Hiện nay, nước ta đang phấn đấu cơ bản đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp. Do vậy, nước ta sẽ không ngừng đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa – hiện đại hóa về mọi mặt nhằm để phục vụ cho đời sống xã hội và thúc đẩy phát triển nền kinh tế trong nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Thông qua đó nước ta sẽ cơ hội để tiếp cận với hàng loạt máy móc kỹ thuật và trang thiết bị hiện đại nhằm để giảm bớt sức lao động cho con người và tạo ra nhiều hàng hóa sản phẩm với số lượng ngày càng tăng, chủng loại ngày càng đa dạng nhằm để thỏa mãn nhu cầu đời sống cho con người, nhưng khi các sản phẩm hàng hóa này không còn hữu dụng với người sở hữu nữa nó sẽ bị bỏ đi và trở thành rác thải sẽ góp phần vào việc gây ra ô nhiễm môi trường.
Cùng với xu hướng phát triển của đất nước, những năm qua thành phố Cần Thơ đã khẳng định vai trò của mình là thành phố trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận là đô thị loại 1 ngày 24 tháng 6 năm 2009. Với vị trí thuận lợi và tiềm năng dồi dào thành phố đã không ngừng đẩy nhanh tốc độ phát triển về kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, đô thị hóa nhằm để nâng cao đời sống và vật chất tinh thần cho người dân trong khu vực.
Nhưng song song với tốc độ phát triển của thành phố thì vấn nạn ô nhiễm môi trường cũng xãy ra và trở thành một bài toán nan giải cho thành phố. Trong đó, vấn đề về ô nhiễm rác thải cũng là một trong những vấn đề quan tâm đặc biệt của thành phố trong việc khắc phục và hạn chế ô nhiễm môi trường, nhưng vấn đề giải quyết về rác thải của thành phố còn hạn chế như thiếu các phương tiện và trang thiết bị phục vụ, số lượng công nhân thu gom, chưa đầu tư đúng mức cho việc xử lý rác Nếu rác thải không được thu gom và xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, làm mất vẻ mỹ quan đô thị làm ảnh hưởng ở thế hiện tại và tương lai.
Là một công dân của Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng về thiệt hại do rác thải gây ra. Do đó, tôi thực hiện đề tài này nhằm để giải quyết vấn đề về rác thải của thành phố và đưa ra một số đề xuất trong việc xử lý và tái chế rác thải nhằm để giảm thiểu những ảnh hưởng từ rác đến cuộc sống của con người và cũng góp phần cải thiện môi trường sống và phát triển đất nước.
59 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2063 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiện trạng rác và tình hình quản lí rác ở Tp. Cần Thơ. Và đề xuất mô hình xử lý cho Tp. Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, nước ta đang phấn đấu cơ bản đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp. Do vậy, nước ta sẽ không ngừng đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa – hiện đại hóa về mọi mặt nhằm để phục vụ cho đời sống xã hội và thúc đẩy phát triển nền kinh tế trong nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Thông qua đó nước ta sẽ cơ hội để tiếp cận với hàng loạt máy móc kỹ thuật và trang thiết bị hiện đại nhằm để giảm bớt sức lao động cho con người và tạo ra nhiều hàng hóa sản phẩm với số lượng ngày càng tăng, chủng loại ngày càng đa dạng nhằm để thỏa mãn nhu cầu đời sống cho con người, nhưng khi các sản phẩm hàng hóa này không còn hữu dụng với người sở hữu nữa nó sẽ bị bỏ đi và trở thành rác thải sẽ góp phần vào việc gây ra ô nhiễm môi trường.
Cùng với xu hướng phát triển của đất nước, những năm qua thành phố Cần Thơ đã khẳng định vai trò của mình là thành phố trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận là đô thị loại 1 ngày 24 tháng 6 năm 2009. Với vị trí thuận lợi và tiềm năng dồi dào thành phố đã không ngừng đẩy nhanh tốc độ phát triển về kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, đô thị hóa nhằm để nâng cao đời sống và vật chất tinh thần cho người dân trong khu vực.
