Đề tài Khảo sát đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình sinh học của nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Bình Chiểu

Nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng vi sinh vật hiếu khí và vi sinh vật tùy nghi để phân hủy các chất hửu cơ và vô cơ có trong nước thải , , pH thích hợp để cho các sản phẩm dạng khí (chủ yếu là CO2, CH4). Quá trình phân huỷ kỵ khí chất bẩn có thể mô tả bằng sơ đồ tổng quát:(CHO)n NS → CO2 + H2O + CH4 + NH4 + H2 + H2S + Tế bào VI SINH

pdf59 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2150 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình sinh học của nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Bình Chiểu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Page 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC ỨNG DỤNG TRONG XỨ LÝ NƯỚC THẢI 1. Phương pháp kỵ khí : Nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng vi sinh vật hiếu khí và vi sinh vật tùy nghi để phân hủy các chất hửu cơ và vô cơ có trong nước thải , , pH… thích hợp để cho các sản phẩm dạng khí (chủ yếu là CO2, CH4). Quá trình phân huỷ kỵ khí chất bẩn có thể mô tả bằng sơ đồ tổng quát: (CHO)n NS → CO2 + H2O + CH4 + NH4 + H2 + H2S + Tế bào VI SINH Trong 10 năm trở lại đây do công nghệ sinh học phát triển , quá trình xử lý kỵ khí trong điều kiện nhân tạo được áp dụng để xử lý các loạ i cặn thả i công nghiệp , sinh hoạt cũng như các loại nước thải đậm đặc có hàm lượng chất hữu cơ cao: BOD ≥ 10 - 30 (g/l). Hiện nay các nhà khoa học đang cố gắng đầu tư nghiên cứu ứng dụng từ phòng thí nghiệm đến quy mô pilot với các mô hình có thể tích nhỏ đến quy mô lớn đã có trên dưới vài chục nhà máy xử lý sinh học kỵ khí nước thải ở các nước như Hà Lan, Hoa Kỳ, Thụy Sỹ, Cộng hoà liên bang Đức… do phương pháp có các ưu điểm : thiết kế đơn giản , thể tích công trình nhỏ , chiếm ít diện tích mặt bằng ; công trình có cấu tạo khá đơn giản và giá thành không cao; chi phí vận hành về năng lượng thấ, khả năng thu hồi năng lượng - Biogaz cao; không đòi hỏi cung cấp nhiều chất dinh dưỡng ; lượng bùn sinh ra ít hơn 10 – 20 lần so với phương pháp hiếu khí và có tính ổn định tương đối cao có thể tồn trữ cao trong một thời gian khá dài và là một nguồn phân bón có giá trị; tải trọng phân huỷ chất bẩn hữu cơ cao. Chịu được sự thay đổi đột ngột về lưu lượng . Page 4 Ngoài các ưu điểm trên trên phương pháp có những hạn chế rất nhạy cảm với các chất độc hại với sự thay đổi bất thường về tải trọng của công trình; xử lý nước thải chưa triệt để ; những hiểu biết về các vi sinh vậ t kỵ khí còn hạ n c hế ; t h i ế u k inh ngh iệm vậ n hành công trình. Các công trình kỵ khí hiện nay :  Bể tự hoại: Được xây dựng bằng các cấu kiện bêtông đúc , gạch đá … một ngăn hay nhiều ngăn với 2 chức năng lắng và lên men cặn lắng , thường dùng cho các hộ gia đình . Bể tử hoại cũng được sử dụng trong xử lý cặn bùn của hệ thống xử lý nước thải thủy sản 1 – 2 tháng, bùn được nâng tới nhiệt độ 35oC và đáy bể có van tháo cặn . Quá trình phân huỷ bùn cặn được tăng cường khi bùn được khuấy trộn .  