Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp
Tiền lương được tiền lương được tính tỷ lệ lương
= x
tính trong tháng của bộ phận trực tiếp gián tiếp
-Tiền lương tính theo sản phẩ củng được tính cho người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất
+ Xác định hệ số chia lương
Tổng tiền lương thực tế được tính của tập thể
Hệ số chia lương =
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian
làm việc củacác công nhân trong tập thể
Tiền lương được Tiền lương theo cấp bậc và thời Hệ số = x
tính từng người gian làm việc của từng người lương
+ Tính tiền lương chia cho từng người
- Chia lương theo cấp bậc và thới gian làm việc thực tế của từng người lao động kêt hợp với việc bình công chấm điểm của từng người lao động trong từng tập thể đó,các bước tiến hành như sau :
+ Xác định tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc cho từng người :
Tiến lương theo Thời gian thực tế Đơn giá tiền lương theo
= x
cấp bậc công việc làm việc (ngày, giờ) cấp bậc (ngày, giờ)
+ Xác định chênh lệch giữa tiền lương thực lĩnh của tập thể với tổng tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của tập thể là phần lương do tăng nâng suất lao động. Chia theo điểm số được bình của từng công nhân trong tập thể.
Tổng tiền lương do tăng năng
Tiền lương năng suất = suất lao động của tập thể x Số đếm được
của từng người Tổng số đếm được bình bình của từng người
của từng người
2.3.3 Tính lương và trợ cấp theo BHXH:
Để phản ánh các khoản tiền lương tiền thưởng , BHXH phải trả cho từng công nhân viên, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
-Bảng thanh toán tiền lương
-Bảng thanh toán tiền thưởng : do phòng kế toán lập theo từng bộ phận có chữ kí của người lập, kế toán trưởng và giám đốc
Số trích trước theo Số tiền lương Tỷ lệ trích trước
kế hoạch tiền lương = chính phải trả x theo KH tiền lương
nghỉ phép của CNSX cho CNSX trong nghỉ phép của
trong tháng tháng CNSX
Tổng số tiền lương nghĩ phép phải trả cho
Tỷ lệ trích trước theo CNSX theo kế hoạch trong năm
KH tiền lương nghĩ phép =
của CNSX Tổng số tiền lương chính phải trả cho CNSX
theo kế hoạch trong năm
2.4 TÀI KHOẢN KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG,BHXH, BHYT,KPCĐ:
-Để thanh toán tình hình các khoản tiền lương ,BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản như sau:
- TK 334 : Phải trả cho người lao động .
- TK 338 : Phải trả, phải nộp khác.
- TK 335 :Chi phí phải trả.
2.4.1 TK 334: Phải trả cho người lao động :
-Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của Doanh nghiệp về tiền lương, tiền công , tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV .
-Trong các Doanh nghiệp xây lấp TK này còn được dùng phản ánh tiền công phải trả cho người lao động thuê ngoài .
Kết cấu TK 334 “phải trả cho người lao động”
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương , tiền công tiền thưởng , BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền lương của công nhân viên.
- Các khoản tiền công đã ứng trước, hoặc đã trả với lao động thuê ngoài.
Bên có :
- Các khoản tiền lương tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản phải trả cho lao động thuê ngoài.
Số dư bên có
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên .
- Các khoản tiền công còn phải trả cho lao động thuê ngoài .
Tài khoản 334 có số dư bên Nợ,số dư Nợ TK 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản khác cho công nhân viên .
TK 334 dđược quy định có 2 TK cấp:
TK 3341 : Phải trả công nhân viên .
TK 3348 : phải trả cho người lao động khác
Kết cấu TK 334
334
Trừ lương công nhân viên _ phân bổ tiền lương
+ % tiền lương để nhập quỹ nhân viên bán hàng.
Theo lương.
+ thuế TNCN phải nộp
+ tạm ứng chưa thanh toán
_ Tiền lương đã tính nhưng
Chưa trả cho nhân viên.
Sơ đồ kết cấu
111 334 622,627,641,642,335
(1) (4)
141,138,338 431
(2)
(5)
333(8)
(3)
ứng trức và thanh toán các khoản cho công nhân viên
các khỏa khấu trừ lương
thuế thu nhập phải nộp cho nhà nước
tiền lương phải trả cho công nhân viên ở các bộ phận và tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất
tiền lương phải trả từ quỹ khen thưởng
2.4.2 TK 338 : phải trả, phải nộp khác :
-Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các TK ( từ 331 đến 336 )
Nội dung và phạm vi phản ánh của TK này gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau :
- Giá trị tài sản thừa chưa các định rõ nguyên nhân, còn chờ xử lý của cấp có thẩm quyền .
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân , tập thể ( trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được nguyên nhân .
- Tình hình trích và thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ .
- Các khoản khấu trừ vài tiền lương của công nhân viên theo quyết định của tòa án ( tiền nuôi con khi li dị, con ngoài hôn thú, lệ phí tòa án, các khoản thu hộ, đền bù …)
- Các khoản phải trả cho các bên tham gia liên quan .
- Các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời .
- Các khoản tiền nhận từ đơn vị ủy thác hoặc đại lý của các đơn vị nhận ủy thác hàng xuất ,nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng để nộp các loại thuế xuất, nhập, khẩu thuế GTGT.
- Doanh thu nhận trước về lao vụ đã thực hiện .
- Khoản nhận về kí quỹ, kí cược ngắn hạn .
- Khoản phải trả về cổ phần hóa .
- Các khoản phải trả phải nộp khác .
Kết cấu của TK 338 : Phải trả, phải nộp khác :
Bên nợ
- Kết chuyển tài sản thừa vào tài khoản có liên quan theo quyết định trong biên bản xử lí .
- Bảo hiểm cã hội phải trả cho công nhân viên .
- Kinh phí công đoàn tại đơn vị .
- Số BHXH , BHYT, KPCĐ đã nộp cơ quan quản lý BHXH, BHYT và KPCĐ .
- Các khoản làm giảm khoản phải trả về cổ phần hóa .
- Kết chuyển Doanh thu nhận trước