Nhưng song song với tốc độ phát triển của thành phố thì vấn nạn ô nhiễm môi trường cũng xãy ra và trở thành một bài toán nan giải cho thành phố. Trong đó, vấn đề về ô nhiễm rác thải cũng là một trong những vấn đề quan tâm đặc biệt của thành phố trong việc khắc phục và hạn chế ô nhiễm môi trường, nhưng vấn đề giải quyết về rác thải của thành phố còn hạn chế như thiếu các phương tiện và trang thiết bị phục vụ, số lượng công nhân thu gom, chưa đầu tư đúng mức cho việc xử lý rác… Nếu rác thải không được thu gom và xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, làm mất vẻ mỹ quan đô thị làm ảnh hưởng ở thế hiện tại và tương lai.
Là một công dân của Việt Nam, nhận thức được tầm quan trọng về thiệt hại do rác thải gây ra. Do đó, tôi thực hiện đề tài này nhằm để giải quyết vấn đề về rác thải của thành phố và đưa ra một số đề xuất trong việc xử lý và tái chế rác thải nhằm để giảm thiểu những ảnh hưởng từ rác đến cuộc sống của con người và cũng góp phần cải thiện môi trường sống và phát triển đất nước.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định hiện trạng rác thải và tình hình quản lý rác ở Tp. Cần Thơ.
- Đề xuất tìm ra giải pháp tốt nhất cho việc quản lý và xử lý, tái chế rác thân thiện với môi trường nhằm để hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại từ rác thải gây ra đối với con người và môi trường. Nhằm hướng tới mục tiêu “phát triển bền vững” trên cơ sở kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa phát triển kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu của đề tài “Hiện trạng rác và tình hình quản lí rác ở Tp. Cần Thơ. Và đề xuất mô hình xử lý cho Tp. Cần Thơ”, tôi xin đưa ra một số nội dung như sau:
- Khái quát về Tp. Cần Thơ
- Hiện trạng rác thải tại Tp. Cần Thơ
- Tình hình quản lý và xử lý rác ở Tp. Cần Thơ
- Đề xuất mô hình xử lý
Do thời gian có hạn và việc tìm kiếm tài liệu còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những sự sai sót. Vì vậy, rất mong được quý đọc giả và thầy (cô) bỏ qua và đóng góp để bài báo cáo được hoàn thiện và sâu sắc hơn.
CHƯƠNG I. SƠ LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ RÁC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn (rác)
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống (Nguồn: Trần hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái - 2001).
Tóm lại, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau:
- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị
- Gây ô nhiễm môi trường sống hay làm mất cảnh quan thành phố.
1.1.2. Khái niệm chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại là chất thải (bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng , độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan), có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng đồng. (Nguồn: Trần hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái - 2001).
1.2. QUAN ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ
1.2.1. Quan điểm quản lý
Quản lý rác ở một khu vực, một thành phố hay một quốc gia luôn hướng tới một mục tiêu cần phải làm sao cho lượng rác giảm đi. Thu gom và vận chuyển rác hợp lý, giữ gìn vẻ mỹ quan đô thị và môi trường sống trong lành sạch sẽ. (Nguồn: Trần hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái - 2001).
1.2.2. Quan điểm xử lý
Xử lý rác thành công làm cho thể tích và ảnh hưởng tiêu cực của lượng rác thu gom được đến đời sống cộng đồng ngày càng giảm đi, đồng thời làm cho lợi ích phát sinh từ rác ngày càng gia tăng. (Nguồn: Trần hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái - 2001).