Bể lắng 2 vỏ : Được xây dựng bằng gạch hoặc bê tông cốt thép hình tròn hay hình chữ nhật , có đáy hình nón hay hình chóp cụt để chứa và phân huỷ bùn cặn . Bể lắng 2 vỏ có chức năng tương tự bể tự hoại, nhưng có công suất và quy mô lớn hơn . Phía trên bể là các máng lắng vai trò như vể lắng ngang . Nước chuyển động chậm qua máng lắng . Bùn lắng theo khe trượt xuống ngăn lên men, phân huỷ và ổn định bùn cặn . Bể 2 vỏ được sử dụng cho các công trình xử lý có công xuất nhỏ và trung bình (Q<10.000 m3/ngày đêm) .Bùn cặn lưu trong bể từ 1-6 tháng . Hiệu suất lắng từ 55-60% . tất cả các trạm xử lý nước thải đều có thể xử lý các công trình này .  Bể metan : Được xây dựng bằng bê tông cốt thép hình trụ, đáy và nắp hình nón . Bể được sử dụng để phân hủy căn lắng từ bể lắng I & II cũng như bùn hoạt tính dư của trạm xử lý nước thải . Ngoài ra, bể còn được dung để phân Page 5 hủy rác nghiền , phế thải rắn hữu cơ . Các trạm xử lý nước thải đều xử dụng công trình này , kể cả trạm xử lý nước thải chế biến thủy sản .  Bể kỵ khí kiểu điệm bùn dòng chảy ngược –UASB : Được xây dựng bằng gạch hoặc bêtông cốt thép , có nắp kín bằng nhựa , kim loại , gỗ hoặc bêtông > bể UASB được sử dụng rộng rãi để xử lý các loại nước thải của các nhà máy công nghiệp thực phẩm hoặc cho các khu dân cư có lưu lượng <500m3/ngày đêm , Bể có cấu tạo 2 ngăn :ngăn lắng và ngăn lên men . Trong bể diễn ra 2 quá trình : lọc trong nước thải qua tầng căn lơ lửng và lên men lượng cặn giữ lại . Nhở các vi sinh vật có trong bùn hoạt tính mà các chất bẩn trong nước thải đi từ dưới lên , xuyên qua lớp bùn bị phân hủy . Trong bể các vi sinh vật liên kết lại nhau và hình thành các hạt bùn lớn đủ mạnh để không bị cuốn trôi ra khỏi thiết bị . Bùn được xả ra khỏi bể UASB từ 3-5 năm/lần nếu nước thải đưa và đã qua bể lắng I , hoặc 3-6 tháng/lần nếu nước thải được đưa vào xử lý trực tiếp . Bể dược sử dụng để xử lý nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao . 2. Phương pháp hiếu khí : Nguyên tắc của phương pháp là sử dụng các vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải có đầy đủ oxy hòa tan ở nhiệt độ , pH … thích hợp . Quá trình phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật hiếu khí có thể mô tả bằng sơ đồ : (CHO)nNS + O2 → CO2 + H2O + NH4+ + H2S + Tế bào vi sinh vật + ... ∆ Trong điều kiện hiếu khí NH4+ và H2S cũng bị phân huỷ nhờ quá trình Nitrat hóa, sunfat hóa bởi vi sinh vật tự dưỡng : NH4+ + 2O2 → NO3- + 2H+ H2O + ∆H ;H2S + 2O2 → SO42- + 2H+ + ∆H Hoạt động sống của vi sinh vật hiếu khí bao gồm quá trình dinh dưỡng : vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ , các chất dinh dưỡng và các nguyên tố khoáng vi Page 6 lượng kim loại để xây dựng tế bào mới tăng sinh khối và sinh sản . Quá trình phân hủy : vi sinh vật oxi hóa phân hủy các chất hữu cơ hòa tan hoặc ở dạng các hat keo phân tán nhỏ thành nước và CO2 tạo ra các khí khác . So với phương pháp kỵ khí thì phương pháp hiếu khí có các ưu điểm là những hiểu biết về quá trình xử lý đầy đủ hơn . Hiệu quả xử lý cao hơn và triệt để hơn không gây ô nhiễm thứ cấp như các phương pháp hóa học , hóa lý . Nhưng phương pháp hiếu khí cũng có các nhược điểm là thể tích công trình lớn và chiếm nhiều mặt bằng hơn . chi phí xây dựng công trình và đầu tư thiết bị lớn hơn . Chi phí vận hành cho năng lương sục khí tương đối cào . Không có khả năng thu hồi năng lượng . Không chịu được nhưng thay đổi đột ngốt về tải trong hữu cơ khi nguyên liệu khan hiếm . Sau khi xử lý sinh ra mốt lượng bùn dư cao và lượng bùn này kém ổn định đòi hỏi chi phí đâu từ để xử lý bùn . Xử lý nước thải có tải trọng không cao như phương pháp kỵ khí . Các công trình hiếu khí hiện nay :  Bể bùn hoạt tính ( Arotank) Công nghệ bùn hoạt tính hay bể hiếu khí (Aerotank) là quá trình xử lý sinh học hiếu khí , trong đó nồng độ cao của vi sinh vật mới đước tạo thành được trộn đều với nước thải trong bể hiếu khí . Quy trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính được thực hiện ở nước Anh từ năm 1914 , đã được duy trì và phát triển đến ngày nay với phạm vi ứng dụng rộng rãi để xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp . Bùn hoạt tính bao gồm những sinh vật sống kết lại thành dạng hạt hoặc dạng bông với trung tâm là các chất nền rắn lơ lửng ( 40%) . Chất nên trong bùn hoạt tính có thể đến 90% là phần chết rắn của rêu , tảo và các phần sốt rắn khác nhau . Bùn hiếu khí ở dạng bông bùn vàng nâu , dễ lắng là hệ keo vo định hình còn bùn kỵ khí ở dạng bông . Page 7 Để thiết kế bể bùn hoạt tính người ta phải chú ý đến loại bể, lưu lượng,nạp, lượng bùn sinh ra, nhu cầu và khả năng chuyển hóa oxy, nhu cầu về, dinh dưỡng cho vi khuẩn, đặc tính của nước thải đầu vào và đầu ra, điều kiện môi trường, giá thành, chi phí vận hành, bảo trì.  Mương oxy hóa : Lần đầu tiên được ứng dụng xử lý nước tại hà Lan ( 1950) do tiến sỹ Pasveer chủ trì . Đây là một dạng Aerotank cải tiến khuấy trộn hoàn chỉnh trong điều kiện hiếu khí kéo dài chuyển động tuần hoàn trong mương . Mương oxi hóa đơn giản , không tốn nhiều công sức , với chi phí đầu tư nhở hơn 2 lần so với lọc sinh học . Nếu áp dụng đúng , mương oxi hóa có thể xử lý nước thải đạt yêu cầu . tuy nhiên , do các yêu cầu kỹ thuật trong ận hành làm hạn chế việc ứng dụng các mương oxy hóa chứa nước cho các xí nghiệp nhỏ làm việc 1-2 ca và các khu dân cư dưới 700 người . Ngoài ra , ngay cả khi vận tốc nước 0.3m/s vẫn có sự sụp lỡ đất của mương oxy hóa tại điểm gần máy thổi khí và ở các khúc quanh . Do đó , cần phải bao phủ sườn dốc mương ít nhất 0,6m thấp hơn mực nước cao nhất . Đối với vùng đất sét chặt có thể phủ bằng tấm lót , còn đối với vùng cát phài bêtông hóa hoàn toàn . Đồng thới mương phải có cấu trúc đơn giản nhất( hình chữ O) để tăng hiệu quả xử lý .  