Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị là một đòi hỏi khách quan của hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp và có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi lẽ đối tượng của họ là những người lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất, những người làm những công việc chuẩn bị và lãnh đạo sản xuất về mọi mặt. Họat động lao động của họ có tác dụng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời làm cho bộ máy gọn nhẹ, năng động, hoạt động nhịp nhàng hiệu quả cao.
37 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị tại công ty điện tử Nam Môn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị là một đòi hỏi khách quan của hầu hết các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp và có vai trò đặc biệt quan trọng, bởi lẽ đối tượng của họ là những người lao động làm việc trong lĩnh vực sản xuất, những người làm những công việc chuẩn bị và lãnh đạo sản xuất về mọi mặt. Họat động lao động của họ có tác dụng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời làm cho bộ máy gọn nhẹ, năng động, hoạt động nhịp nhàng hiệu quả cao.
Bên cạnh đó một nhân tố có ảnh hưởng và tác động rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp đó là hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị.
Muốn cho bộ máy hoạt động có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp khắc phục những tồn tại những hạn chế mà doanh nghiệp gặp phải.
Sau một thời gian nghiên cứu, học tập, trang bị kiến thức tại trường và qua thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty điện tử Nam Môn tôi đã chọn đề tài:" Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị tại công ty điện tử Nam Môn".
Chuyên đề có kết cấu như sau: Ngoài lời nói đầu và mục lục còn có:
Phần I: Tìm hiểu chung về doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng và tình hình tổ chức bộ máy quản trị tại công ty và kiến nghị.
Phần I
Tìm hiểu chung về công ty
I.1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty điện tử Nam Môn.
Công ty điện tử Nam Môn (tên giao dịch là Nam Mon Co. LTD) là công ty chuyên sản xuất kinh doanh mặt hàng loa điện tử nằm dưới sự quản lý của UBND thành phố Hà Nội, đặt trụ sở tại 295 Bạch Mai - Hà Nội, là đơn vị kinh tế độc lập, hoạt động theo cơ chế hoạch toán kinh doanh.
Về cơ bản, quá trình hình thành và phát triển của công ty từ khi ra đời đến nay được chia làm 2 giai đoạn.
I.1.a/ Giai đoạn 1: (1989 - 1992)
Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất kinh doanh và sửa chữa loa điện tử được thành lập ngày 18 - 2 - 1989 của UBND thành phố Hà Nội, với nhiệm vụ chế tạo và lắp ráp loa đài nhiều chủng loại kích cỡ khác nhau. Số lao động lúc đó chỉ có vẻn vẹn 28 người. Nhìn chung, do nguồn vốn hạn hẹp, máy móc thiết bị lạc hậu thủ công, năng suất thấp nên quy mô vẫn là đơn chiếc sản phẩm nghèo nàn, sản lượng thấp, kinh nghiệm làm ăn của cơ sở trên thương trường rất yếu, khả năng tiếp cận thị trường và tổ chức tiêu thụ sản phẩm hầu như không có, hoạt động của cơ sở kém hiệu quả không đem lại tích luỹ.
Khi nhà nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Chính sách mở cửa của nhà nước đã làm cho các đơn vị sản xuất kinh doanh có hướng chuyển biến mạnh mẽ. Do sự nhận thức được xu hướng phát triển của thị trường điện tử gia dụng nói chung và loa đài noí riêng, cơ sở đã đẩy nhanh tốc độ kinh doanh mặt hàng này.
Tuy vậy, thị trường điện tử gia dụng thời kỳ này vẫn còn hết sức nhỏ bé, sức mua bị hạn chế do thu nhập dân cư thấp, điều kiện cơ sở hạ tầng (điện, truyền thanh, truyền hình) chưa phát triển. Mặt khác, nguồn vốn đầu tư không nhiều, kỹ thuật lạc hậu, trình độ quản lý thấp, nên sản xuất vẫn duy trì ở qui mô nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp do thiếu kinh nghiệm và vốn hoạt động.
I.1.b/ Giai đoạn 2(1992 - nay)
Ngày 20 - 9 - 1992 theo giấy phép số 046521 của UBND thành phố Hà Nội, cơ sở sản xuất kinh doanh loa điện tử Nam Môn chính thức chuyển thành công ty TNHH điện tử Nam Môn. Cơ chế thị trường và tự chủ trong sản xuất đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển mạnh mẽ với sản lượng doanh thu tăng nhanh trở thành một đơn vị sản xuất loa đài lớn của Việt nam.