1.3. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH RÁC THẢI
Bảng 1. Nguồn gốc của chất thải đô thị
TT
Nguồn phát sinh
Hoạt động, vị trí phát sinh chất thải rắn
Loại chất thải rắn
1
Khu dân cư
Các căn hộ và nhà ở
Thực phẩm, bao bì, hàng hóa(giấy, gỗ, vải, cao su, nhựa, thủy tinh, bao nilon,…) tro, đồ gỗ, chất độc hại (như chất diệt côn trùng, chất tẩy rửa…)
2
Khu thương mại
Cửa hàng, nhà hàng,quán ăn, khách sạn , siêu thị…
Thực phẩm, bao bì hàng hóa, chất thải độc hại…
3
Cơ quan công sở
Trường học, bệnh viện, văn phòng..
- Nt -
4
Công trình xây dựng
San lắp mặt bằng, sửa chữa, công trường, đường giao thông…
Gỗ, thép, bê tông, gạch, bụi, thạch cao,…
5
Dịch vụ công cộng
Vệ sinh dường phố, khu vui chơi…
Chất thải đặc biệt, rác quét đường, xác động vật…
6
Nhà máy
Xử lý nước cấp
Tro, bùn…
7
Công nghiệp
Các nhà máy sản xuất…
Chất thải sản xuất công nghiệp, vật liệu phế thải, chất thải độc hại…
8
Nông nghiệp
Vườn cây, trang trại…
Rau, hoa, quả, cỏ…
(Nguồn, Nguyễn Thị Kiều Phương – 2008)
1.4. SỐ LƯỢNG, THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT RÁC ĐÔ THỊ
Lượng rác đô thị thải ra liên tục và tích lũy trong môi trường ngày càng nhiều và gây tác hại đáng kể đến môi trường và con người. Số lượng rác thải đô thị bình quân trên đầu người từng quốc gia, khu vực khác biệt nhau phụ thuộc vào điều kiện sinh hoạt, điều kiện thời tiết, khí hậu, các yếu tố xã hội, tập quán.
Theo cơ cấu thành phần rác đô thị ở các nước. Ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Anh… thì thành phần giấy và plastic chiếm tỉ lệ cao nhất, sau đó là thực phẩm. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam thì thành phần rác thực phẩm hữu cơ chiếm tỉ lệ lớn nhất, thành phần giấy, nhựa thấp hơn do việc mua bán các loại thực phẩm chưa qua chế biến hay sơ chế phục vụ nhu cầu ăn uống của người dân đô thị.
Về thành phần rác bao gồm các thành phần sau:
Thành phần hữu cơ
Thành phần hữu cơ dễ phân hủy
Thực phẩm (Các cọng rau , vỏ quả, thân cây, lõi ngô…)
Chất thải: phân người, động vật…
Xác chết động vật, thực vật…
Thành phần hữu cơ khó phân hủy(các chất cháy được)
Giấy (các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh …)
Hàng dệt (vải , len , nylon …)
Cỏ, gỗ củi, rơm rạ… (đồ dùng bằng gô như bàn ghế, thang, giường, đồ chơi…)
Chất dẻo (phim cuộn, túi chất dẻo, chai lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện…)
Da và cao su (bóng, giầy, ví, băng cao su…)
Thành phần vô cơ (các chất không cháy)
Các kim loại (Vỏ hộp, dây điện, hàng rào, dao, nắp lọ, vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ đựng …
Thủy tinh (Chai lọ , đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn …)
Đá và sành sứ (Vỏ trai, ốc , xương, gạch đá, gốm …)
Các chất hỗn hợp
Các chất hỗn hợp có kích thước lớn hơn 5 mm;
Các chất hỗn hợp có kích thước nhỏ hơn 5 mm. (tách các chất hỗn hợp có kích thước nhỏ hơn 5mm và lớn hơn 5mm bằng cách sàng qua một cặp sàng, phân càng nhiều loại càng tốt).
