Đề tài Khả năng nhiễm trùng bào tử sarcocystis trong thịt lợn

Mục tiêu: đánh giá khả năng nhiễm trùng bào tử trong thịt lợn bán tại các chợ của thành phố Thái Nguyên và thực trạng vệ sinh môi trường chăn nuôi có liên quan. Phương pháp:nghiên cứu mô tảxét nghiệm 300 mẫu thịt, 32 hộ gia đình đã được phỏng vấn. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ nhiễm trùng bào tử thịt lợn tại các chợ là 0,33% (tỷ lệ nhiễm của chợ Đồng Quang là 1% ). Tỷ lệ nhiễm trùng bào tử thấp có liên quan đến thực trạng vệ sinh chuồng trại và thức ăn dùng để chăn nuôi lợn. Các tác giả đề nghị cần tiếp tục giáo dục công tác an toàn vệ sinh trong chăn nuôi, cho những người có khả năng nhiễm bệnh này trong cộng đồng.

pdf11 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khả năng nhiễm trùng bào tử sarcocystis trong thịt lợn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢ NĂNG NHIỄM TRÙNG BÀO TỬ SARCOCYSTIS TRONG THỊT LỢN TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá khả năng nhiễm trùng bào tử trong thịt lợn bán tại các chợ của thành phố Thái Nguyên và thực trạng vệ sinh môi trường chăn nuôi có liên quan. Phương pháp: nghiên cứu mô tả xét nghiệm 300 mẫu thịt, 32 hộ gia đình đã được phỏng vấn. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ nhiễm trùng bào tử thịt lợn tại các chợ là 0,33% (tỷ lệ nhiễm của chợ Đồng Quang là 1% ). Tỷ lệ nhiễm trùng bào tử thấp có liên quan đến thực trạng vệ sinh chuồng trại và thức ăn dùng để chăn nuôi lợn. Các tác giả đề nghị cần tiếp tục giáo dục công tác an toàn vệ sinh trong chăn nuôi, cho những người có khả năng nhiễm bệnh này trong cộng đồng. ABSTRACT Objective: To evaluate the chance of sarcocystis infection from pork muscles in Thainguyen Markets and the real situation of live - stock’s hygiene related to disease. Method: A cross-sectional study had been conducted by Department of parasitology - Thainguyen Medical College, 300 samples of pork muscles had been examined. 32 households were in retrospection. Result and conclusion: The rate of sarcocystis infection from 300 samples pork muscles was 0.33% (in Dongquang market was 1% -100 samples). The rate of sarcocystis infection was related to the live - stock’s hygiene and the foods were feeding. The authors have proposed primary-health programme by technic and medical solutions for people who suffer from this disease in communities. ĐẶT VẤN ĐỀ Trùng bào tử Sarcocystis là loại đơn bào ký sinh trong ruột non của người và trong thịt lợn, trâu, bò. Khi người ăn phải các loại thịt có trùng bào tử chưa nấu chín sẽ bị các rối loạn về đường tiêu hoá, đặc biệt có trường hợp rối loạn tiêu hoá nặng giống như ngộ độc thức ăn. Hiện nay, một số thực phẩm được chế biến từ thịt lợn chưa nấu chín vẫn được sử dụng nhiều trong đời sống hàng ngày, trong khi còn rất ít những nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm trùng bào tử trong thịt