Trong đời sống xã hội, ngành nhựa là một trong những ngành công nghiệp thiết yếu không thể thiếu đối với từng người dân và từng vùng kinh tế. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nhựa luôn có sự gia tăng mạnh và chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Các sản phẩm nhựa trong những năm gần dây cũng được đánh giá cao, mức độ cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã.
85 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống xã hội, ngành nhựa là một trong những ngành công nghiệp thiết yếu không thể thiếu đối với từng người dân và từng vùng kinh tế. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nhựa luôn có sự gia tăng mạnh và chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Các sản phẩm nhựa trong những năm gần dây cũng được đánh giá cao, mức độ cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã. Hàng loạt các công ty nhựa cũng quan tâm đến đầu tư trang bị kỹ thuật vào từng công đoạn để sản xuất ra sản phẩm đạt yêu cầu của đối tác trên thế giới. Giá cả sản phẩm nhựa luôn phụ thuộc vào sự biến động thị trường thế giới do phải nhập khẩu đến 90% nguyên liệu. Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều các công ty kinh doanh các loại nguyên liệu và phụ gia phục vụ cho các ngành công nghiệp nhựa và CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ là một trong những công ty rất phát triển trong lĩnh vực kinh doanh ngành nghề này. Cho đến nay công ty đã thiết lập được một mạng lưới hệ thống các khách hàng trên toàn bộ khu vực từ Đà Nẵng đến hết các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Mặt khác đối với nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp thương mại nào. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cùng với thực tế hoạt động kinh doanh của công ty mà em đã tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ’’ làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Cơ cấu và nội dung chuyên đề tốt nghiệp được trình bày như sau:
Chương I: Những lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ .
Chương III : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hạt màu tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS_TS .NGUYỄN DUY BỘT và các cán bộ phòng kinh doanh và kế toán của Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ .
En xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS-TS:NGUYỄN DUY BỘT và các cán bộ phòng kinh doanh và kế toán tại Công ty Cổ Phần Thiết bị và Công nghệ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I. KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Kinh doanh
Khi nói về quan niệm kinh doanh thì có rất nhiều cách hiểu và cách diễn đạt khác nhau nhưng theo quan niệm của kinh tế thương mại thì kinh doanh được định nghĩa như sau “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời’’. Như vậy ta thấy kinh doanh không nhất thiết là phải thực hiện toàn bộ các công đoạn từ mua hàng, sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm mà tuỳ khả năng tiềm lực của các doanh nghiệp mà họ thực hiện được một hoặc một số công đoạn nào đó mà thôi. Riêng đối với doanh nghiệp thương mại với các chức năng sau : Chức năng lưu thông hàng hoá từ nguồn hàng này đến lĩnh vực tiêu dùng, chức năng tiếp tục quá trình sản trong khâu lưu thông, chức năng dự trữ hàng hoá và điều hoà cung cầu sẽ giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm ngày càng tốt hơn và ngày càng thoã mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng
Trong thực tế người ta rất hay nhầm kinh doanh với hoạt động kinh tế khác nên có thể phân biệt kinh doanh với các hoạt động kinh tế khác thông qua các đặc tính chủ yếu sau:
Thứ nhất :Kinh doanh phải do một chủ thể thực hiện được gọi là chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có thể là một cá nhân ,hộ gia đình hoặc tổ chức kinh tế.
Thứ hai:Kinh doanh phải gắn liền với thị trường, chụi chi phối của các quy luật thị trường.
Thứ ba: Kinh doanh phải gắn liền với sự vận động của vốn.Chủ thể kinh doanh sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu ,máy móc thiết bị …hay hàng hoá để tiến hành sản xuất hoặc kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay một tổ chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hoá nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu của kinh doanh thương mại là tạo ra lợi nhuận . Nhưng vì mỗi doanh nghiệp một lúc có rất nhiều nhu cầu và không phải lúc nào cũng thoã mãn ngay được tất cả các nhu cầu đó, nên đòi hỏi phải có sự phân loại các nhu cầu, nghĩa là phải có sự lựa chọn các mục tiêu .Do đó việc lựa chọn các mục tiêu này thường được biểu diễn dưới dạng “Tháp mục tiêu ’’. Trong đó những mục tiêu quan trọng và dễ có khả năng thực hiện nhất đối với doanh nghiệp được xếp lên đỉnh tháp và cứ như thế tuần tự cho đến mục tiêu lâu dài nhất đòi hỏi phải được thực hiện trong khoảng thời gian lâu dài hơn .