1.5. BIỆN PHÁP XỬ LÝ RÁC THẢI HIỆN NAY
Các phương pháp xử lý rác thải hiện nay được thể hiện ở hình sau:
Xử lý rác thải
Chôn lấp
Tiêu hủy
Ủ phân compost
Các kỹ thuật khác
Hình 1. Các biện pháp xử lý rác thải
1.5.1. Ủ phân compost
Là quá trình phân giải các chất hữu cơ dưới tác dộng của vi sinh vật có trong chất thải sinh hoạt, bùn cặn, phân gia súc, gia cầm, chất thải hữu cơ nông nghiệp thành phân bón. Thông qua quá trình ủ yếm khí hoặc kị khí với thời gian khoảng 2 – 3 tuần và cung cấp đầy đủ về O2, pH, dinh dưỡng cho vi sinh vật hoạt động.
Ưu điểm: ổn định chất thải, ức chế và tiêu diệt mầm bệnh, cải tạo đất trồng và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, làm khô bùn.
Nhược điểm:
- Cần diện tích lớn
- Gây mất vẽ mỹ quan và tạo mùi hôi
- Phân compost đắt tiền hơn và không đưa đến lợi ích trước mắt như phân vô cơ.
- Cồng kềnh hơn phân vô cơ.
1.5.2. Xử lý rác bằng các quá trình tái sử dụng, tái sinh, tái chế
Tái sử dụng
Tái sử dụng là sử dụng lại các sản phẩm đã sử dụng vào các mục đích khác nhau. Đối với quá trình tái sử dụng thì chất thải không được đưa trở lại quá trình sản xuất, mà được sử dụng trực tiếp bởi cộng đồng. Ví dụ: sử dụng chai thủy tinh sau khi sử dụng để đựng nước uống.
Tái sinh
Tái sinh là sự thu gom phế thải bởi cộng đồng dân cư và đưa loại vật liệu này quay trở lại quá trình sản xuất công nghiệp. Đây là quá trình hoàn toàn khác so với quá trình sử dụng. Quá trình tái sinh đòi hỏi sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư, vì họ đóng vai trò đầu mối. Ví dụ: như sự thu gom giấy báo cũ và đưa trở lại quá trình sản xuất là quá trình tái sinh.
Tái chế
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Nhưng tái chế khác biệt so với tái sinh ở chỗ chất thải không được thu gom một cách riêng biệt mà thông thường dưới dạng hỗn hợp, sau đó vật liệu được chế biến qua nhiều công đoạn để có được sản phẩm. Ví dụ: rác thải hỗn hợp được cho qua thiết bị tách bằng từ, tại đó các phế thải có nguồn gốc từ sắt, thép sẽ được tách ra, rồi được chuyển qua đến công nghiệp luyện kim để sản xuất ra thép.
1.5.3. Xử lý rác bằng phương pháp thiêu đốt
Đốt là quá trình oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao, công nghệ này rất phù hợp để xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại hữu cơ như cao su, nhựa, giấy, da, cặn dầu, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là chất thải y tế trong những lò đốt chuyên dụng hoặc công nghiệp như lò nung xi măng.
Các điều kiện cần cho quá trình đốt:
- Đảm bảo đủ lượng oxy cho quá trình đốt.
- Khí dư sinh ra trong quá trình cháy phải được duy trì lâu trong lò đốt đủ để đốt cháy hoàn toàn (thông thường ít nhất là 4 giây).
- Nhiệt độ phải đủ cao, thường vượt quá 9000C để đảm bảo các chất bền nhiệt cũng đã phản ứng và tránh tạo ra các sản phẩm trung gian độc hại.
- Đảm bảo sự trộn đều chất thải, chất oxy hóa và nhiên liệu (nếu có) trong buồng đốt.
Ưu điểm: xử lý triệt để khối lượng rác kể cả rác thải nguy hại, sạch sẽ, không tốn đất
Hạn chế: Chi phí đầu tư, vận hành, xử lý khí thải lớn, dễ tạo ra các sản phẩm phụ nguy hiểm.