lợn. nhằm các mục tiêu sau: - Xác định được tỷ lệ nhiễm trùng bào tử (Sarcocystis) trong thịt lợn bán tại thành phố Thái Nguyên. - Tìm hiểu mối liên quan giữa thực trạng chăn nuôi lợn với tỷ lệ nhiễm trùng bào tử (Sarcocystis) trong thịt lợn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu - Các mẫu thịt lợn mua ở các chợ - Các hộ chăn nuôi lợn Thời gian nghiên cứu Từ tháng 8 năm 2005 đến tháng 10 năm 2006. Địa điểm nghiên cứu - Các mẫu thịt lợn được mua ở 3 chợ: chợ Trung tâm thành phố, chợ Đồng Quang và chợ Thịnh Đán. - Các hộ gia đình chăn nuôi lợn ở khu vực xung quanh chợ Đồng Quang. Phương pháp chọn mẫu Mẫu nghiên cứu được chọn theo cách chọn mẫu có chủ đích: - Số mẫu thịt lợn mua ở 3 chợ là 300 mẫu, mỗi chợ mua100 mẫu, trong đó có 33 mẫu thịt thăn, 33 mẫu thịt đùi, 34 mẫu thịt bụng. - Số hộ gia đình chăn nuôi lợn: 32 hộ Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu mô tả, cắt ngang Kỹ thuật nghiên cứu Kỹ thuật xét nghiệm thịt lợn - Các mẫu thịt lợn (thịt thăn, thịt đùi, thịt bụng) được mua mỗi mẫu một lạng. Dùng kéo cắt thịt lợn thành các mảnh nhỏ (30 mảnh) như hạt thóc, dọc theo thớ cơ, đặt lên 5 lam kính ( mỗi lam đặt 6 mảnh). Úp một lam kính khác lên rồi dùng chỉ buộc chặt hai đầu lam để ép mỏng thịt và soi tìm trùng bào tử dưới kính lúp 2 mắt (kính lúp giải phẫu). - Khi soi thịt lợn bằng kính lúp giải phẫu, nếu thấy trùng bào tử thì dùng dao mổ tách cơ, lấy nguyên trùng bào tử, soi bằng kính hiển vi với độ phóng đại ở vật kính 10 hoặc vật kính 40 để xem chi tiết và định loại trùng bào tử. - Xác định tỷ lệ nhiễm trùng bào tử ở mỗi loại mẫu thịt tại 3 chợ. Điều tra thực trạng vệ sinh chuồng trại và thức ăn dùng để chăn nuôi lợn tại các hộ chăn nuôi lợn ở xung quanh chợ Đồng Quang. Xử lý số liệu Xử lý số liệu theo phương pháp thống kế y học. KẾT QUẢ Qua xét nghịêm 1500 tiêu bản cho 300 mẫu thịt lợn và quan sát, phỏng vấn 32 hộ gia đình nuôi lợn xung quanh chợ Đồng Quang, chúng tôi thu được kết quả xét nghiệm sau: Kết quả xét nghiệm tìm trùng bào tử trong các mẫu thịt lợn Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm trùng bào tử trong thịt lợn ở thành phố Thái nguyên Tỷ lệ nhiễm Sarcocystis Loại thịt lợn Số mẫu Mẫu + Tỷ lệ % Chợ - 33 0 0 TTTP (100 mẫu) Thịt thăn - Thịt bụng - Thịt chân giò 33 34 0 0 0 0 Chợ Đồng Quang (100 mẫu) - Thịt thăn - Thịt bụng - Thịt chân 33 33 34 0 1 0 0 1 0 giò Chợ Thịnh Đán (100 mẫu) - Thịt thăn - Thịt bụng - Thịt chân giò 33 33 34 0 0 0 0 0 0 Tổng số 300 1 0,33 Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng bào tử Sarcocystis trong 300 mẫu thịt lợn tại các chợ rất thấp 0,33%. Trong 100 mẫu thịt lợn ở chợ Đồng Quang chỉ có 1 mẫu dương tính chiếm 1%. So sánh với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Liên Dũng ở Trung Quốc 43,2% (64 mẫu dương tính trên 148 mẫu thịt lợn)(4,5) thì kết quả của chúng tôi rất thấp. Có lẽ do cách chăn nuôi lợn ở Trung Quốc khác với