Sản xuất kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một xã hội bất kì .Một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sản xuất kinh doanh ,nó chính là quá trình tạo ra của cải vật chất hàng hoá đáp ứng nhu cầu đòi hỏi khách quan của con người muốn tồn tại và phát triển .Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước .Các doanh nghiệp tự do hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng trong khuôn khổ pháp luật Thị trường trở thành chiếc gương soi là nơi có sức mạnh ấn định mọi hành vi và ứng xử cuả doanh nghiệp .Để đáp ứng yêu cầu và những đòi hỏi của thị trường cho các nhà sản xuất là giảm thiểu chi phí sản xuất ,giảm giá hàng bán mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường.
60 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu,vật liệu .Khảo sát thực tế tại công ty xây dựng số 6 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất kinh doanh đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của một xã hội bất kì .Một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sản xuất kinh doanh ,nó chính là quá trình tạo ra của cải vật chất hàng hoá đáp ứng nhu cầu đòi hỏi khách quan của con người muốn tồn tại và phát triển .Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước .Các doanh nghiệp tự do hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng trong khuôn khổ pháp luật Thị trường trở thành chiếc gương soi là nơi có sức mạnh ấn định mọi hành vi và ứng xử cuả doanh nghiệp .Để đáp ứng yêu cầu và những đòi hỏi của thị trường cho các nhà sản xuất là giảm thiểu chi phí sản xuất ,giảm giá hàng bán mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường.
Chi phí sản xuất lớn nhất trong sản xuất kinh doanh chính là chi phí nguyên vật liệu .Có giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì mới thu được lợi nhuận cao .Nhưng để làm được điều đó quả là một vấn đề không đơn giản ,đòi hỏi các nhà tổ chức công tác hạch toán phải có trình độ sự hiểu biết và có chiến lược hạch toán chi phí nguyên vật liệu .Nguyên vật liệu là đối tượng lao động ,là yếu tố vật chất chủ yếu hình thành nên các sản phẩm mới .Do đó việc sử dụng tiết kiệm hợp lý nguyên vạt liệu có ý nghĩa và tầm quan trọng rất lớn trong công tác kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu .Vì những lý do trên mà trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 6 Thăng Long ,em đã chọn đề tài :
“Kế toán nguyên liệu,vật liệu .Khảo sát thực tế tại công ty xây dựng số 6 Thăng Long “
Nội dung tóm tắt đề tài như sau :
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu ,vật liệu
Chương II:Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng số 6 Thăng Long
Chương III:Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do nhận thức và trình độ có hạn chế nên em không thể tránh khỏi những sai xót trong khi nghiên cứu đề tài .Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo tận tình của thầy giáo cũng như các cán bộ kế toán tại phòng Tài vụ của Công ty để em có điều kiện bổ xung và nâng cao kiến thức của mình phục vụ công tác thực tế sau này .
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
I- Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
1. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Đối với bất kỳ doanh nghiệp (DN) nào, NVL- cũng là một trong những TSLĐ của DN đồng thời là một yếu tố chi phí. Do đó, yêu cầu quản lý chúng cần được xác định một cách rõ ràng và cụ thể.
Yêu cầu quan trọng đầu tiên là các DN phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản NVL- . Kho phải được trang bị các phương tiện cân đo đong đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc nhập xuất cũng như theo dõi kiểm tra.
Đối với mỗi thứ vật liệu phải xây dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ quá nhiêù gây ứ đọng vốn. Cùng với việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu là yêu cầu cần thiết để tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu. Hệ thống các định mức tiêu hao vật tư không những phải có từng chi tiết, từng bộ sản phẩm mà còn phải không ngừng được cải tiến và hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến.
3. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu
NVL thuộc nhóm TSLĐ, nó thường chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các DN. Chính vì vậy, quản lý quá trình thu mua bảo quản dự trữ và sử dụng NVL sẽ tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất của DN từ chất lượng, số lượng sản phẩm cho đến các chỉ tiêu giá thành và lợi nhuận.