Chất thải rắn
Sơ chế
Buồng đốt
Tro, xỉ chứa nước
Khí xử lý
Nhiên liệu
Nước thải dẫn đến bể xử lý
Ống khói
Bể chứa tro, xỉ
Không khí
Hình 2. Sơ đồ hệ thống đốt rác
1.5.4. Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh
Là phương pháp xử lý cuối cùng đối rác khi các biện pháp khác đã sử dụng hết. Phần đáy của bể chôn lấp được cách ly an toàn bằng các vật liệu phù hợp như chì, bêtông nhiều lớp để chống phóng xạ, bằng nilon dày, tiếp đến là các lớp đất lọc, lớp cát và lớp đất tự nhiên và sau khi chất thải được chuyển đến bãi chôn lấp, được đầm chặt và được bao phủ bằng một lớp đất (dày khoảng 20 cm). Sau đó, lại tiến hành chôn lấp một lớp khác, cho đến khi không thể chôn lấp được nữa thì phủ lên trên cùng một lớp đất có độ dày nhất khoảng 50cm. Thời gian sử dụng bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường từ khoảng 10 – 15 năm.
Quá trình sử dụng bãi chôn lấp bao gồm 4 giai đoạn: tìm địa điểm, thiết kế, vận chuyển và kết thúc hoạt động.
Sản phẩm sinh ra từ quá trình chôn lấp thường là khí CH4, CO2 và nước thấm. Do vây, cần phải có hệ thống thu gom nước rò rỉ từ rác và xử lý khí (bằng hệ thống cây xanh bao quanh bãi chôn lấp nhằm giảm nồng độ các chất gây ô nhiễm không khí)
Ưu điểm:
- Ít tốn kém
- Hình thức chôn lấp dễ thực hiện
Nhược điểm
- Đòi hỏi diện tích mặt bằng rộng
- Có nguy cơ gây ô nhiễm cho đất và nước ngầm do sự rò rỉ của nước rác
- Sản phẩm khí sinh ra từ bãi chôn lấp CH4, CO2... những trong đó CH4 là khí dễ gây cháy nổ
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU PHỤC VỤ CHO VIỆC NGHIÊN CỨU
Máy vi tính, phần mềm Microsoft word; văn phòng phẩm gồm sổ ghi chép, bút lông và chì; máy ảnh.
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về địa bàn khảo sát nghiên cứu: phạm vi điều tra nghiên cứu của đề tài tiến hành ở thành phố Cần Thơ. Nhưng đi khảo sát thực tế chủ yếu ở Quận Ninh Kiều và tại bãi rác Tân Long thuộc tỉnh Hậu Giang.
- Về mặt chuyên môn: đề tài sẽ thu thập tài liệu và nghiên cứu các vấn đề liên quan rác thải sinh hoạt (chất thải rắn) và có chú ý đến rác thải độc hại (chất thải nguy hại) từ các cơ sở y tế và khu công nghiệp.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ ngày 12 tháng 04 đến ngày 7 tháng 5 năm 2010.
Các phương pháp đã được chọn để thực hiện cho việc nghiên cứu như sau:
+ Phương pháp thu thập số liệu, thông tin được thực hiện bằng cách:
- Khảo sát địa bàn nghiên cứu để ghi nhận hiện trạng, chụp ảnh vùng khảo sát.
- Thu thập số liệu về việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác tại các bãi chôn lấp và hiện trạng rác thải tại thành phố Cần Thơ do Công ty Công Trình Đô Thị TP.Cần Thơ cung cấp.
- Phỏng vấn ban lãnh đạo Xí nghiệp môi trường và ban quản lý bãi rác Tân Long để tìm hiểu về cách giải quyết rác và những mặt hạn chế hiện nay và những định hướng trong tương lai về việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại thành phố Cần Thơ.
- Phỏng vấn người công nhân thu gom rác để nghiên cứu về công việc, cách thức thu gom rác hiện nay, mức thu nhập hàng tháng của công nhân.
+ Phương pháp nghiên cứu và tham khảo tài liệu
Trên mạng internet và một số bài báo cáo, giáo trình… của một số tác giả về việc quản lý và xử lý, chế tái rác hiện nay.
