Đề tài Hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình khu vực nông thôn An Giang

Với hơn 2 triệu dân số sống ở khu vực nông thôn, việc phát triển kinh tế cải thiện đời sống của các hộ gia đình là điều mà các cấp chính quyền địa phương luôn đặt lên hàng đầu. Do đó việc chuyển dịch cơ cấu, phát triển các ngành nghề mới, các ngành nghề truyền thống cần được quan tâm đẩy mạnh. Hệ quả của các chính sách đó có tác động trực tiếp đến các hộ gia đình nông thôn, vì vậy quá trình tích lũy để tái đầu tư cho sản xuất là rất cần thiết để nâng cao thu nhập

doc60 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình khu vực nông thôn An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ----óóó---- NGUYỄN THỊ KIỀU LAM HÀNH VI ĐẦU TƯ VÀ TIẾT KIỆM CỦA HỘ GIA ĐÌNH KHU VỰC NÔNG THÔN AN GIANG CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tháng 06 - 2008 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ----óóó---- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HÀNH VI ĐẦU TƯ VÀ TIẾT KIỆM CỦA HỘ GIA ĐÌNH KHU VỰC NÔNG THÔN AN GIANG CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Kiều Lam Lớp DH5TC – MSSV: DTC041747 Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Tri Khiêm Tháng 06 - 2008 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Tri Khiêm Người chấm, nhận xét 1:………… (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1:………… (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày…..tháng…..năm….. LỜI CẢM ƠN Thắm thoát 4 năm học cũng trôi qua, tôi sắp phải xa mái trường Đại học nơi có những kỷ niệm vui buồn, những người bạn thân cùng với thầy cô những người mà tôi luôn yêu mến và kính trọng. Đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô trường Đại Học An Giang. Đặc biệt là thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị kinh Doanh những người đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong những năm Đại học. Cảm ơn ba mẹ những người đã sinh và nuôi tôi khôn lớn, những người luôn tạo cho tôi niềm tin và nghị lực trong cuộc sống. Tôi xin gởi lời cám ơn chân thành đến thầy Nguyễn Tri Khiêm người đã hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này với sự nhiệt tình, động viên và khuyến khích. Cảm ơn chân thành đến những hộ nông dân ở 2 Xã Vĩnh Khánh và Vĩnh Chánh đã hổ trợ và giúp đỡ tôi trong quá trình phỏng vấn, thu thập số liệu. Và sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến bạn bè tôi. Đặc biệt là tập thể lớp DH5TC những người đã cùng tôi song hành trong 4 năm Đại học, luôn sẵn sàng giúp đỡ, động viên tôi những lúc khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống. Cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các bạn để tôi có thể hoàn thành khóa luận này. Xin chúc tất cả mọi người sức khỏe - hạnh phúc - thành công trong cuộc sống! Sinh viên Nguyễn Thị Kiều Lam TÓM TẮT Với hơn 2 triệu dân số sống ở khu vực nông thôn, việc phát triển kinh tế cải thiện đời sống của các hộ gia đình là điều mà các cấp chính quyền địa phương luôn đặt lên hàng đầu. Do đó việc chuyển dịch cơ cấu, phát triển các ngành nghề mới, các ngành nghề truyền thống cần được quan tâm đẩy mạnh. Hệ quả của các chính sách đó có tác động trực tiếp đến các hộ gia đình nông thôn, vì vậy quá trình tích lũy để tái đầu tư cho sản xuất là rất cần thiết để nâng cao thu nhập. Với các mức thu nhập khác nhau các hộ gia đình cũng có các hình thức tiết kiệm và quy mô đầu tư cũng khác nhau. Đề tài tập trung nghiên cứu Hành vi đầu tư và tiết kiệm hộ gia đình khu vực nông thôn An Giang. Với mục tiêu: - Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư và tiết kiệm của người dân ở địa bàn nông thôn An Giang. - Ước lượng xu hướng chi tiêu khi thu nhập thay đổi. - Tìm hiểu các hình thức tín dụng và tiết kiệm mà hộ gia đình sử dụng khi thiếu vốn và thừa vốn. Bố cục của đề tài được chia thành 5 chương: - Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu. - Chương 2: Cơ sở lý luận. Chủ yếu giải thích những khái niệm liên quan đến đề tài, mối quan hệ giữa các khái niệm với nhau. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Giới thiệu về các phương pháp thực hiện đề tài. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Từ kết quả nghiên cứu đưa ra nhận xét, đánh giá, thực trạng thu nhập, chi tiêu, đầu tư, tiết kiệm và các yếu tố ảnh hưởng. Ước lượng chi tiêu khi thu nhập thay đổi. Tìm hiểu các hình thức tín dụng và tiết kiệm mà hộ gia đình sử dụng khi thiếu vốn và thừa vốn. - Chương 5: Kết luận, kiến nghị và đề xuất giải pháp. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Các bước nghiên cứu 5 Bảng 4.1. Thu nhập phân theo hoạt động sản xuất 9 Bảng 4.2. Nguyên nhân dẫn đến thu nhập thấp của hộ nông dân và hệ quả đối với từng nhóm hộ 16 Bảng 4.3. Những lý do mà hộ gia đình tích lũy 26 Bảng 4.4. Kết quả ước lượng hồi quy 28 Bảng 4.5. Lý do chọn và không chọn các hình thức tín dụng 33 Bảng 4.6. Tỷ lệ các hộ sử dụng các dịch vụ chính thức 34 Bảng 4.7. Các dịch vụ hộ gia đình sử dụng 34 Bảng 4.8. Mức độ giao dịch 35 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn (% trên tổng số hộ điều tra) 8 Biểu đồ 4.2. Thu nhập phân theo trình độ học vấn 12 Biểu đồ 4.3. Những khó khăn gặp phải trong quá trình sản suất 13 Biểu đồ 4.4. Sử dụng thu nhập sau khi trừ chi phí 17 Biểu đồ 4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chi tiêu 19 Biểu đồ 4.7. Các yếu tố ảnh hướng đến hành vi đầu tư 22 Biểu đồ 4.8. Các hình thức tiết kiệm 25 Biểu đồ 4.9. Các hình thức tín dụng phân theo thu nhập 29 Biểu đồ 4.10. Các hình thức tín dụng phân theo trình độ học vấn 31 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư, thu nhập và chi tiêu 4 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua nhờ áp dụng các thành tựu tiến bộ của khoa học - kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp nên An Giang luôn dẫn đầu cả nước về sản lượng lúa, năm 2007 tỉnh ta đã xuất khẩu trên 502 ngàn tấn tương đương kim ngạch 147,6 triệu USD. Bên cạnh đó với hệ thống sông ngòi, kênh gạch chằng chịt vùng Châu thổ sông Cửu Long và điều kiện thiên nhiên ưu đãi ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản của An Giang cũng rất phát triển (hiện có 26 nhà máy chế biến thủy sản, đạt kim ngạch xuất khẩu năm 2007 với con số 330 triệu USD). Nhờ đó mà hàng năm An Giang có hơn triệu tấn nông thủy sản tham gia vào thị trường trong nước và ngoài nước góp phần chung vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đạt được những thành tựu trên nhờ sự quan tâm, đầu tư đúng mức của Đảng, chính quyền địa phương về: cải tạo hệ thống điện, đường ,trường, trạm, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thủy lợi, đê bao, đồng thời khuyến khích nông dân thực thiện thâm canh tăng năng suất trên diện tích hiện có, chuyển dịch diện tích trồng lúa năng suất thấp sang chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, hoa màu. Do đó tình hình kinh tế xã hội An Giang đã có bước phát triển mới, nhiều mô hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả