Đất nước ta trong thời kỳ đối mới và hoà nhập, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy kế hoạch hoá phát triển, với tư cách là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân hiện nay, được khắng định là yếu tố không thế thiếu được, nhằm thực hiện có hiệu quả sự can thiệp của Chính phủ, vào nền kinh tế thị trường.
Hoà chung với kế hoạch đối mới của đất nước, ngành nông nghiệp và phát triên nông thôn nói chung và các đơn vị khai thác công trình thủy lợi nói riêng, cũng phải xác định cho mình một định hướng, vạch cho mình một kế hoạch cụ thế, đế hoạt động sát thực, hiệu quả góp phần vào phát triến chung của toàn xã hội. Đặc thù nước ta là một nước nông nghiệp, do vậy tác động vào nông nghiệp, cũng chính là tác động mạnh vào kinh tế xã hội, vào đời sống nhân dân. Vì vậy nhiệm vụ của các đơn vị khai thác công trình thủy lợi là rất to lớn vì đây là đơn vị phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp cho nông dân và cho chính sách công nghiệp hoá - hiện hoá nông nghiệp của Đảng và Nhà nước.
Sau khi hoàn thành chương trình học lý thuyết của trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, về chuyên ngành Ke hoạch và phát triến, em đã được các thầy giáo, cô giáo truyền đạt kiến thức và đi thực tập, tiếp cận với thực tế tại xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia, trực thuộc công ty khai thác công trình thủy lợi Sông Chu Thanh Hóa. Được sự đồng ý nội dung chuyên đề và giúp đờ tận tình của PGS, TS Phạm Ngọc Linh cùng với Ban lãnh đạo và tập thế cán bộ, nhân viên phòng Kỳ thuật - kế hoạch xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia, em đã chọn đề tài "Lập kế hoạch pháp triến sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lọi Tĩnh Gia đến năm 2015"
63 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập kế hoạch pháp triến sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lọi Tĩnh Gia đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
- Lý do chọn đề tài
Đất nước ta trong thời kỳ đối mới và hoà nhập, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy kế hoạch hoá phát triển, với tư cách là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân hiện nay, được khắng định là yếu tố không thế thiếu được, nhằm thực hiện có hiệu quả sự can thiệp của Chính phủ, vào nền kinh tế thị trường.
Hoà chung với kế hoạch đối mới của đất nước, ngành nông nghiệp và phát triên nông thôn nói chung và các đơn vị khai thác công trình thủy lợi nói riêng, cũng phải xác định cho mình một định hướng, vạch cho mình một kế hoạch cụ thế, đế hoạt động sát thực, hiệu quả góp phần vào phát triến chung của toàn xã hội. Đặc thù nước ta là một nước nông nghiệp, do vậy tác động vào nông nghiệp, cũng chính là tác động mạnh vào kinh tế xã hội, vào đời sống nhân dân. Vì vậy nhiệm vụ của các đơn vị khai thác công trình thủy lợi là rất to lớn vì đây là đơn vị phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp cho nông dân và cho chính sách công nghiệp hoá - hiện hoá nông nghiệp của Đảng và Nhà nước.