Lọc sinh học sinh học : Lọc sinh học sử dụng vi sinh vật để phân hủy những hợp chất hữu cơ ( hoặc biến đổi những hợp chất vô cơ) thành cac-bon-nic, nước và muối. Khi hệ thống lọc sinh học được lắp đặt, vi sinh vật đã có sẵn trong nguyên liệu mà ở đó nó được sử dụng như một lớp lọc. Trong các phòng thí nghiệm, với mục đích tăng cường tốc độ phân hủy, vi sinh vật được cân nhắc đến đầu tiên là hiệu quả của chúng trong việc phân hủy của nguyên liệu được nghiên cứu. Page 8 Nguyên liệu lọc thường là than bùn, đất, phân compốt hay cây thạch nam, tuy nhiên bột cacbon đã được hoạt hóa và polysterene cũng có thể được sử dụng. Sự lựa chọn nguyên liệu lọc là vô cùng quan trọng bởi vì nó phải cung cấp cho vi sinh vật dinh dưỡng, sự phát triển về mặt sinh học, và có dung tích hấp thụ tốt. Vi sinh vật sống trong lớp màng sinh học ẩm , mỏng, nơi được bao bọc xung quanh các phần tử của nguyên liệu lọc. Khí bẩn được khuyếch tán trong hệ thống lọc và được hấp thụ bên trên màng sinh học. Thực tế đây là vị trí mà quá trình ô xi hóa được thực hiện. Các chất bẩn không được luân chuyể cố định đến nguyên liệu lọc.  Bể SBR : Bể SBR là hệt thống xử lý nước thải với bùn hoạt tính lơ lửng theo kiểu làm đầy và xả cặn, hoạt động theo chu kỳ gián đoạn (do quá trình làm thoáng và lắng trong được thực hiện trong cùng 1 bể ) . Các bước xử lý trong chu kỳ hoạt động của hệ thống như sau : 1- làm đầy , 2- sục khí ( khử BOD) , 3-lắng trong, 4- xã cặn dư và xả nước ra , 5- nghỉ . Tiếp tục thực hiện xử lý theo chu kỳ mẻ nước thải khác . Page 9 CHƯƠNG 2 : ĐẶC TRƯNG NƯỚC THẢI ĐẦU VÀO VÀ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI NHÀ MÁY XLNT BÌNH CHIỂU 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY XLNT 2.1.1. Lịch sử hình thành : Nhà máy XLNT –KCN Bình Chiểu được thiết kế & xây dựng để xử lý nước thải cho toàn bộ các nhà máy trong khu công nghiệp . Công suất và quy mô: + Tổng diện tích khu đất dự án là 1666.02m2 , diện tích xây dựng các hạng mục công trình là 837.6 m2, phần còn lại là diện tích cây xanh và đường nội bộ. + Công xuất xử lý: Q = 1.500 m3/ngđ. Kinh phí đầu tư xây dựng: Tổng kinh phí đầu tư xây dựng công trình 10.528.294.000 VNĐ. Trong đó, vốn tự có của chủ đầu tư là 3.158.294.500 VNĐ, vốn vay là 7.370.000.000 VNĐ. 2.1.2 Vị trí nhà máy : KCN Bình Chiểu, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, Tp.HCM, nằm ở vị trí thấp nhất, cuối hướng gió của khu công nghiệp.Khu vực xung quanh nhà máy là giành cho cây xanh . 2.1.3 Người đại diện : Tổng công ty Bến Thành GROUP . Page 10 Hình 2.1: Hệ thống xử lý nước thải KCN Bình Chiểu. 2.2 Đặc điểm nước thải đầu vào của nhà máy xử lý nước thải Bình Chiểu 2.2.1 Nguồn phát sinh : Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các nhà máy .  