+ Phương pháp phân tích – so sánh – nhận xét - xử lý các số liệu được thu thập.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ TP. CẦN THƠ
1.1. ĐIỀU KIỆN VỀ TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1.1. Vị trí địa lý
Cần Thơ nằm trên bờ phải sông Hậu, ở đồng bằng sông Cửu Long. Là một trong 5 thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam. Ngày 24 tháng 6 năm 2009 được nhận là đô thị loại 1, với tổng diện tích của tỉnh là 1.389,60 km² (01/04/2009) .
Vị trí giới hạn của thành phố Cần Thơ có tọa độ địa lý 105078 kinh độ Đông và 9058 đến 10003 vĩ độ Bắc tiếp và giáp với 5 tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long:
- Phía đông giáp Vĩnh Long.
- Phía tây giáp Kiên Giang
- Phía nam giáp Hậu Giang
- Phía bắc giáp An Giang
- Phía đông bắc giáp Đồng Tháp
1.1.2. Đặc điểm về thời tiết, khí hậu
- Khí hậu: Thành phố Cần Thơ có nhiều thuận lợi về vị trí địa lý nên khí hậu tương đối mát mẻ dễ chịu, ít bão mưa thuận gió hòa, đất đai trù phú, trở thành nơi tập trung dân cư đông nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long. Quanh năm nóng ẩm, không có mùa lạnh thuộc loại khí hậu nhiệt đới với 2 mùa rõ rệt.
- Mùa mưa kéo dài từ thàng 5 đến tháng 11
- Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
- Lượng mưa: trung bình hàng năm 1.635 mm với ẩm độ trung bình là 83%, cao nhất vào tháng ba 87% và thấp nhất 21% vào tháng giêng.
- Nhiệt độ: trung bình hiện nay 27°C đến 30oC cao hơn so với những năm gần đây.
- Gió: ở TP. Cần Thơ có 3 hướng gió chính: Tây – Tây Nam, Đông Bắc với tốc độ gió trung bình trong năm 1,6m/s, mạnh nhất tới 31 m/s.
1.1.3. Chế độ thủy văn
Thành phố Cần Thơ có hệ thống sông ngòi chằng chịt với tổng chiều dài khoảng 2.500 km. Mật độ sông rạch khá lớn 1,8 km/km2, vùng ven sông Hậu thuộc Quận Ninh Kiều, Ô Môn, Cái Răng và huyện Thốt Nốt lên trên 2 km/km2.
Hệ thống sông rạch chính tại Cần Thơ
Hệ thống sông các con sông lớn
Sông Hậu: là một nhánh sông hạ lưu của sông Mekong, với tổng chiều dài chảy qua thành phố Cần Thơ là 65 km, với vai trò là cung cấp nước và bồi đắp phù sa với tổng lượng là 35 triệu m3/năm chính cho Cần Thơ (chiếm gần ½ tổng lượng phù sa sông MeKong)
Sông Cái lớn dài 20 km, chiều rông của sông 600 – 700 m, độ sâu 10 -12 m nên có khả năng tiêu thoát nước rất tốt
Sông Cần Thơ dài 16 km, đổ ra sông Hậu tại bến Ninh Kiều, sông Cần Thơ có nước ngọt quanh năm, vừa có tác dụng tưới nước trong mùa cạn, vừa có tác dụng tiêu úng trong mùa lũ và có ý nghĩa lớn về giao thông thủy.
Hệ thống kênh gạch nhỏ
Rạch Cần Thơ (Cái Răng), rạch Bình Thủy, Rạc Trà Nóc, rạch Ô Môn, rạch Thốt Nốt, rạch Cái Sắn… là những rạch lớn dẫn nước từ sông Hậu vào các vùng nội đồng và nối liền các kênh rạch của các tỉnh tiếp giáp Cần Thơ. Ngoài ra, còn có một số kênh rạch nhỏ đang bị ô nhiễm như: Rạch Tham Tướng, rạch Cái Khế…
Do điều kiện địa lý của vùng, chế độ thủy văn của TP. Cần Thơ chịu ảnh hưởng chủ đạo của chế độ thủy văn sông Hậu vừa chịu ảnh hưởng chế độ nhật triều biển Đông, vừa chịu ảnh hưởng chế độ mưa mùa và bị ảnh hưởng nhẹ chế độ nhật triều Tây – Vịnh Thái Lan. Nên mùa lũ ở TP. Cần Thơ bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 12 và mùa khô bắt đầu từ tháng 1 kết thúc vào tháng 6.