Sau khi hoàn thành chương trình học lý thuyết của trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, về chuyên ngành Ke hoạch và phát triến, em đã được các thầy giáo, cô giáo truyền đạt kiến thức và đi thực tập, tiếp cận với thực tế tại xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia, trực thuộc công ty khai thác công trình thủy lợi Sông Chu Thanh Hóa. Được sự đồng ý nội dung chuyên đề và giúp đờ tận tình của PGS, TS Phạm Ngọc Linh cùng với Ban lãnh đạo và tập thế cán bộ, nhân viên phòng Kỳ thuật - kế hoạch xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia, em đã chọn đề tài "Lập kế hoạch pháp triến sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lọi Tĩnh Gia đến năm 2015"
Nội dung nghiên cứu
Nội dung chính của chuyên đề này là: nghiên cứu quá trình lập và thực hiện kế hoạch SXKD của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tống hợp, so sánh, thống kê và phân tích. Tố chức thu thập đầy đủ, thông tin về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó nghiên cứu nhừng ưu điếm và rút ra những tồn tại hạn chế đế lập kế hoạch sản xuất kinh doanh đến năm 2015, phù hợp với điều kiện hiện tại và tiềm năng trong tương lai của đơn vị. Làm nối bật vai trò định hướng của kế hoạch ngày càng phát huy tác dụng và là công cụ không thế thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Kêt cấu chuyên đê
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 Chương
ChưoTig 1: Một sô vân đê lý luận cơ bản về kề hoạch hoả phát triên
ChựQTig 2: Thực trạng của công tác lập kế hoạch ở đơn vị Khai thác
công trình thủy lợi Tĩnh Gia
ChưoTig 3: Giai pháp nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch sản
xuât kỉnh doanh của xỉ nghiệp
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trình độ bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập có hạn, nhất là tài liệu tham khảo còn ít nên trong đề tài tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ỷ kiến của Ban giám đốc, cán bộ phòng kỹ thuật - kế hoạch xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia và các thầy giáo, cô giáo trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và PGS-TS Phạm Ngọc Linh đã trực tiếp giúp đỡ em trong học tập, cũng như trong việc hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I
MỘT SÓ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN co BẢN VÈ KÉ HOẠCH HOÁ PHÁT TRIẺN
Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của kế hoạch
Khái niệm, bản chất của kế hoạch
Khải niệm của kê hoạch
Ke hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả cũng như cách thức, giải pháp thực hiện cho một hoạt động tương lai. Có thế là kế hoạch cho một hoạt động, một công việc, một dự án, có thể là kế hoạch cho sự phát triển tương lai của một cá nhân, một gia đình, hay của một tố chức kinh tế, xã hội. Thì kế hoạch thuộc chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của quy trình quản lý, đó là sự thế hiện ỷ đồ quản lý của chủ thế về sự phát triến trong tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp đế thực thi.
Bán chất của kê hoạch
Dù kế hoạt động, một công việc cụ thể hay kế hoạch phát triển thì bản chất của kế hoạch chính là sự hướng tới tương lai, được xem như là nhịp cầu nối từ hiện tại đến chỗ mà chúng ta muốn đến trong tương lai. Tĩnh chất hướng tới tương lai trong kế hoạch thế hiện ở hai nội dung: một là, kế hoạch dự đoán những gì sẽ xay ra, đặt ra kết quả đạt được trong tương lai; hai là, kế hoạch thực hiện việc sắp đặt hoạt động của tương lai, các công việc cần làm và thứ tự thực hiện các công việc đe đạt được kết quả đã định. Ke hoạch xác định xem một quá trình phải làm gì? Làm thế nào? Khi nào làm? Ai sẽ làm? Và sâu hơn nữa làm thế đế làm gì. Ke hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường và các nền kinh tế hỗn họp thể hiện tính thuyết phục gián tiếp là chủ yếu.
Chức năng, vai trò của kế hoạch
Ke hoạch hóa phát triển là kế hoạch ở tầm vĩ mô, kế hoạch mang tính hướng dẫn và kế hoạch thể hiện dưới dạng các chính sách phát triển. Một kế hoạch như vậy sẽ phải thực hiện được các chức năng cơ bản sau đây:
Chức năng điêu tiêt, phôi hợp, ôn định kinh tế vĩ mô
Trên phương diện kinh tế vĩ mô, hoạt động kế hoạch hoá phải hướng tới các mục tiêu chính luôn được tính tới là: ôn định giá cả, bảo đảm công ăn việc làm, tăng trưởng và cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Các mục tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau. Sự thiên lệch hay quá nhấn mạnh vào mục tiêu nào sẽ ảnh hưởng xấu đến việc đạt được mục tiêu khác va cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tống thế kinh tế. Vì vậy chức năng này của kế hoạch thế hiện ở:
Hoạch định kế hoạch chung tổng thể của nền kinh tế, đưa ra và thực thi chính sách cần thiết bảo đảm các cân đối kinh tế nhằm sử dụng tống hợp nguồn lực, phát huy hiệu quả tống thế kinh tế - xã hội, thúc đấy tăng trưởng nhanh theo phương thức thống nhất, bảo đảm tính chất xã hội của các hoạt độnh kinh tế.