Nước mưa chảy tràn: Nước mưa chảy tràn trên mặt bằng khu công nghiệp sẽ cuốn theo đất đá chất cặn bã, dầu mỡ rơi rớt xuống hệ thống thoát nước. Mặt khác, một số nhà máy có hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải đấu nối vào nhau làm cho đầu ra của hệ thống thoát nước mưa có một số chỉ tiêu gây ô nhiễm. Điều này có thể gây hậu quả xấu tới môi trường trong khu vực và các vùng phụ cận. Page 11  Nước thải sinh hoạt: Chiếm thành phần chủ yếu trong nước thải của khu công nghiệp. Nước thải sinh hoạt có nguồn gốc phát sinh từ bếp ăn của các căn tin trong khu công nghiệp, từ các nhà vệ sinh của các nhà máy được thải ra hệ thống cống thoát chung cùng với nước thải trong quá trình sản xuất được đưa về nhà máy xử lý nước thải tập trung. Nhìn chung nước thải sinh hoạt có hàm lượng các chất hữu cơ dễ bị phân hủy khá cao gồm các chất hữu cơ thực vật như cặn bã thực vật, rau, hoa quả, giấy . . . ; các chất hữu cơ động vật như chất thải bài tiết của con người và động vật, xác động vật; các chất vô cơ như đất sét, cát, muối, axít, dầu khoáng, . . ; một lượng lớn vi sinh vật như vi khuẩn, vi rút, rong tảo, nấm, trứng giun sán, . . . có khả năng gây nên dịch bệnh.  Nước thải sản xuất: Phát sinh từ các công đoạn sản xuất của một số nhà máy sản xuất cơ khí , điện-điện tử , các sản phẩm bao bì bằng giấy , vật liệu xây dựng , chế biến thực phẩm , lâm sản , sơn cao cấp , bảo trì các sản phẩm bằng thép . Có thể chứa các kim loại, các hợp chất vô cơ, hữu cơ khó phân hủy bằng vi sinh trong thời gian ngắn. Vì tính chất và đặc điểm phức tạp về thành phần, tính chất và lưu lượng của dòng thải mà nước thải sản xuất được quan tâm nhiều nhất trong các nguồn thải của khu công nghiệp. Mỗi loại hình công nghiệp đều có những đặc trưng về thành phần, tải lượng ô nhiễm, mức độ độc hại với môi trường nên việc xử lý phải khác nhau. Trong KCN Bình Chiểu, những nhà máy có thành phần các chất ô nhiễm cao đều có hệ thống xử lý cục bộ của từng nhà máy trước khi thải vào hệ thống chung của toàn khu. Tuy nhiên , nước thải đầu vào của nguồn phát sinh đã được Page 12 xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 – 2005: Nước thải công nghiệp – Tiêu chuẩn thải, CộtB ) 2.2.2 Lưu lượng : Kết quả đo lưu lượng nước thải KCN Bình Chiểu là: STT Ca hoạt động Lưu lượng m3/h 1 Ca 1(14h30 – 22h30) 76.25 2 Ca 2(22h30 – 6h30) 44 3 Ca 3 (6h30 – 14h30) 54.88 Tổng cộng: Q = 1401 m3/ngày.đêm Bảng 1.1 : Lưu lượng nước thải Công suất thiết kế được chọn cho hệ thống xử lý nước thải tập trung cho KCN Bình Chiểu là 1500 m3/ngày.