Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu buôn bán hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn đã đòi hỏi qúa trình thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên.
Sau thời gian thực tập tại phòng Tín dụng mảng thanh toán quốc tế thuộc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng, em nhận thấy tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Bởi lẽ nó đáp ứng được nhu cầu của hai phía: Người bán hàng đảm bảo nhận tiền, người mua nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền. Đây là phương thức tín dụng quốc tế được áp dụng phổ biến và an toàn nhất hiện nay, đặc biệt là trong thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu.
Trong năm 2009 ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng đã không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, Em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại thành phố Đà Nẵng trong năm 2009.” (Nghiên cứu tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng) nhằm tìm hiểu thêm về hoạt động thanh toán quốc tế tại đây. Đồng thời tìm ra giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam . Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương chính:
- Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa.
- Chương 3: Giải pháp trong phát triển và một số kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa.
28 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại thành phố Đà Nẵng trong năm 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II – TP.HCM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
c ê d
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
ĐỀ TÀI:
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIAI ĐOẠN 2011-2015.
Thời hạn: 20/6/2010 đến 22/7/2010
SVTH : NGUYỄN THỊ THANH THỦY
MSSV : 272
LỚP : K46B – A5
GVHD : TÔ THÙY TRANG
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2010.
MỤC LỤC
Nhận xét của ngân hàng kiến tập…………………………………………………..
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn………………………………………………….
Phụ lục đính kèm…………………………………………………………………….
Lời mở đầu……………………………………………………………………….....1
Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng…………………………………2
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ...............................…………………………………………………….2
2. Quá trình hình thành và phát triển .của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng...…….4
2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam…………...4
2.2. Chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại Thành phố Đà Nẵng………………………………...7
3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và nhân sự của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa……….8
4. Sơ lược về phòng tín dụng mảng thanh toán quốc tế…………………………9
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa......………………………
1. Cơ sở lý luận của đề tài…………………………………………………......10
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ..
1.2. Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ…..11
1.2.1. Nghiệp vụ thanh toán Nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ………………………………………………………..12
1.2.2. Nghiệp vụ thanh toán Xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ………………………………………………………..13
2. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa……………………………..14
2.1. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009……..14
2.1.1. Tình hình thanh toán quốc tế chung trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009………………………14
2.1.2. Doanh số thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ trong địa bàn Thành phố Đà Nẵng của chi nhánh Đống Đa năm 2009……………………………………………………………16
3. Nhận xét…………………………………………………………………….18
III. Giải pháp trong phát triển và một số kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….....….......16
1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa………………………………………………17
1.1. Định hướng chung……………………………………………………...17
1.2. Định hướng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ……………………………………….18
2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa trong thời gian tới................19
1.1. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, đặc biệt là công nghệ ứng dụng vào thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ……….............19
1.2. Giải pháp nhân sự và đào tạo nhân sự:………………………………...21
1.3. Tăng cường công tác tiếp thị, khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ…………………………………………………………………........23
3. Kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa …………………………………...................24
3.1. Kiến nghị đối với Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh Xuất Nhập khẩu………………………………………………………………….....26
3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước………………………………..28
3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ……………………...................................23
Kết luận……………………………………………………………………………24
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………………….
Tài liệu đính kèm……………………………………………………………………
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu buôn bán hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau với khối lượng ngày một lớn đã đòi hỏi qúa trình thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu phải nhanh chóng thuận tiện cho các bên.
Sau thời gian thực tập tại phòng Tín dụng mảng thanh toán quốc tế thuộc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng, em nhận thấy tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Bởi lẽ nó đáp ứng được nhu cầu của hai phía: Người bán hàng đảm bảo nhận tiền, người mua nhận được hàng và có trách nhiệm trả tiền. Đây là phương thức tín dụng quốc tế được áp dụng phổ biến và an toàn nhất hiện nay, đặc biệt là trong thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu.
Trong năm 2009 ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng đã không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình để phục vụ tốt cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng, thông thoáng của Chính phủ, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, hình thức thanh toán tín dụng chứng từ ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, Em muốn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại thành phố Đà Nẵng trong năm 2009.” (Nghiên cứu tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng) nhằm tìm hiểu thêm về hoạt động thanh toán quốc tế tại đây. Đồng thời tìm ra giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh Đống Đa thành phố Đà Nẵng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam . Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp trong phát triển và một số kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phuơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa.
Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng
1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam:
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 12/2009, vị thế dẫn đầu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng.
Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng.
Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng.
Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Nhân sự: 35.135 cán bộ.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với 1.034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến tháng 12/2009).
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002.