Bảo đảm môi trường kinh tế ốn định và cân đối. Tạo nhừng điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, xã hội, bảo vệ môi trường, tạo tiền đề và hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế lành mạnh.
Bảo đảm sự công bằng xã hội giữa các vùng, các tầng lóp dân cư bằng kế hoạch sử dụng ngân sách và các chính sách điều tiết.
Ke hoạch hoá còn thể hiện chức năng điêu tiết nền kinh tế phù hợp với xu thế hội nhập, toàn cầu hoá ngày càng tăng. Đe thực hiện chức năng này kế hoạch hoá phải xây dựng những chính sách chuyên giao công nghệ thuận lợi tìm ra được hướng đi tắt đón đầu giúp cho nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến khác.
Chức năng định hướng phát triên
Đây có thế nói là chức năng thế hiện bản chất của kế hoạch trong nền kinh tế thị trường và chính nó đã làm cho công tác kế hoạch hoá không bị lu mờ trong cơ chế thị trường. Chức năng này thế hiện ở:
Công tác kế hoạch hóa phải xây dựng được các chiến lược và quy hoạch phát triển toàn bộ nền kinh tế cũng như quy hoạch phát triển theo ngành, vùng, lãnh thố, xây dựng kế hoạch phát triến dài hạn. Ke hoạch đưa ra hệ thống mục tiêu phát triển vĩ mô về kinh tế - xã hội, xây dựng các dự án, các chương trình, tìm các giải pháp và các phương án thực hiện, dự báo khả năng, phương hướng phát triển, xác định các cân đối lớn vv ... nhằm thực hiện chức năng dẫn dắt, định hướng phát triến, xử lý kịp thời các mất cân đối xuất hiện nền kinh tế thị trường.
Chức năng định hướng còn thể hiện ở việc chuyển tù' cơ chế kế hoạch hoá tậpt rung theo phương thức "giao-nhận" với hệ thống chằng chịt các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước sang cơ chế kế hoạch hóa gián tiếp, định hướng phát triển. Các chỉ tiêu mà nhà nước cần giám sát và quản lý chủ yếu là những chỉ tiêu giá trị ở tầm vĩ mô và tất nhiên nó mang tính chất tham khảo, không cứng nhắc và không mang tính áp đặt.
Chức năng kiêm tra, giảm sát
Nội dung chủ yếu của chức năng này bao gồm việc chính phủ thông qua các cơ quan chức năng thường xuyên theo dõi, kiếm tra tình hình thực hiện các tiến độ kế hoạch, thực hiện và tuân thủ các cơ chế, thể chế, chính sách hiện hành áp dụng trong thời kỳ dài. Đánh giá kết quả của việc thực hiện các chính sách, các mục tiêu đặt ra. Phân tích hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế- xã hội bảo đảm các luận cứ quan trọng cho việc xây dựng các kế hoạch của các thời kỳ tiếp sau.
Các chức năng và nguyên tắc của kế hoạch hoá phát triến nhấn mạnh những nội dung khác biệt so với cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây. Các nguyên tắc: Thị trường nguyên tắc hiệu quả kinh tế xã hội, chức năng điều tiết, phối hợp và ổn định kinh tế vĩ mô thể hiện sân chơi của kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường, nhấn mạnh vấn đề: kế hoạch điều tiết thị trường, khắc phục các khuyết tật thị trường, hướng các hoạt động thị trường theo mục tiêu của xã hội.
Nội dung và sự cần thiết của công tác lập kế hoạch trong sản xuất kinh doanh.