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá thì thường có năm mục tiêu sau: Khách hàng, chất lượng, đổi mới, lợi nhuận và cạnh tranh. Do đó để đạt được mục tiêu lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tìm kiếm và khai thác các nguồn hàng đáp ứng nhu cầu của thị trường sao cho với chi phí bỏ ra là tốt nhất và đem lại lợi nhuận cao nhất .
2. Hiệu quả kinh doanh.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì đều mong muốn tối đa hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhưng không phải bất kỳ doanh nghiệp nào tham gia vào quá trình kinh doanh đều đạt được hiệu quả kinh doanh.Vì vậy khi đề cập đến vấn đề hiệu quả kinh doanh thì có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Sau đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh
Quan điểm 1: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt động kinh tế là doanh thu tiêu thụ hàng hoá ’’. theo quan điểm trên thì hiệu quả kinh doanh được xem xét dưới góc độ doanh thu tiêu thụ hàng hoá có nghĩa là doanh thu tiêu thụ hàng hoá là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh .Trên thực tế thì quan điểm này không còn phù hợp nữa bởi vì nếu một doanh nghiêp có mức doanh thu tiêu thụ cao mà chi phí bỏ ra để đầu tư cho sản xuất tiêu thụ còn cao hơn doanh thu thì doanh nghiệp đó không thể coi là đạt hiệu quả kinh doanh được .
Quan điểm 2: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của hiệu quả và tăng thêm của chi phí ”. Theo quan điểm này thì doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh trong một kỳ khi mức tăng của doanh thu lớn hơn mức tăng của chi phí tức là đã sử dụng chỉ tiêu tương đối để phân tích nhưng nếu xem xét về mức tuyệt đối giữa doanh thu và chi phí trong kỳ thì có thể doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp.
Quan điểm 3: “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của các doanh nghiệp để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất có thể, hiệu quả phải, gắn liền với, việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp .’’. Theo quan điểm này thì hiệu quả kinh doanh được biểu dưới dạng công thức sau :
Mục tiêu hoàn thành
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Nguồn lực được sử dụng một cách tối ưu
Theo quan điểm trên thì hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu và việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Đây là quan điểm tiến bộ hơn các quan điểm trước kia vì đối với quan điểm trước kia thì luôn cho rằng doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả kinh doanh thì lúc nào cũng phải tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng đối với quan điểm này thì không phải lúc nào để đạt hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là giảm chi phí mà sử dụng các chi phí đó như thế nào tức là có những chi phí ta cần phải giảm nếu không cần thiết cho doanh nghiệp bên cạnh đó cũng có những chi phí ta phải tăng để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp và đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra.
Quan điểm 4: “ Hiệu quả kinh doanh phản ánh quá trình sử dụng các nguồn lực xã hội trong lĩnh vực kinh doanh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật được xác định vào tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả đạt được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động trong lĩnh vực kinh doanh’’. Theo quan điểm này thì ta có thể biểu diễn hiệu quả kinh doanh dưới công thức sau
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Chi phí đầu vào
Từ công thức này cho ta thấy:
+Nếu H>1 tức là kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào thì doanh nghiệp thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thu được khoản lợi nhuận=kết quả đầu ra – chi phí đầu vào
+Nếu H<1 tức là bỏ ra một số vốn cao hơn kết quả mà ta thu hội được thì doanh nghiệp kinh doanh không thu được lợi nhuận mà còn lỗ một khoản chính = kết quả đầu ra – chi phí đầu vào .
Tóm lại ta thấy từ các quan điểm hiệu quả kinh doanh ta có thể đưa ra một quan điểm về hiệu quả kinh doanh đầy đủ và chính xác như sau : “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với các chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp ’’
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
3.1 Hiệu quả cá biệt và hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp, của từng thương vụ kinh doanh .Biểu hiện chung của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được và đó chính là hiệu quả kinh doanh .