đêm. 2.2.3 Tính chất của nước thải : Bảng 1.2: Nước thải đầu vào của KCN STT Chỉ Tiêu Đơn vị Kết quả 1 Nhiệt độ 0C 28,9 2 pH - 6,31 3 Mùi - Không khó chịu 4 Màu sắc Pt - Co 157 5 BOD5 mg/l 318 6 COD mg/l 539 7 Chất rắn lơ lửng mg/l 426 Page 13 8 Sắt mg/l 25,9 9 Clo dư mg/l 0,48 10 Clorua mg/l 169 11 Amoniac mg/l 37,4 12 Tổng Nitơ mg/l 54 13 Tổng Photpho mg/l 17 14 Dầu mỡ khoáng mg/l 14,2 15 Dầu động thực vật mg/l 39,4 16 Coliforms MPN/100ml 2.4106 17 Crom VI mg/l 0,01 18 Crom III mg/l 0,012 19 Đồng mg/l 0,79 20 Kẽm mg/l 6,42 21 Niken mg/l 0,09 22 Mangan mg/l 0,28 23 Chì mg/l 0,07 24 Thiếc mg/l 0,08 25 Xianua mg/l 0,04 26 Phenol mg/l 37,8 27 Thuỷ ngân mg/l 0,0001 Page 14 Nước thải sau khi xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp Bình Chiểu đạt tiêu chuẩn Cột A (QCVN 24:2009/BTNMT, kf = 1, kp = 0.9) Bảng 2: Nước thải đầu ra của KCN STT Chỉ Tiêu Đơn vị Kết quả nước thải QCVN 24:2009/BTNMT 1 Nhiệt độ 0C 28,5 2 pH - 7,36 5,4 – 8,1 3 Mùi - Không khó chịu Không khó chịu 4 Màu sắc Pt - Co 11 18 5 BOD5 mg/l 16 27 6 COD mg/l 29,5 45 7 Chất rắn lơ lửng mg/l 17,2 45 8 Sắt mg/l 0,64 0,9 9 Clo dư mg/l 0,29 0,9 10 Clorua mg/l 127 450 28 Sunphua mg/l 0,04 29 Florua mg/l 0,92 30 Asen mg/l 0,013 31 Cadmium mg/l 0,037 Page 15 11 Amoniac mg/l 2,8 4.5 12 Tổng Nitơ mg/l 11,4 13,5 13 Tổng Photpho mg/l 2,05 3,6 14 Dầu mỡ khoáng mg/l 1,21 4,5 15 Dầu động thực vật mg/l 1,4 9 16 Coliforms MPN/100ml 1650 2700 17 Crom VI mg/l KPH 0,045 18 Crom III mg/l KPH 0,18 19 Đồng mg/l 0,48 1,8 20 Kẽm mg/l 0,82 2,7 21 Niken mg/l KPH 0,18 22 Mangan mg/l 0,15 0,45 23 Chì mg/l 0,018 0,018 24 Thiếc mg/l KPH 0,18 25 Xianua mg/l KPH 0,063 26 Phenol mg/l KPH 0,09 27 Thuỷ ngân mg/l KPH 0,0045 28 Sunfua mg/l 0,06 0,18 29 Florua mg/l 0,33 4,5 Page 16 30 Asen mg/l KPH 0,045 31 Cadmium mg/l KPH 0,0045  Nhận xét : So sánh kết quả phân tích chất lượng nước thải tại các miệng xả (trước khi có hệ thống xử lý nước thải tập trung) với tiêu chuẩn chất lượng nước thải (TCVN 5945- 1995, Cột B) cho thấy: nước thải đầu ra đều đạt tiêu chuẩn qui định Page 17 CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI BÌNH CHIỂU 3.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải KCN Bình Chiểu : Hiện nay , nhà máy XLNT KCN Bình Chiểu ứng dụng hệ thống xử lý nước thải được xây dựng theo sơ đồ công nghệ sau : Page 18 Hình 3.1 : Sơ đồ công nghệ nhà máy XLNT KCN Bình Chiểu Nước thải sản xuất và sinh hoạt từ các đơn vị trong khu công nghiệp Song chắn rác thô Hố thu tập trung KCN Bình Chiểu Máy lọc rác tinh Bể tuyển nổi (Bể tách dầu) Bể điều hoà Bể phản ứng Bể lắng đứng Bể SBR Mương trung hoà Bể khử trùng Ra môi trường Sân phơi bùn Váng dầu Máy ép bùn Bể chứa bùn HN 377 NaOH, H2SO4 Clo Máy thổi khí Bể keo tụ HN 378 Page 19 Thuyết minh sơ đồ công nghệ: Nước thải từ các nhà máy trong khu công nghiệp được tập trung và dẫn qua mương lắng cát kết hợp đặt song chắn rác thô (VS – 101). Rác có kích thước lớn được tách ra, cát lắng xuống đáy mương và được lấy lên theo định kỳ. nước thải tiếp tục chảy về hố thu. Tại hố thu, nước thải được bơm tự động (3 bơm, P – 102 A, P – 102 B, P – 102C) bơm qua máy lọc rác tinh. Tại máy lọc rác tinh, rác có