Nội dung của công tác lập kế hoạch
Nội dung của công tác lập kế hoạch sử dụng cơ sở lý luận và phương pháp luận của kế hoạch phát triển. Nội dung này bao gồm các lập luận về cơ sở tồn tại của kế hoạch trong nền kinh tế thị trường, các quan điếm, nguyên tắc và phương pháp kế hoạch hóa phát triển, các bộ phận cấu thành hệ thống kế hoạch hóa phát triển ở Việt Nam, nội dung và phương pháp thực hiện các bước trong quá trình soạn lập, tổ chức thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch.
Nội dung và phương pháp lập các kế hoạch mang tính mục tiêu phát triển lĩnh vực kinh tế, đó là kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, kế hoạch phát triến công nghiệp và nông nghiệp. Hệ thống các kế hoạch mang tính biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế được trình bày dựa trên những cân đối vĩ mô chủ yếu trong các bản kế hoạch của Việt Nam, đó là: Ke hoạch vốn đầu tư, kế hoạch lao động - việc làm, kế hoạch ngoại thương, kế hoạch ngân sách và kế hoạch tiền tệ. Nội dung và phương lập các kế hoạch phát triển xã hội. Nó bao gồm kế hoạch về nâng cao phúc lợi xã hội của tăng trưởng kinh tế và các kế hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội chủ yếu như: phát triến y tế, phát triến giáo dục vv ...
Sự cần thiết của công tác lập kế hoạch
Bởi vì kế hoạch phát triển là công cụ điều hành và quản lý vĩ mô, nó được đặc trưng bằng hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thế về mục tiêu và biện pháp phát triển trong từng thời kỳ nhất định. Cho nên trong kế hoạch, một yêu cầu mang tính nguyên tắc là phải có khung thời gian rố ràng, có mốc thời gian cụ thể thường là trong khoảng thời gian 1 năm, 3 năm hoặc 5 năm. Trong các khoảng thời gian cụ thể ấy, chúng ta phải thực hiện được một số mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể nhằm thực hiện các bước đi của chiến lược và quy hoạch.
Ke hoạch mang tính định lượng là cơ bản. Quản lý bằng kế hoạch mang tính cụ thể hơn, chi tiết hơn và nó dựa trên các dự báo man tính chất ổn định hơn. Tĩnh định lượng của kế hoạch đượct hế hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mục tiêu, kết quả, đầu ra hay hoạt động cần đạt được trong giai đoạn kế hoạch. Bên cạnh đó là các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
Mục tiêu chính của kế hoạch là phải thể hiện ở tính kết quả. Vì vậy các mục tiêu, các chỉ tiêu của kế hoạch chi tiết hơn, đầy đủ hơn và trên một mức độ nào đó ở các nước có nền kinh tế hồn hợp thì nó còn thể hiện một tính pháp lệnh, tính cam kết nhất định.
Những nhân tố ảnh hưỏng đến việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Anh hưởng của môi trường bên ngoài.
Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, chúng ta phải phân tích tiềm năng và thực trạng phát triến kinh tế xã hội, bao gồm việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu cần thiết, đế làm rõ các yếu tố nguồn lực và hiện trạng phát triển kinh tế xã hội, bao gồm: phân tích, làm rõ các lợi thế về nguồn lực của huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa và khả năng khai thác, sử dụng nó trong kế hoạch sản xuất kinh doanh tù' năm 2010 đến năm 2015 của xí nghiệp. Đánh giá, làm rõ trình độ phát triển của địa phương về các mặt kinh tế - xã hội, môi trường kinh doanh, thị trường cơ bản, cả trong quá khứ và hiện tại. Các đánh giá này sẽ là căn cứ quan trọng cho việc xác định các mục tiêu và giải pháp cho kế hoạch phát triến kinh tế xã hội trong tương lai cụ thế như
Điểu kiện tự nhiên
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý của địa phương, đặc điếm địa hình tự nhiên bao gồm cả các danh lam thắng cảnh lợi thế về du lịch và ảnh hưởng của nó đến phát triến các ngành kinh tế, đặc biệt là các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, du lịch và khả năng phục vụ của đơn vị trong các lĩnh
Vực sản xuất kinh doanh. Các đặc điểm về thủy văn, khí hậu khu vực bắc miền trung, ảnh hưởng của gió tây nam vào mùa nắng nóng, tài nguyên nước, bao gồm cả phần tài nguyên nước mặt và nước ngầm.
