Đề tài Hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam thực trạng và giải pháp

Thị trường chứng khoán VN đã được hình thành và ngày càng phát triển. Tính đến nay ttck đã chứng tỏ được vai trò của nó trong việc thu hút vốn đầu tư trung và dài hạn cho phát triển kinh tế, đồng thời tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Để thúc đẩy ttck hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và họat động của các ctck. 1. Định nghĩa : CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường CK. Chức năng - Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử dụng vốn qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành. - Qua hệ thống khớp giá,khớp lệnh -> cung cấp cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư. - Tạo tính thanh khoản cho CK - Thông qua họat đông tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường->góp phần bình ổn thị trường Vai trò - Đối với tổ chức phát hành: tạo ra cơ chế huy động vốn cho các nhà phát hành thông qua hoạt động đại lý phát hành,bảo lãnh phát hành. - Đối với các nhà đầu tư : qua hoat động môi giới ,tư vấn đầu tư,quản lý danh mục đầu tư -> giảm chi phí và thời gian giao dịch, nâng cao hiệu quả đầu tư. - Đối với TTCK: + Góp phần tạo lập giá cả, điều tiềt thị trường: Tạo lập giá cả:người mua và người bán phải thông qua các công ty CK (không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua và bán). Trên TT sơ cấp, các CTCK cùng với nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Điều tiết thị trường để bảo vệ các khoản đầu tư KH và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã giành môt ti lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn TT. + Góp phần tăng tinh thanh khoản của các tài sản tài chính. Thị trường cấp 1: huy đông một luồng vốn đưa vào sản xuất cho nhà phát hành. Thị trương cấp 2: thực hiện các giao dịch mua bán dẫn đến giúp người đầu tư chuyển đổi thành tiền măt và ngược lại. - Đối với các cơ quan quản lý thị trường: CTCK cung cấp thông tin về TTCK vì cùng là ngươi bảo lãnh phát hành cho các CK,vừa là trung gian mua bán CK.

doc19 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP I. Vài nét cơ bản về CTCK Thị trường chứng khoán VN đã được hình thành và ngày càng phát triển. Tính đến nay ttck đã chứng tỏ được vai trò của nó trong việc thu hút vốn đầu tư trung và dài hạn cho phát triển kinh tế, đồng thời tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Để thúc đẩy ttck hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và họat động của các ctck. 1. Định nghĩa : CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường CK. Chức năng - Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử dụng vốn qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành. - Qua hệ thống khớp giá,khớp lệnh -> cung cấp cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư. - Tạo tính thanh khoản cho CK - Thông qua họat đông tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường->góp phần bình ổn thị trường Vai trò - Đối với tổ chức phát hành: tạo ra cơ chế huy động vốn cho các nhà phát hành thông qua hoạt động đại lý phát hành,bảo lãnh phát hành. - Đối với các nhà đầu tư : qua hoat động môi giới ,tư vấn đầu tư,quản lý danh mục đầu tư -> giảm chi phí và thời gian giao dịch, nâng cao hiệu quả đầu tư. - Đối với TTCK: + Góp phần tạo lập giá cả, điều tiềt thị trường: Tạo lập giá cả:người mua và người bán phải thông qua các công ty CK (không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua và bán). Trên TT sơ cấp, các CTCK cùng với nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Điều tiết thị trường để bảo vệ các khoản đầu tư KH và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều CTCK đã giành môt ti lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn TT. + Góp phần tăng tinh thanh khoản của các tài sản tài chính. Thị trường cấp 1: huy đông một luồng vốn đưa vào sản xuất cho nhà phát hành. Thị trương cấp 2: thực hiện các giao dịch mua bán dẫn đến giúp người đầu tư chuyển đổi thành tiền măt và ngược lại. - Đối với các cơ quan quản lý thị trường: CTCK cung cấp thông tin về TTCK vì cùng là ngươi bảo lãnh phát hành cho các CK,vừa là trung gian mua bán CK. 