xuất hiện và được nhân rộng góp phần gia tăng thu nhập cho người nông dân. Tuy nhiên, vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân An Giang cũng còn những tồn tại, hạn chế. Đời sống ở nông thôn tuy đã được cải thiện nhưng nông dân ở một số xã vùng nông thôn, vùng dân tộc mức sống hiện còn rất thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ thấp. Sản xuất nông nghiệp tuy có phát triển nhưng thiếu tính ổn định và bền vững. Nhiều nông dân còn sản xuất theo truyền thống, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế, ngoài sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản cũng là thế mạnh của An Giang. Hoạt động sản xuất của các hộ gia đình nông dân nông thôn An Giang thường gắn liền với chăn nuôi và trồng trọt. Dó đó thu nhập cũng mang tính thời vụ, không ổn định, chịu tác động của diễn biến thị trường…. Thu nhập của nông dân sau khi trừ chi phí, thuế và các khoản khác… một phần sẽ được dành cho tiết kiệm, phần còn lại để đầu tư tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất. Tiết kiệm và đầu tư ở khu vực nông thôn chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố trong đó việc tăng giá của các yếu tố sản xuất đầu vào như: giá cả vật tư, phân bón, xăng dầu… trên thị trường hiện đang tăng mạnh. Khu vực nông thôn Việt Nam nói chung và nông thôn An Giang nói riêng đang ngày một phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nhưng thực trạng hiện nay vẫn dựa vào nông nghiệp là chính, thị trường nông thôn còn bỏ ngỏ, tiềm năng về vốn dồi dào trong thời gian qua chưa được khai thác đúng mức, nhất là mấy năm gần đây nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nhiều trang trại, các hộ nuôi thủy sản, trồng cây ăn trái đặc sản, chăn nuôi... mỗi năm thu nhập hàng trăm triệu đồng và thậm chí cả tỷ đồng có dư để tích lũy. Một tập quán lâu đời và đã trở thành thói quen của đại đa số người dân nông thôn là thích giữ tiền, vàng… ở nhà thay vì gửi ngân hàng đã làm cho một lượng lớn tiền mặt nhàn rỗi. Bên cạnh đó một số hộ gia đình trong quá trình canh tác sản xuất do thiếu vốn để tiếp tục hoạt động sản xuất thì lại vay mượn người thân, bạn bè, hàng xóm, vay nóng…với lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất ngân hàng. Xuất phát từ những thực tiễn trên nên tôi chọn đề tài “Hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình khu vực nông thôn An Giang” làm mục tiêu nghiên cứu. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư và tiết kiệm của người dân ở địa bàn nông thôn An Giang. Ước lượng xu hướng chi tiêu khi thu nhập thay đổi. Tìm hiểu các hình thức tín dụng và tiết kiệm mà hộ gia đình sử dụng khi thiếu vốn và thừa vốn. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chọn 100 mẫu để quan sát về “Hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình khu vực nông thôn An Giang”. Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ 30/01/2008 – 19/5/2008. Địa điểm Xã Vĩnh Khánh, Xã Vĩnh Chánh – Huyện Thoại Sơn – Tỉnh An Giang. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Khái niệm tiết kiệm, đầu tư, thu nhập và chi tiêu 2.1.1. Tiết kiệm Tiết kiệm của hộ nông dân được hiểu là phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ chi phí sản xuất, nộp thuế cho chính phủ, chi tiêu tiêu dùng, đầu tư mở rộng sản xuất, tiền thuê đất…. Tiết kiệm thường tích lũy dưới nhiều hình thức: tiền mặt, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ…. Trong những điều kiện nhất định tiết kiệm còn có thể xem như là khoản dự phòng khi có chuyện cần thiết lấy ra sử dụng: ốm đau, cưới xin… Tiết kiệm là khoản tiền nhàn rỗi của hộ nông dân nếu khoản tiền đó không được đem đi đầu tư hoặc sử dụng thì nó được coi như khoản tài chính chết, tài chính chết là khoản tài chính không đem lại giá trị gia tăng cho người chủ sở hữu nó, nhưng nếu khoản tài chính đó được đem đi đầu tư, sử dụng một cách hợp lý thì nó sẽ góp phần gia tăng thu nhập. Do đó những biến động trong tỷ lệ tiết kiệm của hộ nông dân theo thời gian cũng được sử dụng để giải thích và dự báo thái độ chi tiêu và đầu tư của hộ nông dân. Tiết kiệm là một hàm số theo thu nhập, lãi suất, chi phí dành cho sản xuất, tập quán sinh hoạt, đầu tư mở rộng sản xuất, lạm phát… 2.1.2. Đầu tư Đầu tư của hộ nông dân là việc bỏ vốn, nhân công lao động, quản lý vào quá trình canh tác, sản xuất kinh doanh trên cơ sở tính toán kinh tế, xã hội. Một hộ nông dân có mức đầu tư hợp lý sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất gia tăng thu nhập. Do đó đầu tư đóng một vai trò quan trọng nó quyết định đến thu nhập và tiết kiệm hiện tại cũng như trong tương lai của hộ gia đình khu vực nông thôn. Đầu tư là một hàm số theo quy mô sản xuất, thu nhập, tài sản dành cho sản xuất, tiết kiệm, khấu hao, tập quán sinh hoạt, thuế, trình độ học vấn… 2.1.3. Chi tiêu Chi tiêu của hộ nông dân là hành vi nhằm thỏa mãn đời sống vật chất và tinh thần. Chi tiêu là một khoản chi bắt buộc tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của nông hộ và khả năng của từng hộ mà mức chi tiêu nhiều hay ít. Hộ giàu thường có xu hướng chi tiêu nhiều hơn những hộ trung bình và nghèo. Chi tiêu của hộ nông dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thu nhập, của cải hay tài sản, tập quán sinh sống… trong đó thu nhập đóng vai trò quan trọng nó quyết định đến mức chi tiêu nhiều hay ít của hộ gia đình. Chi tiêu là một hàm số theo thu nhập, tiết kiệm, tập quán sinh hoạt, đầu tư mở rộng sản xuất, giá cả hàng hóa, lạm phát…. 2.1.4. Thu nhập Thu nhập của một nông dân được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh mà họ thực hiện. Có thể phân thu nhập của hộ nông dân thành 2 loại: - Thu nhập nông nghiệp: Bao gồm thu nhập từ các hoạt động sản xuất trong nông nghiệp như: Trồng trọt (lúa, màu, rau, quả…); từ chăn nuôi (gia súc, gia cầm…) và nuôi trồng thủy sản (tôm, cá…). - Thu nhập phi nông nghiệp: Là thu nhập được tạo ra từ các hoạt động ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành nghề chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí…. Ngoài ra thu nhập phi nông nghiệp còn được tạo ra từ các hoạt động thương mại dịch vụ như buôn bán… Thu nhập là một hàm số theo quy mô sản xuất, chi phí dành cho sản xuất, tiết kiệm, đầu tư mở rộng sản xuất, số người lao động trong gia đình, trình độ học vấn… 2.2. Mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư, thu nhập và chi tiêu (2) Thu nhập danh nghĩa Diện tích cach tác, nuôi trồng Tiết kiệm Thu nhập thuần Đầu tư (3) (1) (4b) (4c) (4a) (5b) (5a) Chi tiêu, chi khác (6a) (5.a) (6b) Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư, thu nhập và chi tiêu (1) Chi phí: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc thiết bị… đầu tư vào diện tích canh tác, nuôi trồng. (2) Khi đến mùa vụ thu hoạch bán tạo ra thu nhập danh nghĩa. (4a),(4b), (4c) Một phần thu nhập thuần sẽ được đem đi tiếp tục đầu tư sản xuất, một phần được giữ lại chi tiêu hàng ngày, nếu có dư sẽ được tiết kiệm. (5a), (5b) Trong quá trình đầu tư hoặc chi tiêu nếu thiếu tiền hộ nông dân có thể bổ sung bằng nguồn tiết kiệm. (6a), (6b) Trong quá trình đầu tư sản xuất nếu thừa tiền một phần hộ nông dân có thể bổ sung thêm nguồn tiết kiệm hoặc bổ sung thêm cho chi tiêu. Nguồn: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân do thay đổi hệ thống canh tác ở Đồng bằng Sông Hồng. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết kế nghiên cứu Bảng 3.1. Các bước nghiên cứu Bước Dạng nghiên cứu Phương pháp Kỹ thuật phỏng vấn 1 Sơ bộ Định tính Phỏng vấn sâu n = 3 2 Sơ bộ Định lượng Phỏng vấn trực tiếp n = 5 3 Chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp n = 100 Xử lý thông tin Xử lý thông tin thu thập 3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ Phỏng vấn sâu với 3 hộ nông dân được chọn thuận tiện việc phỏng vấn, ý kiến của các nông dân đưa ra được ghi lại để làm cơ sở cho việc thiết kế bảng câu hỏi. Phỏng vấn trực tiếp 5 hộ nông dân dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn, mục đích của việc phỏng vấn này là phát hiện ra những sai sót: - Người được phỏng vấn có hiểu và trả lời được câu hỏi của mình hay không? - Câu hỏi đưa ra có đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin cần thiết hay không? - Những câu hỏi có gây khó khăn cho quá trình trả lời của người được phỏng vấn hay không? Từ đó chỉnh sửa cho phù hợp để bước vào phỏng vấn chính thức. Chưa chỉnh Chỉnh lại Thu nhập/tháng của gia đình cô, chú chủ yếu từ những nguồn nào và cụ thể là bao nhiêu? Thu nhập của gia đình cô, chú chủ yếu từ những nguồn nào và cụ thể là bao nhiêu trong năm qua? 3.1.2. Nghiên cứu chính thức Dựa trên bảng câu hỏi chính thức tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua quá trình phỏng vấn trực tiếp đến từng nhà 100 hộ tại khu vực Xã Vĩnh Khánh, Vĩnh Chánh kết hợp với việc quan sát, đồng thời giải thích những từ ngữ còn khá xa lạ với hộ nông dân như: khấu hao, lạm phát… để từ đó các hộ có thể đưa ra đáp án chính xác, việc này giúp cho nguồn thông tin thu thập được có độ tin cậy cao. Ngoài ra những ý kiến, đề nghị của người dân đưa ra cũng được ghi lại trong bảng câu hỏi để làm cơ sở cho quá trình phân tích, kết luận sau này mà những dữ liệu định lượng chưa giải thích được. Số liệu thứ cấp: Thu thập thông tin từ sách, internet, những kiến thức đã học ở trường và hiểu biết của bản thân trong quá trình sinh sống tại nông thôn. Tham khảo những tài liệu có liên quan, tài liệu giảng dạy các của giáo viên, tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn. 3.1.3. Xử lý dữ liệu Phương pháp thống kê mô tả nhằm đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế  nông nghiệp mà trong đó nhấn mạnh đến tình hình kinh tế của nông hộ: tình hình đầu tư, tiết kiệm của nông hộ, kết quả thu nhập, các yếu tố phục vụ sản xuất; các hình thức tín dụng ở nông thôn. Phương pháp hồi quy được áp dụng để xem xét mối quan hệ giữa chi tiêu và thu nhập. Mục đích nhằm xem xét việc thu nhập thay đổi thì chi tiêu sẽ thay đổi như thế nào. Ta có phương trình hàm chi tiêu: Y = b + aX Với: Y: Chi tiêu (biến phụ thuộc). X: Thu nhập (biến độc lập). b: Hằng số a: Hệ số của X. Sau khi phỏng vấn 100 mẫu dữ liệu được mã hóa, làm sạch, nhập liệu trên máy tính và xử lý. Dữ liệu sau khi được xử lý cần phải xem xét tính hợp lý, phù hợp với mục tiêu cần nghiên cứu để tiến hành phân tích, đánh giá, nhận xét. 3.2. Mẫu 3.2.1. Phương pháp chọn mẫu Sau khi lựa chọn địa điểm nghiên cứu tại 2 Xã Vĩnh Khánh và Vĩnh Chánh. Việc chọn hộ điều tra được thực hiện với 20 mẫu được chọn ngẫu nhiên ở khu vực chợ Vĩnh Khánh, 80 mẫu được chọn thuận tiện những nông hộ ở 2 Xã. Mục đích của việc lựa chọn này nhằm xem xét coi việc ngành nghề tạo ra thu nhập giữa nhóm nông hộ và nhóm hộ sống ở khu vực chợ có khác nhau không. 