cách chăn nuôi lợn ở Việt Nam, mà điều này thì chúng tôi chưa có điều kiện để tìm hiểu. Thực trạng chăn nuôi lợn ở 32 hộ xung quanh chợ Đồng Quang Bảng 2: Tỷ lệ chuồng lợn xây và được vệ sinh tại 32 hộ Loại chuồng lợn Số lượng % Chuồng xây gạch trát ximăng 32 100 Chuồng quây bằng gỗ tre 0 0 Chuồng được rửa sạch hàng ngày 32 100 Chuồng có lót rơm rạ để lấy phân 0 0 Tỷ lệ chuồng lợn được xây và rửa sạch hàng ngày chiếm tỷ lệ rất cao 100%. Thực trạng này có liên quan đến tỷ lệ trùng bào tử Sarcocystis vì nếu chuồng sạch sẽ lợn sẽ không húc phân, đất bẩn thì rất hiếm trường hợp ăn phải nang bào tử (là mầm bệnh của trùng bào tử) nên không bị nhiễm trùng bào tử. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quỳnh Hoa, nghiên cứu cùng thời điểm tại 90 hộ ở phường Thịnh Đán, 100% hộ có chuồng xây và được rửa sạch hàng ngày. Theo chúng tôi thì hiện nay vấn đề nuôi lợn để lấy phân bón ruộng như trước đây không còn nữa mà người dân nuôi lợn mục đích có lợn bán thịt nhanh, chỉ nuôi trong thời gian dưới 3 tháng ( theo cách nuôi công nghiệp là chủ yếu) nên phần lớn chuồng lợn được xây và rửa sạch hàng ngày là điều hợp lý với thời cuộc, do đó tỷ lệ lợn có trùng bào tử rất thấp là phù hợp. Bảng 3: Các loại thức ăn cho lợn ở 32 hộ xung quanh chợ Đồng Quang Loại thức ăn Số lượng Tỷ lệ % Cám tổng hợp chăn thẳng 18 56,25 Cám tổng hợp trộn cám nấu các thức ăn thừa trộn rau 8 25 Bỗng rượu trộn rau và cám tổng hợp 6 18,75 Vấn đề thức ăn cũng có liên quan nhiều tới tỷ lệ nhiễm trùng bào tử Sarcocystis ở lợn. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3 cho thấy 100% hộ chăn nuôi dùng cám tổng hợp để nuôi lợn. Tác giả Nguyễn Quỳnh Hoa, nghiên cứu cùng thời điểm tại 90 hộ ở phường Thịnh Đán, cũng cho kết quả nghiên cứu tương tự: 100% hộ nuôi lợn bằng cám tổng hợp. Lợn được ăn cám tổng hợp sẽ luôn luôn đủ chất, ngủ nhiều, ít dũi đất ở chuồng, ít ăn phải mầm bệnh nên sẽ hiếm khi bị nhiễm trùng bào tử. Nếu lợn ăn thức ăn loại dân dã như trước đây chỉ có rau và cám ngô, cám gạo, nước rác thì lợn ngủ ít hơn, hay dũi đất ở chuồng, dễ ăn phải mầm bệnh hơn. Điều này càng khẳng định vấn đề vệ sinh trong chăn nuôi và loại thức ăn của lợn có liên quan đến tỷ lệ lợn nhiễm bệnh đường ruột nói chung, trùng bào tử nói riêng. Lợn nuôi tại gia đình có đầu tư vệ sinh chuồng trại, ăn thức ăn đủ chất dinh dưỡng, tỷ lệ nhiễm trùng bào tử rất thấp là đúng và hợp lý. KẾT LUẬN Tỷ lệ nhiễm trùng bào tử ở các mẫu thịt lợn tại các chợ là 0,33 % (Tỷ lệ nhiễm ở chợ trung tâm thành phố (0%), chợ Đồng Quang (1%), chợ Thịnh Đán (0%). Tỷ lệ nhiễm trùng bào tử thấp có liên quan đến thực trạng vệ sinh chuồng trại và thức ăn dùng để chăn nuôi lợn: Tỷ lệ chuồng được xây và vệ sinh rửa chuồng sạch sẽ hàng ngày là 100%. Tỷ lệ nuôi lợn bằng cám tổng hợp cũng là 100%. ĐỀ NGHỊ Cần giáo dục công tác an toàn vệ sinh trong chăn nuôi cho những người có khả năng nhiễm bệnh này trong cộng đồng