Với vai trò quan trọng như vậy, tổ chức tốt hạch toán NVL- là yêu cầu thiết yếu để quản lý NVL , thúc đẩy việc cung cấp NVL- một cách đầy đủ, kịp thời, đồng bộ; dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm; ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí NVL trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hạch toán NVL- bao gồm các nhiệm vụ sau :
- Phản ánh kịp thời, chính xác đầy đủ tình hình nhập, xuất kho, tồn kho về mặt chất lượng, tình trạng và giá trị của từng nhóm, từng loại
- Theo dõi chính xác tình hình xuất dùng NVL- , có kế hoạch phân bổ giá trị hao mòn của từng lần xuất NVL- cho phù hợp.
- Phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ sử dụng NVL- ở doanh nghiệp để kịp thời có những cải tiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý NVL- .
- Tham gia vào công tác kiểm kê đồng thời phản ánh kịp thời kết quả kiểm kê.
II- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu
Do vật liệu sử dụng trong DN có rất nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại vật liệu.
Phân loại vật liệu là sắp xếp các thứ vật liệu cùng loại với nhau theo một đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại vật liệu như theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu... Trong thực tế, tiêu thức dùng để phân loại vật liệu thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất. Theo cách này, vật liệu được phân thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Thuộc nguyên vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như than, củi, khí đốt v.v…
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, gạch, sắt...)
- Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn.
2.1 Tính giá vật liệu nhập kho
Giá thực tế của VL- nhập kho được xác đinh tuỳ theo nguồn nhập
- Với VL- mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của người bán cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu bãi,...) trừ các khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng.
- Với vật liệu tự sản xuất: tính theo giá thành sản xuất thực tế
- Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến, hao hụt trong định mức...).
- Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên doanh: giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Với vật liệu được tặng, thưởng: giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Trong thực tế, việc hạch toán VL- biến động hàng ngày theo giá thực tế hết sức khó khăn, phức tạp. Vì thế, để đơn giản hoá cho công tác hạch toán hàng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép về mặt giá trị. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng hoặc một giá ổn định trong từng thời kỳ hạch toán. Sau đó, vào cuối kỳ kế toán tính ra giá thực tế của VL- rồi điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
2.2 Tính giá vật liệuxuất kho
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để tính giá thực tế VL- xuất dùng theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán (nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng):
* Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế Số lượng vật liệu Giá đơn vị
vật liệu xuất dùng xuất dùng x bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
- Cách 1:
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân cả kỳ dự trữ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2:
Giá đơn vị bq Giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
cuối kỳ trước Lượng thực tế VL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
- Cách 3:
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được nhược điểm của cả hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tồn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
* Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
* Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng Giá hạch toán vật liệu Hệ số giá
(hoặc tồn kho cuối kỳ) xuất dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ) vật liệu
Hệ số giá có thể được tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
III- Tổ chức kế toán nguyên vật liệu
1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.1 Chứng từ sử dụng
Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật tư để xác định các chứng từ kế toán cần sử dụng ở DN. Thông thường các DN thường sử dụng các chứng từ bắt buộc sau :
- Phiếu nhập kho - Mẫu số 01-VT.
- Phiếu xuất kho - Mẫu số 02-VT.
- Thẻ kho - Mẫu số 06-VT.
- Biên bản kiển kê vật tư - Mẫu số 08-VT.
Ngoài ra, tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể có các nghiệp vụ phát sinh riêng như điều chuyển vật tư nội bộ thì sử dụng thêm “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”- Mẫu số 03-VT. Nếu vật tư được sử dụng liên tục, nhiều lần theo định mức thì có thể dử dụng “Phiếu xuất vật tư theo hạn mức”- Mẵu số 04-VT. Doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ khác như: “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”- Mẵu số 05-VT, “Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ”- Mẫu số 07-VT hay những chứng từ riêng của doanh nghiệp để có thêm những thông tin và chỉ tiêu cần thiết.
Khi tổ chức hạch toán ban đầu ở các doanh nghiệp cần phân công trách nhiệm cụ thể cho từng người lập chứng từ đối với mỗi loại chứng từ. Sự thống nhất giữa các bộ phận liên quan như vật tư, kế hoạch, tài vụ…là rất quan trọng. Từ đó quy định từng chứng từ vật tư cụ thể được luân chuyển từ bộ phận phụ trách vật tư đến thủ kho, kế toán và bộ phận lưu trữ chứng từ như thế nào. Tổ chức tốt khâu hạch toán ban đầu về vật tư sẽ tạo thuận lợi cho công tác hạch toán tổng hợp và chi tiết vật tư.