Hiệu quả kinh tế -xã hội là sự đóng góp của hoạt động thương mại vào việc phát triển sản xuất,chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,tăng năng suất lao động xã hội,tích luỹ ngoại tệ ,tăng thu cho ngân sách ,giải quyết việc làm ,cải thiện đời sống nhân dân …
Mặt khác ta thấy hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại lẫn nhau .Trong nền kinh tế thị trường thị hiệu quả kinh tế cá biệt được đặt lên hàng đầu vì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có điều kiện để mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Nhưng xét trong toàn bộ nền kinh tế thì điều quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội , đó là tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự phát triển ..Hiệu quả kinh tế -xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp thương mại .Bởi vậy, nhà nước cần có chính sách bảo đảm kết hợp hài hoà lợi ích chung của toàn xã hội với lợi ích của từng doanh nghiệp và người lao động trên quan điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh trong hiệu quả kinh tế -xã hội
3.2.Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh một sản phẩm nào đó với nguồn vật lực nhất định và khi doanh nghiệp mang sản phẩm đó bán ra trên thị trường đều mong muốn tối đa hoá lợi nhuận thông qua giá cả song chính thị trường mới là nơi quyết định giá cả của sản phẩm .Sở dĩ như vậy là do thị trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đặt các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi, phải thông qua một mức giá cả do chính thị trường quyết định .
Xét trong phạm vi một doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra tiến hành hoạt động kinh doanh suy đến cùng cũng đều là chi phí lao động xã hội, nhưng khi đánh giá hiệu quả kinh tế, chi phí lao động xã hội được biểu hiện dưới dạng chi phí cụ thể sau:
+Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm.
Bản thân mỗi loại chi phí trên có thể phân chia chi tiết theo những tiêu thức nhất định .Do đó đánh giá hiệu quả kinh doanh của hoạt động thương mại cần phải đánhgiá hiêu quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây đồng thời đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí . Từ đó doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp để giảm chi phí cá biệt và giảmchi phí tổng hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
3.3. Hiệu quả tuyết đối và hiệu quả so sánh .
Mục tiêu của kinh doanh nói chung và kinh doanh thương mại nói riêng là thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất với một nguồn lực nhất định .Vì vậy các nhà quản lý kinh doanh phải xây dựng rất nhiều các phương án kinh doanh khác nhau với các chi phí và hiệu quả khác nhau .Từ các phương án đó các nhà quản lý kinh doanh tìm hiểu và nghiên cứu để tìm ra một phương án tối ưu nhất.
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra..Chẳng hạn , tính toán mức lợi nhuận thu đượctừ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ ra . Người ta chỉ xác định hiệu quả tuyệt đối trong trường hợp khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một thương vụ nào đó , để biết được những chi phí bỏ ra sẽ thu được những lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì và từ đó đi đến quyết định có nên bỏ chi phí hay không cho thương vụ đó .
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau. Do đó ta thấy hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án, từ đó cho phép lựa chọn một các làm,một phương án có hiệu quả cao nhất.
Qua đây ta thấy hiệu quả tuyết đối và hiệu quả so sánh mặc dù độc lập với nhau song chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ của nhau.Thật vậy , người ta xác định hiệu quả so sánh trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối và từ hiệu quả so sánh đó sẽ xác định được phương án tối ưu nhất .Nói một cách khác,trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án,người ta so sánh mức hiệu quả của từng phương án và tìm ra mức chênh lệch về hiệu quả giữa các phương án đó chính là hiệu quả so sánh .
II.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NÓI CHUNG VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ NÓI RIÊNG
Trước hết, ta thấy sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại , nếu không tính đến vận may , chỉ xuất hiện khi doanh nghiệp thương mại biết kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong với các yếu tố và điều kiện của môi trường bên ngoài. Do vậy chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu quyết định của môi trường kinh doanh,sự am hiểu tính phức tạp và tính biến động của môi trườngkinh doanh thì doanh nghiệp mới đề ra được chiến lược và kế hoạch kinhdoanh đúng đắn . Đặc biệt, hiện nay trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, môi trường kinh doanh biến động với những thay đổi diễn ra nhanh chóng và khó dự báo một cách sát thực tế là rất phổ biến.Sự biến động của môi trường kinh doanh có thể dẫn đến những cơ hội hay nguy cơ đối với doanh nghiệp .Những cơ hội là những điều kiện môi trường kinh doanh phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp,tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi .Những nguy cơ đối với doanh nghiệp là điều kiện của môi trường vận động trái chiều với nguồn lực của doanh nghiệp ,gây ra những nguy cơ như giảm doanh thu lợi nhuận hoặc thiệt hại với doanh nghiệp ,bị mất thị trường mất khách hàng. Như vậy môi trường kinh doanh một mặt tạo cơ hội thuận lợi cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp nắm bắt được những cơ hội đấy. Mặt khác môi trường kinh doanh cũng tạo ra những nguy cơ và rủi ro nếu doanh nghiệp không nắm bắt được những cơ hội đó.