Các yếu tố gắn liền với dất như: Tài nguyên đất cần thấy được hiện trạng về quy mô và co cấu sử dụng đất gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng đất hoang hóa. Khả năng khai thác quỹ đất cho quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá cũng cần được làm rõ. Ngoài ra do đặc thù địa lý chúng ta cần phải phân tích về tài nguyên biển và ven biển. Tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản. Diện tích bờ biển và khả năng khai thác cho phát triển kinh tế trên các mặt thủy sản, du lịch. Đe có thể xác định được các tiềm năng này cần làm rõ được qui mô, khả năng khai thác phục vụ phát triến sản xuất kinh doanh của đơn vị trong những năm tới.
Thực hiện phân tích tiềm năng theo nội dung trên giúp chúng ta xác định rõ địa phương có mặt mạnh, những cơ hội hay thách thức gì phục vụ cho quá trình phát triến trong tương lai đế chúng ta lập kế hoạch sát với thực tế hơn.
Điểu kiện chỉnh trị xã hội
Đây là bước phân tích bối cảnh chung về kinh tế xã hội của Quốc gia hoặc địa phương trước khi bước vào thời kỳ kế hoạch. Nắm được tình hình phát triển kinh tế xã hội là yêu cầu rất quan trọng để xây dựng một kế hoạch phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện chính trị xã hội hiệu quả. Nhiệm vụ hay mục tiêu chính của công việc này là phải trả lời được câu hỏi "chúng ta đang đứng ở đâu" trong quá trình phát triến, làm nối bật được bức tranh về thực trạng phát triển thông qua việc rút ra một cách toàn diện những mặt mạnh, mặt yếu của địa phương.
Các nội dung chính trong đánh giá thực trạng phát triển xã hội bao gồm: các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về định hướng phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ nghiên cứu lập kế hoạch. Thực trạng thu nhập và mức sống dân cư, thu nhập bình quân đầu người, tình hình nghèo đói.
Thực trạng về dân số, lao động và việc làm: quy mô dân số, tốc độ tăng
dân số tự' nhiên, cơ cấu dân số theo tuổi, giới tính và tình trạng di dân cơ học.
Tác động của quá trình đô thị hoá, tỷ lệ thất nghiệp và chất lượng của lực lượng lao động. Các lĩnh vục xã hội khác như phong tục tập quán của người dân, thể dục thể thao, an ninh quốc phòng, lao động, việc làm, giá cả và thu nhập của địa phương.
Điêu kiện kỉnh tê
Các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản: đánh giá qui mô va tốc độ tăng trưởng
kinh tế trong thời gian 5 năm gần đây; quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo ngành và theo khu vực đô thị và nông thôn; số vốn đăng ký và đầu tư thực tế từ các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Thực trạng phát triến công nghiệp: qui mô, tốc độ tăng trưởng của ngành. Nêu bật được các lĩnh vực sản xuất và doanh nghiệp tiêu biểu. Tình hình phát triến các khu, cụm công nghiệp, qui mô tiếu thủ công nghiệp và trình độ phát triển ngành xây dựng.
Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp bao gồm: Qui mô, tốc độ tăng trưởng, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, tình hình chuyến dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp, cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thực trạng phát triển các ngành dịch vụ gồm các mặt doanh số, tăng trưởng toàn ngành dịch vụ, hệ thống các siêu thị, trong tâm thương mại và mạng lưới chợ trên địa bàn.
Anh hưởng của môi tnrờng hên trong
Chủ tneong phát trỉến sản xuất kinh doanh của công ty đến năm 2015
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách, biện pháp thiết thực trong công tác phát triến thuỷ lợi, đặc biệt là đầu tư kết cấu hạ tầng, giải quyết chống úng và đảm bảo an toàn cho các hồ đập, bảo vệ an sinh kinh tế.