kích thước nhỏ được tách ra trướckhi vào bể tách dầu. Tại bể tách dầu, dầu mỡ có trong nước thải được gạt bỏ ra khỏi nước thải và được thu về thùng chứa dầu mỡ và đem đi xử lý. Tiếp đến nước thải tự chảy qua bể điều hoà, tại đây nước thải được điều hoà về lưu lượng , chất lượng nhờ 2 máy khuấy trộn chìm (SM – 105 A; SM – 105 B) và được điều chỉnh pH của nước thải cho thích hợp bằng dung dịch H2SO4 và dung dịch NaOH trước khi đi vào bể phản ứng. Tiếp đến nước thải được bơm qua bể phản ứng tại bể này cho dung dịch phèn (HN 377, HN 378) kết hợp với khuấy trộn sẽ xảy ra quá trình tạo bông để ta05 điều kiện tốt cho quá trình lắng ở bể lắng. Tiếp đến nước thải tự chảy qua bể lắng, lượng bông bùn có trong nước thải được lắng xuống đáy. Định kì bùn này được bơm về bể chứa bùn, phần nước trong bên trên tự chảy về bể sinh học hiếu khí (SBR – TK – 301A; TK – 301B). Tại bể này, khí được thổi liên tục trong 1 thời gian nhất định (thời gian quy định trong một mẻ). từ dưới lên theo một hệ thống sục khí khuyết tán và hoà tan oxy vào nước. Trong điều kiện sục khí liên tục, vi khuẩn hiếu khí sẽ oxy hoá hầu hết các hợp chất hữu cơ có trong nước thải. Sau khi hết thời gian sục khí, ngừng quá trình sục khí và để lượng bùn có trong nước thải lắng xuống đáy bể. Một phần bùn này được bơm bùn tự động (mỗi bể 1 cái: SP – 301 A và SP – 301 B) bơm về bể chứa bùn (TK – 501) phần nước phía trên bể SBR được thu về bể khử trùng nhờ DECANTER thu được. Page 20 Tại bể khử trùng (TK – 401), nước thải được châm dung dịch NaOCl với liều lượng nhất định để tiệt trùng nước trước khi xả ra hồ sinh học. Phần bùn tại bể chứa bùn đựơc bơm trục vít (PM – 501) bơm về máy ép bùn . Tại đây cho dung dịch polyme để tạo độ kết dính. Bùn sau khi ra khỏi máy ép bùn được đến sân phơi bùn còn nước sinh ra ở đây đưa trở về hố thu gom. 3.2 Cấu tạo và nhiệm vụ của các công trình: 3.2.1 Tiền xử lý Song chắn rác thô (VS - 101): Loại cố định Kích thước khe: 10 mm Vật liệu: SUS 304 Nước sản suất:Việt Nam Nhiệm vụ: loại bỏ rác cặn có kích thước lớn trước khi đưa vào hố thu gom. Hình 3.2 : Song chắn rác thô  Hố thu gom (TK - 102) Page 21 - Cấu tạo: là công trình bằng bêtông cốt thép - Số lượng: 1 - Thông số thiết kế: Thời gian lưu nước: 0,5 giờ Chiều cao hữu ích: 2 m Chiều cao xây dựng: 6,3 m Chiều rộng hữu ích: 5 m Chiều dài hữu ích: 7 m - Nhiệm vụ: thu gom nước thải của KCN phân phối cho các công trình phía sau Hình 3.3: Hố thu gom  Các thiết bị trong hố thu: + Bơm nước thải  Loại: bơm chìm  Số lượng: 3 cái (P-102A, P-102B, P102C)  Công suất: 150 m3/h 14m Page 22  Điện năng: 11kW  Điện năng cung cấp: 380V/3ph/50hz  Nhà cung cấp: Tsurumi (Nhật Bản)  Nhiệm vụ: bơm nước từ hố thu lên song chắn rác tinh. Hình 3.4 : Máy bơm của hố thu + Đồng hồ đo lưu lượng  Bao gồm: tranmitor và sensor  Số lượng : 1cái (FM-102)  Nhà sản xuất: Endress+Hauser (Pháp)  Nhiệm v
Tài liệu liên quan