2. Các loại hình tổ chức công ty CK: Công ty hợp danh Công ty TNHH Công ty CP Việt Nam: công ty CK là công ty cổ phần, Công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Viêt Nam được UBCK Nhà nước cấp giấy phép thực hiên môt hoặc một số loại hình kinh doanh CK. + Công ty CP: - Là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty (các cổ đông). - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN trong pham vi số vốn đã góp vào DN. - Công ty cổ phần có quyền phát hành CK (cổ phiếu,trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp Luật về CK hiện hành. + Công ty TNHH: - Thành viên của CT chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào DN. - Không được phép phát hành cổ phiếu 3. Đặc trưng của CTCK: - Chuyên môn hóa và phân cấp quản lí: các ctck chuyên môn hóa ở mức độ cao, dẫn đến phân cấp quản lí và làm nảy sinh việc có quyền tự quyết. một số bộ phận trong công ty nhiều khi không phụ thuộc lẫn nhau(vd:bộ phận môi giới và tự doanh) - Nhân tố con người: trong ctck quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số 1. sản phẩm càng trừu tượng thì vai trò của nhân tố con người ngày càng quan trọng - Ảnh hưởng của thị trường tài chính: với những mức độ phát triển khác nhau của thị trường( sự phát triển các công cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ) cơ cấu tổ chức của các ctck cũng khác nhau để đáp ứng những nhu cầu riêng.vd: cơ cấu tổ chức ctck ở một số nước mới có ttck phát triển như VN đơn giản hơn so với các nước khác như Mỹ, Nhật Bản… - Cơ cấu tổ chức: Các công ty chứng khoán cũng là một loại hình công ty nhưng do hoạt động nghiệp vụ của nó khá đặc biệt nên khác với các công ty sản xuất hay thương mại nói chung. Trong ctck hệ thống phòng ban chức năng được chia ra làm 2 khối tương ứng với 2 khối công việc mà ctck đảm nhận: + Khối I: do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua bán kinh doanh chứng khoán, nói chung là có liên hệ với khách hàng. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó. Gồm các phòng: phòng môi giới, phòng tự doanh, phòng bảo lãnh phát hành, phòng tư vấn đầu tư, phòng quản lí quỹ đầu tư, phòng tư vấn tài chính công ty, phòng thanh toán và lưu giữ chứng khoán,phòng quản lí thu nhập chứng khoán, phòng uỷ quyền, phòng cho vay chứng khoán. Tùy vào quy mô từng nghiệp vụ và mức độ chú trọng của công ty mà có thể kết hợp các nghiệp vụ vào một phòng hoặc chia thành nhiều tổ. + Khối II: cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yểm trợ cho khối I. Gồm: phòng nghiên cứu và phát triển, phòng hành chính và tổ chức, phòng thông tin và phân tích ck, phòng ngân quỹ, phòng kế toán, phòng kí quỹ, phòng hạch toán tín dụng, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng phát triển sản phẩm mới, phòng máy tính và tin học, phòng pháp chế( in nghiêng là những phòng k thể thiếu trong một ctck) Đối với những ctck lớn còn có thêm chi nhánh văn phòng ở các địa phương hoặc các nước khác nhau 4. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán: a) Mô hình công ty CK đa năng: công ty Ck được tổ chứ dưới hình thức 1 tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm: + Kinh doanh CK + Kinh doanh tiền tệ + Các dịch vụ tài chính Theo đó các ngân hàng hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh CK, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Ưu điểm: + Các NH có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó có thể gảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hoá đầu tư. + Tăng khả năng chịu đựng của NH trước những biến động lớn trên thị trường tài chính. + NH sẽ tận dụng đươc lợi thế của mình là tổ chức kinh doanh tiền tệ có vốn lớn cơ sở vật chất hiện đại,hiểu rõ vê khách hàng cũng như doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án. Hạn chế: + Khả năng chuyên môn không sâu như các công ty CK chuyên doanh do vừa là tổ chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh CK. + Trog điều kiện pháp luật kinh doanh không lành mạnh,các NH dễ gây nên tình trạng lũng đoạn thị trường do khó tách bạch được hoạt động NH va hoạt động kinh doanh CK. Các biến động trên thi trường CK sẽ tác động mạnh tới kinh doanh tiền tệ, gây tác động dây chuyền và