Với bề dày kinh nghiệm, Công ty Thuỷ nông Sông Chu luôn là chỗ dựa vững chắc cho phát triển nông nghiệp trong tỉnh Thanh Hóa, đóng góp thiết thực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Tiền thân là Ban quản trị Nông Giang thuộc Sở Giao thông - Công chính Thanh Hoá, Công ty Thuỷ nông Sông Chu đuợc Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, khai thác các hệ thống thuỷ nông trong tỉnh, đế tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trong vùng. Đen nay, công ty đã mở rộng diện tích tưới tiêu cho 150 nghìn ha đất canh tác nông nghiệp thuộc 18 huyện và thành phố Thanh Hoá. Ngoài ra, công ty còn phục vụ nước sản xuất cho một số nhà máy như: Nhà máy đường Lam Sơn, Nông cống, thuỷ điện Thạch Bàn, giấy Mục Sơn, nhà máy nước và cung cấp nước sinh hoạt cho hơn 1 triệu dân trong vùng.
Trong công tác điều hành, quản lý sản xuất - kinh doanh, công ty gặp không ít khó khăn mang tính đặc thù như: diễn biến thời tiết thất thường, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác phục vụ sản xuất nông nghiệp; kinh phí dành cho sản xuất - kinh doanh và công tác tu sửa còn thấp, không đáp ứng được yêu cầu phát triên ngày càng cao của ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó, những chính sách đối với doanh nghiệp thuỷ nông còn nhiều bất cập, chậm thay đối như: chính sách thu thuỷ lợi phí; các nghị định, thông tư hướng thực hiện Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, V.V..
Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng công ty đã biết phát huy hiệu quả tù- những lợi thế vốn có để tổ chức sản xuất ốn định và phát triển bền vừng. Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc, thiết bị được đầu tư cải tạo, nâng cấp; các công trình kênh mương được kiên cố hóa ngày càng nhiều, hiệu quả phục vụ ngày càng cao. Đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật và công nhân bậc cao của công ty luôn được trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo cơ bản, để có thể tiếp thu những công nghệ tiên tiến, ứng dụng vào thực tế sản xuất và quản lý.
Từ năm 2010 đến năm 2015 công ty xác định: công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi là nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, trực tiếp thúc đấy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hoàn thành mục tiêu 2 triệu tấn lương thực trong năm 2015.
Đe đạt được mục tiêu đã đề ra, trong thời gian tới, công ty xác định: Khai thác triệt để khả năng hiện có của các công trình đã được cải tạo, nâng cấp; ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ để khai thác ổn định và hiệu quả hệ thống thuỷ nông trong vùng một cách bền vững, tiếp tục quan tâm đầu tư lĩnh vực tưới tiêu nước, đảm bảo an toàn cho sản xuất, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do úng lụt gây ra. Tiếp tục thực hiện quản lý hệ thống thuỷ lợi theo chiều sâu, hiện đại hoá, công nghiệp hoá phục vụ yêu cầu thâm canh và chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp.
Tiếp tục đầu tư kiên cố hoá kênh mương, đối mới thiết bị, máy móc; mở rộng diện tích tưới lúa, tưới màu và tưới cây công nghiệp, đế tăng sản lượng; từng bước đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phấm nhằm tăng thêm nguồn thu cho doanh nghiệp. Đấy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học - kỳ thuật vào tưới tiêu cùng với các biện pháp thâm canh trong nông nghiệp đế nâng cao năng suất sản lượng. Giúp nông dân thực hiện tốt các hoạt động khuyến nông có liên quan đến công tác quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi như: quy hoạch thuỷ lợi nội đồng, kỹ thuật tu bố, sửa chữa và kiên cố hóa hệ thống thuỷ lợi đồng ruộng, quy trình kỹ thuật trong tưới tiêu nước phục vụ thâm canh,... Phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực đế đầu tư giải quyết những khâu tr