3.2.2. Cỡ mẫu Cỡ mẫu càng lớn thì ước lượng càng tin cậy nhưng do giới hạn về thời gian, kinh phí nên tôi chỉ chọn 100 mẫu để nghiên cứu và kết luận cho một tổng thể là tỉnh An Giang. 3.3. Thang đo Có 2 loại thang đo được sử dụng trong bảng câu hỏi chính thức: Thang đo biểu danh và thang đo tỷ lệ. 3.3.1. Thang đo biểu danh (danh xưng) Thang đo biểu danh là loại thang đo trong đó số đo dùng để xếp loại, nó không có ý nghĩa về lượng, bao gồm câu hỏi một lựa chọn và nhiều lựa chọn: - Câu hỏi một lựa chọn Câu 19: Trình độ học vấn cô (chú) cấp mấy? Cấp I trở xuống.  Cấp II.  Cấp III.  Trên phổ thông. - Câu hỏi nhiều lựa chọn Câu 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chi tiêu của cô (chú) là gì? Thu nhập  Đầu tư  Lạm phát  Tiết kiệm  Giá cả hàng hóa  Học hành  Tập quán sinh hoạt  Khác……  3.3.2. Thang đo tỷ lệ Thang đo tỷ lệ là loại thang đo trong đó dùng để đo độ lớn và gốc O có ý nghĩa. Dạng thông thường nhất của thang đo tỷ lệ là hỏi trực tiếp thông tin đã ở dạng tỷ lệ. Ví dụ câu hỏi sau: Câu 1: Thu nhập của gia đình cô (chú) chủ yếu từ những nguồn nào và cụ thể là bao nhiêu trong năm qua? Đồng /năm Trồng lúa Trồng hoa màu Chăn nuôi Nuôi trồng thủy sản Buôn bán Tiểu thủ công nghiệp Dịch vụ Làm thuê Khác…………………………………… CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn Biểu đồ 4.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn (% trên tổng số hộ điều tra) Đa số hộ gia đình khu vực nông thôn sống bằng nghề trồng lúa chiếm đến 80%, làm thuê 34 %, buôn bán 22 %, chăn nuôi 19 %, trồng hoa màu 15 %, nuôi trồng thủy sản 9%, dịch vụ 9 %, tiểu thủ công nghiệp 6 %, khác chiếm 15% như: kiều hối, phụ cấp, làm công ăn lương… trên tổng số hộ điều tra. Ta thấy sự phân công lao động khu vực nông thôn vẫn nặng về nông nghiệp và cụ thể là trồng lúa. Riêng trong lĩnh vực chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trong thời gian qua đã phát triển đáng kể nhờ chuyển đổi những diện tích trồng lúa năng suất thấp và tận dụng những phế phẩm từ trồng trọt và đời sống hàng ngày. Bên cạnh đó hệ thống thủy điện, giao thông nông thôn được phủ khắp các ấp, xã trong tỉnh. Vì vậy hầu hết các hộ gia đình đều có tivi, xe gắn máy… tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại cũng như phát triển kinh tế nông thôn được dễ dàng. Đặc biệt là người dân có điều kiện tiếp thu tiến bộ khoa học – kỹ thuật, những mô hình chăn nuôi, trồng trọt đạt hiệu quả từ những hộ nông dân khác thông qua chương trình làm bạn với nhà nông, nông thôn An Giang trên tivi và học hỏi kinh nghiệm từ những hộ nông dân sản xuất giỏi, nhờ vậy mà sản xuất ngày càng đạt hiệu quả hơn góp phần gia tăng thu nhập cho kinh tế hộ. Trong lĩnh vực trồng trọt và đặc biệt là trồng lúa hiện nay với giá cả dao động 4.400 đồng/kg – 6.000 đồng/kg từ đầu mùa vụ đến nay làm cho nông dân rất phấn khởi thay vì trong những năm trước lợi nhuận thu được cho một công từ vụ đông xuân từ 1 triệu – 2 triệu thì vụ mùa năm nay hộ đạt lợi nhuận thấp nhất cũng là 2,5 triệu/công và cao nhất có thể đạt 5 triệu/công. Ông Nguyễn Văn Dự một hộ nông dân cho biết: “Những năm trước khi giá lúa cao nhất cũng chỉ đạt được 3.500 đồng/kg gia đình ông sản xuất chỉ đủ ăn nhiều kh
Tài liệu liên quan