dẫn tới khủng hoảng tiền tệ + Các NH có thẻ sử dụng tiền gửi tiết kiệm của dân cư để đầu tư CK do không có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn. Khi thị trường tài chinh tiền tệ biến động theo chiều hướng xấu sẽ tác động tới công chúng: ồ ạt rút tiền gửi,NH mất khả năng chi trả. Nhận xét: Do những hạn chế như vậy nên sau khung hoảng TCTT 1929-1933 các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh,chỉ có một số nước như Đức vẫn còn áp dụng mô hình này. b) Mô hình chuyên doanh: hoạt động kinh doanh CK sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hoá trong linh vực CK đảm trách ,các NH không được tham gia kinh doanh CK. Ưu điểm: + Hạn chế được rủi ro cho hệ thống NH. + Tạo điều kiện cho các công ty CK đi vào chuyên môn hoá sâu trong linh vực CK để thúc đảy thị trường tài chính phát triển. Nhận xét: tuy nhiên do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ nên ngày nay một số thị trường cũngcho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực: tiền tệ, CK, bảo hiểm... nhưng được tổ chức thành công ty mẹ, công ty con và có sự quản lý, giám sát chặt chẽ,và hoạt động tương đối độc lập với nhau. Việt Nam: áp dụng mô hình công ty CK chuyên doanh. Nhà Nước đang cho phép NH được nới lỏng tỉ lệ cho vay kinh doanh CK. 5. Nguyên tắc hoạt động của CTCK: a) Nguyên tắc đạo đức: đảm bảo tính trung thực, tập trung, có trách nhiệm, coi lợi ích của khách hàng là trước hết. b) Nguyên tắc tài chính: - Đảm bảo các yêu cầu về vốn,nguyên tắc hạch toán ,báo cáo theo quy định của UBCK NN. - Không được dùng tiền của khách hàng để kinh doanh (ngoại trừ dùng cho giao dịch của KH). - Không được dùng CK của KH làm vật thế chấp đi vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. II. Hoạt động của các công ty chứng khoán Ta tìm hiểu hoạt động của CTCK trên hai mảng: hoạt động nghiệp vụ và hoạt động tài chính. 1. Hoạt động nghiệp vụ Điều 60 Luật Chứng khoán quy định về nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán như sau: 1. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: a) Môi giới chứng khoán; b) Tự doanh chứng khoán; c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán; d) Tư vấn đầu tư chứng khoán. 2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. 3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. Sau đây là chi tiết về từng nghiệp vụ chứng khoán: a) Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Hay nói cách khác ctck đóng vai trò là một đại lí cho khách hàng để thực hiện các giao dịch liên quan đến chứng khoán. Thông qua nghiệp vụ này, công ty chứng khoán kiếm được hoa hồng. Hiện nay, các công ty chứng khoán thường tính phí giao dịch từ khoảng 2% đến 5% tổng giá trị giao dịch thành công của mỗi khách hàng. Có thể nói hoạt động môi giới là đặc trưng tiêu biểu nhất của ctck. Khi khách hàng đưa ra lệnh mua hoặc bán thì công việc của bộ phận nghiệp vụ bắt đầu -> làm cho lệnh đó được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí. Thông thường để thực hiện một lệnh thì các bộ phận chức năng liên quan chủ yếu là: + bộ phận thực hiện lệnh: xử lí lệnh + bộ phận mua và bán: xây dựng kế hoạch mua bán chứng khoán, định hướng, điều hòa khách hàng với nhà môi giới + bộ phận kí quỹ: đảm bảo tài khoản của khách hàng luôn trong trạng thái phù hợp với quy định chính sách của cty. + bộ phận thủ quỹ: giao nhận cổ phiếu, bảo quản kho quỹ + bộ phận quản lí hồ sơ:lập số hiệu và mã tài khoản,kiểm toán luân chuyển chứng khoán, báo cáo chứng khoán hàng tuần. + bộ phận kế toán:hạch toán kế toán hàng ngày và định kì + bộ phận quản lí cổ tức, tiền lãi trái phiếu + bộ phận ủy quyền: bỏ phiếu cho khách hàng, thông tin cho khách hàng + bộ phận quản lí tài khoản mới: khi mở tài khoản khách hàng phải thông tin đầu đủ về tên tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ liên hệ… Đôi khi có những công ty chứng khoán mới khai trương còn miễn phí giao dịch cho khách hàng trong một thời gian nhất định. Ví dụ: Công ty chứng khoán APEC đã từng thực hiện miễn toàn bộ phí giao dịch trong vòng 3 tháng cho khách hàng lần đầu tiên mở tài khoản tại công ty, thời gian áp dụng từ 20/5-30/6/2007 b) Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình với mục đích thu lợi. Yêu cầu đối với CTCK trong hoạt động tự doanh là: + phải tách biệt về mặt quản lí giữa hoạt động tự doanh và họat động môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. + công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình. Nguyên tắc này đảm bảo công bằng cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. + góp phần bình ổn thị trường. Hoạt động tự doanh của các CTCK vào thời điểm hiện nay vẫn chưa thực sự nổi bật, các CTCK mới chỉ tập trung vào hoạt động môi giới. Điều này có thể được nhìn nhận dưới rất nhiều lý do khác nhau như: tính chất phức tạp của hoạt động tự doanh hay các CTCK chỉ muốn tập trung hoàn thiện nghiệp vụ môi giới trước để từ đó rút kinh nghiệm triển khai các hoạt động có liên quan trong tương lai... Nghiệp vụ tự doanh của CTCK có thể chia thành 2 lĩnh vực: Thứ nhất, các CTCK thực hiện việc mua bán chứng khoán niêm yết cho chính công ty mình. Thứ hai, các CTCK thực hiện hoạt động tự doanh bằng hình thức như mua chứng khoán không niêm yết trên OTC. Tuy nhiên hoạt động này phải tuân thủ những hạn mức do pháp luật quy định. c) Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Trong nghiệp vụ này có bảo lãnh phát hành cổ phiếu và bảo lãnh phát hành trái phiếu. + bảo lãnh phát hành cổ phiếu: Nguyên tắc: công ty càng lớn, uy tín càng cao, số lượng phát hành càng nhiều thì phí bảo lãnh càng thấp và ngược lại Có 4 loại bảo lãnh: 1. Bảo lãnh chắc chắn(cố định):công ty bảo lãnh phát hành nhận mua tòan bộ số chứng khoán của đợt phát hành -> bán dần ra công chúng. Nếu bán k hết phải thanh toán cho cty phát hành theo giá thỏa thuận. thực chất là công ty hoạt động kinh doanh cho chính họ và sẵn sàng chịu mọi rủi ro do k phát hành được hết chứng khoán đã mua. 2. Bảo lãnh cố gắng tối đa: công ty bảo lãnh cố gắng tối đa bán hết được số chứng khoán cần phát hành. Trường hợp này ctck chỉ làm đại lí -> có quyền trả số chứng khoán k bán được. 3. Bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc k: ctck phải bán hết số cp cần phát hành, nếu k sẽ hủy bỏ tất cả, phải trả hết cp cho cty phát hành dù đã bán được một phần cho nhà đầu tư -> bên bảo lãnh phải hoàn trả tiền cho nhà đầu tư đã mua cp đó. 4. Bảo lãnh phát hành với hạng mục tối thiểu: người bảo lãnh phải bán số cp với mức tối thiểu mà hợp đồng quy định(vd: 80% số cp nhận bảo lãnh). Nếu nhỏ hơn thì toàn bộ đợt phát hành bị hủy bỏ, hoàn trả cho cơ quan phát hành. + Bảo lãnh phát hành trái phiếu: Nguyên tắc: bán thương lượng trên cơ sở từng hợp đồng bán trái phiếu. tức giá bán, số lượng bán ra phải có sự thương lượng với cơ quan phát hành. Chi phí phát hành công ty phát hành gánh chịu Nguyên tắc: đấu thầu cạnh tranh: chọn người bảo lãnh phát hành có giá cao nhất d) Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán. Cụ thể hoạt động tư vấn chủ yếu gồm: + tư vấn cho người phát hành: phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. giúp người phát hành xác định chính xác giá trị của doanh nghiệp:giá trị tài sản hữu hình và vô hình. tư vấn về loại chứng khoán phát hành. + tư vấn đầu tư: đây là hoạt động rất phổ biến trên thị trường thứ cấp, diễn ra hàng ngày hàng giờ dưới nhiều hình thức khác nhau: những bản tin, những bài phân tích…hoặc tư vấn trực tiếp qua điện thoại… Đối với hoạt động tư vấn, do đặc điểm là giá cả chứng khoán luôn luôn biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán là rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra mâu thuẫn về lợi ích. Do vậy hoạt động này cần được quản lí chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định. ở VN việc quản lí hoạt động tư vấn còn gặp nhiều khó khăn hoạt động kinh doanh chứng khoán chưa đi vào quy củ, hệ thống pháp luật chưa chặt chẽ Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép. Ngoài 4 nghiệp vụ cơ bản trên có các nghiệp vụ phụ trợ khác như: Lưu kí chứng khoán: lưu giữ, bảo quản ck của khách hàng thông qua các tài khoản lưu kí CK. Thực hiện nghiệp vụ phụ trợ này ctck sẽ nhận được các khoản thu phí. Nghiệp vụ tín dụng: cho khách hàng vay chứng khoán để khách hàng bán khống hoặc cho vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua kí quỹ. Nghiệp vụ quản lí thu nhập