Đề tài Một số biện pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty vận tải Hà Nội

Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vậy nên bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra với mọi doanh nghiệp. Mặc dù chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, song các doanh nghiệp Nhà nước vẫn luôn đóng vai trò quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Cùng với các thành phần kinh tế khác, các doanh nghiệp Nhà nước đồng thời cạnh tranh với nhau để dành chỗ đứng của mình trên thương trường. Tuy nhiên, để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải có cách nhìn nhận mới, phương thức kinh doanh linh hoạt sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để có hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn như một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Các doanh nghiệp dùng tiền vốn của mình để đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận tối đa. Chính vì thế vấn đề sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả luôn được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty vận tải Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lêi më ®Çu CHƯƠNG I PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP I.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. I.1.1. Vốn lưu động và nguồn……………………………………………….6 I.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm Vốn lưu động của doanh nghiệp ………….6 I.1.1.2. Phân loại vốn lưu động ……………………………………………..7 I.1.1.3. Kết cấu vốn lưu động……………………………………………….10 I.1.1.4. Vai trò của vốn lưu động…………………………………………...13 I.1.1.5. Nguồn hình thành vốn lưu động của Doanh nghiệp……………..14 I.1.2. Nhu cầu vốn lưu động và cách xác định nhu cầu vốn lưu động….18 I.2.PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG I.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Vốn lưu động…………………………………………………….19 I.2.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh………………………………..20 I.2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động………...20 I.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động …………………………………………………………………… 23 I.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG ………………………………………………………….25 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. II.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. ……..26 II.1.1. Quá trình hình thành, phát triển ………………………………….26 II.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty ………………………27 II.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Tổng Công ty………………….. 28 II.1.3.1. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý ……………………………. 28 II.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán ……………………………………….. 31 II.1.3.3. Các hoạt động tài chính của Tổng Công ty………………………31 II.1.3.4. Quy trình hoạt động kinh doanh và cung ứng dịch vụ ………… 32 II.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOAH CỦA TỔNG CÔNG TY. ………………………………………….. 33 II.2.1. Thuận lợi ………………………………………………………….. 33 II.2.2. Khó khăn ……………………………………………………………34 II.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG MỘT SỐ NĂM QUA…………………………………………………………………..34 II.3.1. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của Tổng Công ty một số năm qua ……………………………………………34 II.3.2. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của Tổng Công ty ………. 35 II.3.2.1 Kết cấu vốn kinh doanh……………………………………………35 II.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công ty ……………………………36 II.4.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. ………………..39 II.4.1. Phân tích tình hình tổ chức quản lý và sử dụng Vốn lưu động những năm vừa qua ……………………………………………………… 39 II.4.2. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của TCT Vận tải Hà Nội …….. 43 II.4.2.1. Đánh giá về hiệu quả sử dụng Vốn lưu động…………………….43 II.4.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động………………………………………………………………. 47 II.4.2.3.Khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh…………….. 50 II.4.3. Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý, và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Tổng Công ty …………………………… 54 II.4.3.1. Những mặt mạnh …………………………………………………54 II.4.3.2. Những mặt còn hạn chế………………………………………….. 54 CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI III.1. TỔ CHỨC HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CUNG ỨNG DỊCH VỤ, THANH TOÁN VÀ THU HỒI CÔNG NỢ. ……………………………….57 III.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG KINH DOANH. …. 58 III.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP GÓP PHẦN TĂNG DOANH THU. ………...59 III.4.CHỦ ĐỘNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG. ……………………………………………………….. 60 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Lêi më ®Çu * * * * Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một yếu tố quan trọng quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vậy nên bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra với mọi doanh nghiệp. Mặc dù chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, song các doanh nghiệp Nhà nước vẫn luôn đóng vai trò quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Cùng với các thành phần kinh tế khác, các doanh nghiệp Nhà nước đồng thời cạnh tranh với nhau để dành chỗ đứng của mình trên thương trường. Tuy nhiên, để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải có cách nhìn nhận mới, phương thức kinh doanh linh hoạt sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để có hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn như một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Các doanh nghiệp dùng tiền vốn của mình để đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận tối đa. Chính vì thế vấn đề sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả luôn được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ những lý do đó, trong thời gian thực tập ở Tổng Công ty vận tải Hà nội, được sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo của thầy PGS.TS. ĐÀO VĂN HÙNG; cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Lãnh đạo và Phòng Tài chính - Kế toán Tổng Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội”. Mục đích của chuyên đề này là thông qua các phương pháp phân tích và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động để tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn trong doanh nghiệp nói chung và tại Tổng Công ty vận tải Hà nội nói riêng. CHƯƠNG I PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP I.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP. I.1.1. Vốn lưu động và nguồn. I.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm Vốn lưu động của doanh nghiệp Khái niệm: Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bao giờ cũng cần 3 yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Có thể nói quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra hàng hoá, dịch vụ. Khác với các tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi doanh nghiệp bán được sản phẩm và thu tiền về. Những đối tượng sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để phục vụ cho quá trình sản xuất được liên tục như: NVI chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…. Những vật tư đang nằm trong quá trình chế biến như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, còn gọi là công cụ lao động nhỏ. TSLĐ lưu thông, gồm các sản phẩm hàng hoá cho tiêu dùng, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ sản xuất và TSCĐ lưu thông luôn vận động tuần hoàn và chuyển hoá cho nhau. Chính đặc điểm mang tính quy luật này làm quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành nên TSCĐ sản xuất và TSCĐ lưu thông buộc doanh nghiệp cần thiết phải có một số vốn tiền tệ ứng trước để hình thành các TSCĐ đó. Những đối tượng lao động nói trên, về hình thái hiện vật gọi là tài sản lưu động – vật tư hàng hoá, về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vốn lưu động được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển dịch toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra, khi kết thúc quá trình sản xuất giá trị hàng hoá được thực hiện, giá trị của tài sản lưu động được hoàn trả lại sau một chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm: Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh thì vốn lưu động không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn bằng tiền sang các hình thái khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thì vốn lưu động lại trở lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn được mô tả qua sơ đồ sau: T.....H.....H’.....T’( Đối với các doanh nghiệp sản xuất) T.....H.....T’ ( Đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ) Sự vận động của vốn lưu động như vậy gọi là sự tuần hoàn vốn. Do quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục cho nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo sự chu chuyển của vốn lưu động. Như vậy, vốn lưu động luôn vận động, nên kết cấu vốn lưu động luôn biến động và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh. I.1.1.2. Phân loại vốn lưu động Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò quan trọng, doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt thì sẽ đạt được kết quả cao trong sử dụng vốn. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức tốt khâu mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy lượng vốn nhất định doanh nghiệp đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Cho nên để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất cần thiết. Người ta phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp theo các tiêu thức sau: Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất, vốn lưu động được chia thành 3 loại: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm : - Vốn nguyên vật liệu chính : là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất. Khi tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm. - Vốn vật liệu phụ: là những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được sử dụng làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý. - Vốn nhiên liệu : là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất như: xăng, dầu, than..... - Vốn phụ tùng thay thế : gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định. - Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: - Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp. - Vốn bán thành phẩm tự chế biến : là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất định. - Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ sau. Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: - Vốn thành phẩm : là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị cho tiêu thụ. - Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn..... - Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ. Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, tiền vốn đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh của doanh nghiệp. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vốn cho thanh toán để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản phải thu : chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp cần phải ứng tiền trước trả cho nhà cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm ứng. Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. để đảm bảo nhu cầu vật tư hàng hoá cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt động sản xuất kinh doanh có đủ vật tư tiến hành bình thường, liên tục. Tác động của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng vốn lưu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức năng các thành phần của vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý và nhu cầu vốn lưu động tạo điều kiện sử dụng vốn lưu động tiết kiệm và có hiệu quả cao. Mặt khác nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng thanh toán của mình. Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phương pháp phân loại vốn lưu động để phát huy ưu điểm của từng phương pháp. I.1.1.3. Kết cấu vốn lưu động Để hiểu sâu sắc về sự tuần hoàn của vốn lưu động, cần phải hiểu rõ kết cấu của nó: Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác và tiền đang chuyển (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý ...) Tiền là loại tài sản mà doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Trong đó: Tiền mặt tại quỹ: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp để tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi trả bằng tiền phát sinh trong ngày. Trong đó, phần lớn số tiền này là tiền thu từ bán hàng mà doanh nghiệp chưa kịp nộp vào ngân hàng hoặc chưa dùng để chi trả cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, những khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả, các khoản quỹ chưa cần dùng tới... cũng được coi như tiền mặt tại quỹ và doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh nếu đảm bảo được các hoạt động này không ảnh hưởng tới kế hoạch chi trả trong kỳ. Tiền gửi ngân hàng: Là lượng tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng trên các tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh toán cho các nhà cung cấp khi họ cung cấp hàng hoá dịch vụ cho donh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn được hưởng một mức lãi xuất theo quy định. Tiền đang chuyển: Là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được hưởng nhưng chưa nhận được giấy báo có (ngân hàng) . Trong kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tài chính của doanh nghiệp ở mức bình thường. Mức dự trữ vốn bằng tiền trực tiếp phụ thuộc vào mức dự trữ hàng hoá. Trong doanh nghiệp hàng hoá và tiền tệ tạo thành hai dòng luân chuyển: Dòng hàng hoá và dòng tiền tệ vận động theo hai chiều ngược nhau. Khi mua hàng, dòng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp đồng thời dòng hàng hoá đi vào và khi bán hàng hoá thì ngược lại, khi thu tiền về doanh nghiệp không dùng số tiền đó mua ngay một lượng hàng hoá tương ứng với số hàng vừa bán ra mà phải sau một thời gian nhất định doanh gnhiệp mới mua vào một lượng hàng hoá dự trữ. Như vậy doanh nghiệp phải dự trữ một khoản tiền nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thực tế vốn bằng tiền còn để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của doanh nghiệp. Dự trữ tiền mà vượt quá nhu cầu tiêu dùng thì sẽ gây hiện tượng ứ đọng vốn. Số tiền thừa này nên được đưa vào kinh doanh hoặc gửi vào ngân hàng thì có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu dự trữ tiền quá ít sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn chế mức lưu chuyển hàng hoá. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi, nên những doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư tài chính nhắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái phiếu, cổ phiếu được mua bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo mức giá đã định. Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu nhập cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ tức, cổ phiếu và sự tăng giá thị trường của cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động thì đầu tư tài chính ngắn hạn có tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn cả các khoản phải thu, dự trữ tồn kho. Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay, người ta có thể mua bán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn này chỉ bằng một lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu tư tài chính ngắn hạn và ngược lại là sự chuyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các nhà tài chính thể hiện tiềm năng của mình. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn bình thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn hạn để có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống dưới mức bình thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền mặt luôn luôn ở mức hợp lý. Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn lưu động. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình cho những doanh nghiệp khác, thông thường sự vận động giao – nhận của tiền và hàng hoá không đồng thời nên phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải thu khách hàng. Quy mô của các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, mà nó còn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản xuất thì các khoản phải thu ít hơn của doanh nghiệp thương mại. Dự trữ ( tồn kho). Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Quản lý dự trữ là tính toán, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Tài sản lưu động khác: Đây là những khoản: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ I.1.1.4. Vai trò của vốn lưu động Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau: Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động. Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong từng giai đoạn luân chuyển vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản
Tài liệu liên quan