1.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Để kế toán chi tiết VL- , tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho - Mẫu số 06-VT: được sử dụng để theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn kho của từng thứ VL- theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập ra sau đó giao cho thủ kho để hạch toán các nghiệp vụ ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết VL- theo phương pháp nào.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết VL-
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn kho của từng thứ VL- theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập ra sau đó giao cho thủ kho để hạch toán các nghiệp vụ ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết VL- theo phương pháp nào.
Còn sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để hạch toán tình hình nhập - xuất - tồn VL- về mặt giá trị hoặc cả lượng và giá trị, phụ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể sử dụng các bảng kê nhập, xuất, các bảng luỹ kế tổng hợp nhập - xuất - tồn kho VL- phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
1.3 Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu, là một công việc có khối lượng lớn, nó đòi hỏi phản ánh tình hình biến động vật tư cả về số lượng và giá trị theo từng thứ vật tư (từng danh điểm) và theo từng kho.
Trong thực tế, công tác kế toán hiện nay ở nước ta đang áp dụng 3 phương pháp hạch toán chi tiết vật tư là phương pháp thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp cũng như trình độ kế toán và quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn một trong 3 phương pháp này.
1.3.1 Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập - xuất - tồn kho VL- ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng và ở phòng kế toán phải mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết VL- để ghi chép về mặt số lượng và giá trị.
- ở kho: Hàng ngày, khi nhận chứng từ nhập, xuất VL- , thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, xuất vào chứng từ và thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đã được phân loại theo từng danh điểm vật tư về phòng kế toán.
Sơ đồ số 6 Sơ đồ kế toán chi tiết NVL-
theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Mẫu số 6:
Đơn vị: Ngày lập thẻ:
Tên kho: Tờ số:
THẺ KHO
Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư, sản phẩm...
Đơn vị tính....... Mã số.....
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N - X
Số lượng
Xác nhận
của kế toán
SH
Bảo hiểm nhân thọ
Nhập
Xuất
Tồn
Mẫu số 2:
Đơn vị:
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tài khoản:
Tên kho:
Tên quy cách vật liệu: Đơn vị tính:
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
Tồn đầu kỳ
Cộng PS
Tồncuối kỳ
Mẫu số 3:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN KHO VẬT LIỆU
Số
Danh điểm
Tên
vật liệu
Tồn
đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn
cuối kỳ
1
2
3
4
5
6
Loại VLC
......
Loại VLP
.......
Cộng
......
........
........
1.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: giống phương pháp thẻ song song
- Tại phòng kế toán: không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ (danh điểm) của vật liệu theo từng kho. Sổ nay ghi mỗi tháng một lần vao cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sing trong tháng của từng vật liệu, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, dối chiếu số lượng vật liệu trên số đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ số 2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL-
theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Mẫu số 4:
SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
Năm:
Số danh điểm
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Đơn giá
Số dư đầu tháng 1
Luân chuyển tháng 1
Số dư đầu tháng 2
....
Nhập
Xuất
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
1.3.3 Phương pháp sổ số dư
- Tại kho: giống các phương pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh từng vật liệu qui định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật lỉệu.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tông kho cuối tháng theo từng danh điểm vật liệu vao sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòn kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư (trên sổ số dư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho x giá hạch toán).
Sơ đồ số 3: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL-
theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Mẫu số 5:
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP (XUẤT)
Từ ngày..... đến ngày...... tháng ....... năm .......
Nhóm
vật liệu
Số lượng
Chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Số tiền
Mẫu số 6:
BẢNG LUỸ KẾ NHẬP - XUẤT - TỒN
Tháng ...... năm ......
Kho:
Loại vật liệu
Tồn kho đầu tháng
Nhập
Xuất
Tồn kho cuối tháng
Từ ngày....
đến ngày....
Từ ngày...
đến ngày...
Từ ngày....
đến ngày....
Từ ngày....
đến ngày....
Mẫu số 7:
SỔ SỐ DƯ
Năm:
Kho:
Số danh điểm
Tên vật liệu
Đơn vị tính
Đơn giá
ĐM
dự trữ
SD đầu năm
SD cuối tháng 1
SD cuối tháng 2
…
SD cuối tháng 12
SL
ST
SL
ST
SL
ST