chứng khoán (quản lí cổ tức). Nghiệp vụ quản lí quỹ… 2. Hoạt động tài chính Giống như các công ty khác hoạt động tài chính của ctck cũng bao gồm việc xác định kinh doanh cái gì để thu nhiều lợi nhuận, sử dụng các loại tài sản gì, lấy nguồn tài chính dài hạn nào để chi phí cho khoản đầu tư của mình, quản lí hoạt động thu chi, thanh toán cho khách hàng của mình như thế nào… Hoạt động tài chính có mối quan hệ mật thiết với hoạt động nghiệp vụ. số lượng nghiệp vụ và quy mô kinh doanh lớn thì hoạt động tài chính càng phức tạp. Quản lí vốn: Vốn của một ctck nhiều hay ít phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ, mà loại tài sản này được quyết định bởi loại hình nghiệp vụ mà nó thực hiện. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành và tự doanh cần nhiều vốn bởi ctck thường xuyên phải duy trì số lượng lớn các chứng khoán và bản thân giá chứng khoán luôn biến động mạnh . Đối với các ctck VN Để có thể thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh công ty chứng khoán phải có vốn pháp định tối thiểu là 165 tỷ đồng. Để có thể thực hiện nghiệp vụ tự doanh thì công ty phải có vốn pháp định tối thiểu là 100 tỷ đồng. Đối với nghiệp vụ môi giới và các nghiệp vụ khác thì k cần yêu cầu số tiền lớn. Để có thể thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, công ty chứng khoán phải có vốn pháp định tối thiểu là 25 tỷ đồng Việt Nam. Để có thể thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán công ty chứng khoán phải có vốn pháp định tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam. Trong quản lí vốn của ctck phải xác định tỷ lệ nợ phù hợp với từng công ty. Đồng thời phải thường xuyên duy trì một mức vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán cho người đầu tư ( vốn khả dụng=ts lưu động – nợ ngắn hạn) Kế toán công ty Kế toán là một hệ thống chức năng cung cấp các thông tin tài chính hữu dụng cho việc ra các quyết định kinh doanh và kinh tế. Công việc của một hệ thống kế toán bao gồm: + ghi chép thông tin tài chính + báo cáo thông tin tài chính III. Thực trạng và giải pháp 1.Thực trạng a) Sự tăng trưởng Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, là sự lớn mạnh của các tổ chức tài chính trung gian, đặc biệt là các công ty chứng khoán. Sự trưởng thành của các CTCK Việt Nam không chỉ thể hiện về sự tăng trưởng số lượng và quy mô vốn mà còn thể hiện rõ nét qua phương thức và chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. + Tăng trưởng về số lượng và quy mô của các CTCK. Năm 2005, thị trường mới chỉ biết đến sự tồn tại của 14 CTCK thì tới nay, con số này đã nhảy vọt lên 69 (tăng gấp gần 5 lần) và tiếp tục có xu hướng gia tăng với hàng chục hồ sơ đang chờ UBCK phê duyệt. Đó là mới kể đến những CTCK đang hoạt động. Trong đó, có 43 công ty được cấp phép 4 nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, tự doanh chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán. Trong quá trình hoạt động, các CtyCK luôn đẩy mạnh việc phát triển mạng lưới, tính đến hết ngày 30/6/2007, ngoài 56 trụ sở chính, mạng lưới hoạt động của các công ty gồm 25 chi nhánh, 14 phòng giao dịch, 24 đại lý nhận lệnh (so với mạng lưới gồm 12 chi nhánh, 9 phòng giao dịch và 13 đại lý nhận lệnh tại thời điểm 31/12/2006). Cùng với việc mở rộng chi nhánh, hoàn thiện bộ máy tổ chức, nhiều CtyCK đã thực hiện tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao năng lực tài chính và đáp ứng quy định vốn pháp định theo yêu cầu của Nghị định 14 hướng dẫn Luật Chứng khoán. Trong 6 tháng đầu năm 2007, 4 CtyCK gồm Sao Việt (tăng từ 20 tỷ đồng lên 36 tỷ đồng), CtyCK An Bình – ABS (tăng từ 50 tỷ đồng lên 330 tỷ đồng), CtyCK Hà Thành (tăng từ 18 tỷ đồng lên 60 tỷ đồng), CtyCK Kim Long (tăng từ 18 tỷ đồng lên 315 tỷ đồng). + Nâng cao chất lượng hoạt động Về hoạt động môi giới Tính đến hết ngày 30/6/2007, số tài khoản giao dịch chứng khoán tại các CtyCK đạt 255.185 tài khoản (tăng 169.001 tài khoản, tương đương 196% so với thời điểm ngày 31/12/2006). Trong đó, đối với những CtyCK đã có bề dày hoạt động, đều chiếm tỷ trọng cao về số lượng nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch như: VCBS có 34.490 tài khoản, chiếm 16,
Tài liệu liên quan