Đối với Công ty Cổ phầnThiết bị và Công nghệ là doanh nghiệp kinh doanh một số mặt hàng chính trong đó có mặt hàng là hạt màu .Doanh nghiệp phải nhập hạt màu từ các nhà sản xuất lớn trên thế giới nên nó chụi ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố trong nước và nước ngoài.Chính vì vậy nó cũng chính là tác nhân của môi trường kinh doanh.Do đó doanh nghiệp muốn tồn taị và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì phải tìm hiểu và nghiên cứu các yếu tố hợp thành môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của các nhân tố đó đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
1. Môi trường vĩ mô .
Môi trường vĩ mô là môi trường của toàn nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng đến doanh nghiệp và ngành kinh doanh. Môi trường vĩ mô là môi trường đa yếu tố. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô có thể ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu tố khác. Do đó môi trường vĩ mô là những nhân tố không thể kiểm soát được và tác động đến hoạt động kinh doanh theo những xu hướng khác nhau. Nó vừa tạo ra cơ hội vừa tạo ra những rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các yếu tố của môi trường vĩ mô để tìm cách thích ứng với xu hướng biến động của nó để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao nhất.
1.1 Yếu tố chính trị và pháp luật
Trong nền kinh doanh hiện đại , các yếu tố chính trị và luật pháp ngày càng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố chính trị và pháp luật ổn định rõ ràng, minh bạch có thể tạo thuận lợi cho kinh doanh . Sự thay đổi và sự biến động đều có thể tạo ra những cơ hội hay nguy cho doanh nghiệp, đặc biệt là những thay đổi liên tục ,nhanh chóng không thể dự báo trước. Vì vậy, để thành công trong kinh doanh doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu ,phân tích, dự báo về chính trị và pháp luật ,cùng với xu hướng vận động của nó bao gồm:
+ Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chính sách ngoại thương .
+ Hệ thống pháp luật, chính sách, sự hoàn thiện, minh bạch và hiệu lực thi hành chúng.
+ Các luật về thuế, về bảo vệ môi trường sinh thái, ô nhiễm
+ Các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển thương mại của nhà nước ,của các địa phương.
+ Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế xã hội .
+ Các quy định của chính phủ về cạnh tranh , chống độc quyền,về việc cho khách hàng vay tiêu dùng,về việc cho thuê mướn và khuyến mại
+Các quy định về bảo vệ quyền lợi của công ty, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, bảo vệ công chúng.
1.2. Yếu tố kinh tế .
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nó quy định các phương thức và cách thứcdoanh nghiệp thương mại sử dụng các nguồn lực của mình .Sự thay đổi các yếu tố kinh tế đều tạo ra cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với các mức độ khác nhau. Do vậy để doanh nghiệp kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần phân tích dự báo các nhân tố kinh tế sau cùng với xu hướng vận động của nó.
Thứ nhất:Tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng sự mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của doanh nghiệp .
Thứ hai :Sự thay đổi cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến các ngành kinh doanh của doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng chiều hướng phát triển của doanh nghiệp.
Thứ ba: Xu hướng đóng hoặc mở của nền kinh tế ảnh hưởng đến cơ hội phát triển của doanh nghiệp vì nó có thể tạo ra những cơ hội phát triển của doanh nghiệp này nhưng lại tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp khác, làm thay đổi các chiến lược cạnh tranh và cách thức sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp.
Thứ tư: Lạm phát và khả năng kiềm chế lạm phát ảnh hưởng đến hiệu quả thực của doanh nghiệp .Nó còn ảnh hưởng đến thu nhập của dân cư , ảnh hưởng xu hướng tiêu dùng của dân cư, kìm hãm sự phát triển của dân cư. Tóm lại ta thấy lạm phát làm cho doanh nghiệp khó dự đoán trước được tương lai .
Tuy nhiên không phải mọi yếu tố kinh tế biến động đều có ảnh hưởng đến từng doanh nghiệp thương mại cụ thể .Vì vậy, từng doanh nghiệp thương mại trong họat động kinh doanh của mình phải nghiên cứu lựa chọn các yếu tố kinh tế nào có ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì người ra phải chú ý đến các dự báo kinh tế.Dự báo kinh tế là cơ sở để dự báo nghành kinh doanh và sau đó dự báo hoạt động thương mại của doanh nghiệp .
Dự báo kinh doanh của doanh nghiệp
Dự báo kinh tế
Dự báo ngành kinh tế
Theo quá trình trên, dự báo kinh tế tiên lượ