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Chỉ riêng năm 2009, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã đóng góp xây dựng hàng chục trường học, hàng trăm ngôi nhà tình nghĩa, chữa bệnh và tặng hàng vạn suất quà cho đồng bào nghèo, đồng bào bị thiên tai với số tiền hàng trăm tỷ đồng.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã, đang không ngừng nỗ lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
2. Quá trình hình thành và phát triển .của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và chi nhánh Đống Đa tại Thành phố Đà Nẵng:
2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam:
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung ương được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp việc bao gòm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
Ngày 07/05/2003, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Năm 2009, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009); vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý: Top 10 giải Sao vàng đất Việt, Top 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “Doanh nghiệp phát triển bền vững” do Bộ Công thương công nhận, Top 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500.
2.2. Chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại Thành phố Đà Nẵng:
Trên cơ sở được sự ủng hộ của các cấp, phù hợp với đường lối đổi mới và mở rộng mạng lưới tại văn bản số 104/NHNN – 02 ngày 12/07/1996 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đồng thời dựa trên tờ trình số 127 NHNN ngày 31/02.1997 của Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Quận Hải Châu và quyết định chấp nhận cả Giám đốc Sở Giao dịch III Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng số 85/NH-QĐ ngày 06/06/1997. Khi thành lập chi nhánh chỉ có 8 người.
Ngày 26/03/1999 Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có quyết định số 208/QĐ-HĐQT-02. Đó là việc nâng cấp chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – thành phố Đà Nẵng từ ngày 01/04/1999. Vì thế chi nhánh Ngân hàng liên phường được đổi tên thành chi nhánh số 1 trực thuộc. Thời điểm này nhân sự chỉ còn 5 người với nguồn vỗn 14.436 triệu đồng, dư nợ 8.295 triệu đồng.
Việc mở rộng, củng cố, bổ sung nhân lực và thiết lập mối quan hệ với các thành phần kinh tế làm cho công tác tín dụng của chi nhánh tăng trưởng rất nhanh.
Ban đầu trụ sở của chi nhánh số 1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thành phố đặt tại số 23 Phan Đình Phùng nhưng để phát triển tình hình kinh doanh cũng như mở rộng quy mô của chi nhánh, đến ngày 19/03/2001 trụ sở mới của chi nhánh được hoàn thành tại số 243 Đống Đa – Đà Nẵng với tên gọi chi nhánh số 1 trực thuộc đã củng cố và nâng cao vị thế để khách hàng yên tâm khi đến quan hệ giao dịch với Ngân hàng.
Ngày 01/11/2001 chi nhánh một lần nữa đổi tên gọi của mình để thực hiện đề án sắp đặt lại mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đó là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng. Chi nhánh cấp 2 loại 5 trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng.
3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và nhân sự của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa:
3.1. Chức năng:
Chi nhánh được phép kinh doanh tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, các dịch vụ ngân hàng như: chuyển tiền, bảo quản các giấy tờ có giá .
3.2. Nhiệm vụ:
Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trong nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn trung và dài hạn trong nước và ngoài nước.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đồng ngoại tệ với các tổ chức cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thực hiện các dịch vụ cầm đồ.
Chuyển tiền điện tử nhanh, cho thuê két sắt cất giữ và quản lý chứng khoán, giấy tờ có giá và các tài sản khác.
3.3. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa:
Về nhân sự và bộ máy tổ chức, tính đến ngày 31/12/2009 tổng số cán bộ của chi nhánh là 20 người do Giám đốc chi nhánh điều hành. Trong đó cán bộ có trình độ đại học chiếm 89% trong tổng số cán bộ của chi nhánh. Hiện nay bộ máy tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa gồm có: Ban giám đốc, đứng đầu là giám đốc, tiếp theo là các phó giám đốc có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh, tiếp theo là các trưởng, phó các phòng ban có trách nhiệm trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh. Các phòng ban chức năng gồm: Phòng kế hoạch kinh doanh, phòng hành chính quản trị, phòng kế toán ngân quỹ, phòng tín dụng.
4. Sơ lược về phòng tín dụng mảng thanh toán quốc tế
Thuộc chi nhánh Đống Đa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, phòng thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài trợ xuất nhập khẩu, bao gồm:
4.1. Thanh toán xuất khẩu:
- Thông báo thư tín dụng và các sửa đổi (nếu có)
- Tư vấn nội dung L/C
- Xuất trình và thanh toán bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ
+ Gửi nhờ thu hộ bộ chứng từ xuất khẩu
+ Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
- Chuyển nhượng thư tín dụng
- Nhờ thu đi (D/A, D/P)
4.2. Thanh toán nhập khẩu:
- Phát hành thư tín dụng
- Tu chỉnh thư tín dụng
- Kí hậu vận đơn hoặc phát hành bảo lãnh nhận hàng
- Nhờ thu đến (D/A, D/P)
4.3. Bồi hoàn:
- Ủy quyền hoàn trả từ ngân hàng phát hành
- Nhận lệnh đòi tiền từ ngân hàng thương lượng
- Thanh toán lệnh đòi tiền
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đống Đa:
1. Cơ sở lý luận của đề tài:
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ:
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ:
Phương thức Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư tín dụng- letter of credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng. Từ khái niệm trên cho thấy, phương thức tín