1.2. ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI VÀ KINH TẾ
1.2.1. Điều kiện về xã hội
1.2.1.1. Dân số và diện tích
Tổng diện tích của tỉnh Cần Thơ là 1.389,60 km², dân số là 1.187.089 người (01/04/2009) với mật độ dân số 854,266 người/km2, trong đó dân tộc Kinh chiếm 95,08%, Hoa chiếm chiếm 3,27%, Khmer chiếm 0,82%, Chăm chiếm 0,095%.
Hiện nay, Tp. Cần Thơ được chia làm 10 đơn vị hành chính gồm 6 quận và 4 huyện:
- Quận: Ninh Kiều (là quận trung tâm của thành phố Cần Thơ), Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt, Hưng Phú (sẽ được thành lập trên cơ sở điều chỉnh quận Cái Răng và huyện Phong Điền). Trong đó, các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn là 4 quận lớn của thành phố.
- Huyện: Phong Điền,Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh.
Tổng số thị trấn, xã, phường: 68, trong đó có 4 thị trấn, 30 phường và 34 xã. (Tính tới trước thời điểm ban hành Nghị định số 12/NĐ-CP).
1.2.1.2. Y tế và giáo dục
Hiện nay dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân thành phố có chuyển biến theo chiều hướng tốt. Cần Thơ có các bệnh viện lớn như: bệnh viện tư nhân như bệnh viện Đa khoa Tây đô, bệnh viện Hòan Mỹ và bệnh viện của nhà nước và tỉnh thành lập như: bệnh viện đa khoa TW Cần Thơ (quy mô 700 giường), bệnh viện Thành phố Cần Thơ 30-4… Ngoài ra, Tp. Cần Thơ còn có 84 cơ sở y tế cấp phường, xã.
Về giáo dục trong những năm UBND Tp. Cần Thơ đã đầu tư cao vào sự nghiệp phát triển giáo dục để tạo thêm nguồn nhân lực trình độ cao cho toàn tỉnh với các trường:
- Các trường đại học: trường Đại học Cần Thơ, trường đại học Y Dược Cần Thơ, Trường Đại học Dân lập Tây Đô và trung tâm Đại học Tại chức Cần Thơ (đang được lên kế hoạch nâng cấp thành Đại học Kỹ thuật Công nghệ).
- Các trường cao đẳng và trường trung học chuyên nghiệp: trường Cao đẳng Cần Thơ, trường Cao đẳng kinh tế đối ngoại, trường CĐ Y tế, trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, trường Cao đẳng nghề, trường cao đẳng cơ điện và nông nghiệp nam bộ. Ngoài ra, còn có còn có các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non…
1.2.2. Phát triển điều kiện kinh tế
1.2.2.1. Phát triển GDP và bình quân GDP
Tổng thu ngân sách GDP năm 2008 đạt 3.782,1 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm qua đạt 15,5%, thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt 1.444 USD, tỷ lệ hộ nghèo 6,04%.
1.2.2.2. Tình hình phát triển các khu công nghiệp
Công nghiệp Cần Thơ về cơ bản đã xây dựng được nhiều cơ sở hạ tầng với 8 khu công nghiệp tập trung để phục vụ cho các đối tác nước ngoài tác nhập, trong đó có 2 khu công nghiệp lớn là khu công nghiệp và chế xuất Trà Nóc, khu Công nghiệp và chế xuất phía Nam sông Hậu Cần Thơ (Khu công nghiệp Hưng Phú).
1.2.2.3. Tình hình phát triển nông