Có thể thấy tình hình phát triển của công ty trong các năm qua như sau:
Biểu 1: Tình hình phát triển của công ty (từ 1994 - 1998)
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
1994
1995
1996
1997
1998
1
Tổng doanh thu
Trđ
46800
65620
61140
58000
48000
2
Tổng số lao động
người
156
181
175
173
157
3
Thu nhập bình quân
đ/ng
692000
937000
920000
910000
600000
4
Tổng nộp ngân sách
trđ
7273
10197
9501
9013
7460
5
Lợi nhuận
trđ
2268,2
4736,8
250
230
110
I.2/ Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty điện tử Nam Môn có chức năng sản xuất các sản phẩm loa điện tử. Ngoài ra, công ty cũng có thể cung cấp công nghệ, các trang thiết bị công nghệ cũng như những thiết bị kỹ thuật và đo lường trong sản xuất loa điện tử được nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác.
Hiện nay công ty đã thực hiện hầu hết các chức năng trên, mặt khác, sản xuất mới chỉ ở mức lắp ráp loa điện tử của nước ngoài với trình độ kỹ thuật cao.
Với việc thực hiện các chức năng như vậy, đòi hỏi lao động của công ty phải đa dạng ngành nghề (thuộc hai loại chính là quản lý kỹ thuật và quản lý kinh tế).
Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình ở trong nước cũng như nước ngoài, công ty phải xác định và sản xuất được sản phẩm chiến lược, tìm được thị trường tiêu thụ. Do đó công ty cần mở rộng phát triển các hoạt động nghiên cứu kỹ thuật, marketing sản phẩm, nghĩa là cần tăng cường quản lý kỹ thuật và quản trị kinh doanh có trình độ cao.
I.3/ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Để tồn tại và phát triển trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế, công ty đã tiến hành mở rộng đầu tư sản xuất và đầu tư chiều sâu.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty mới chỉ là quy trình công nghệ lắp ráp sản phẩm loa điện tử nhưng nó cũng rất phức tạp và đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Về máy móc thiết bị đã đạt được trình độ cao trong lắp ráp loa điện tử bằng dây chuyền công nghệ đồng bộ của Hàn Quốc, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhìn chung năng lực sản xuất của công ty đủ lớn để đáp ứng được yêu cầu về chất lượng sản phẩm mà thị trường đòi hỏi. Phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm này công ty sản xuất sản phẩm theo dây chuyền, phương pháp này đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, quá trình công nghệ được chia nhỏ thành nhiều bước, công việc sắp xếp theo một trình độ hợp lý và có thời gian thực hiện bằng nhau để giao cho từng người thực hiện. Để quản lý và tổ chức sản xuất đạt được hiệu quả cao, người quản lý phải có trình độ kỹ thuật cao để theo dõi, xử lý và cải tiến công nghệ, quản đốc phân xưởng phải am hiểu kỹ thuật sâu, được chuyên môn hoá phụ trách từng dây chuyền và phối hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, các lãnh đạo của công ty và cán bộ quản trị khác cũng phải am hiểu qua về công tác kỹ thuật. Đồng thời việc sản xuất theo dây chuyền đòi hỏi tác phong làm việc công nghiệp nhanh gọn, hiệu quả. Do đó đội ngũ cán bộ quản trị cũng phải theo được nhịp độ của sản xuất để thích ứng và thúc đẩy sản xuất.
Sơ đồ 1: Sơ đồ công nghệ lắp ráp loa
Chuẩn bị linh kiện rời
Hàn chân linh kiện vào mảng
KCS kiểm tra việc hàn chân linh kiện
Sửa chữa
mảng rời
Sửa chữa
mạch
Chuẩn bị
mảng rời
Chuẩn bị
loa rời
Lắp ráp
máy
Chạy và
thử máy
Chỉnh máy
Đóng thùng loa
Kiểm tra đóng dấu chất lượng
Đóng hộp
Thành phẩm
Chuẩn bị
vỏ loa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Từ (1) đến (3) : do xưởng CKD thực hiện
Từ (4) đến (11) : do xưởng SKD thực hiện
* Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất
Để phù hợp với công nghệ sản xuất loa, công ty cũng phải có các thiết bị ở trình độ hiện đại tương xứng. Tuy nhiên việc mua sắm, đổi mới trang thiết bị sản xuất còn gặp khó khăn về tài chính. Ngoài một số băng chuyền và một số máy hàn tự động ra, hầu hết các thiết bị còn lại sử dụng lâu. Thiết bị chủ yếu yếu của công ty bao gồm:
Biểu 2: Thiết bị công nghiệp chủ yếu của công ty.
STT
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng
1
Băng chuyền lắp ráp loa
Hàn Quốc
01
2
Máy hàn tự động
Nhật Bản
01
3
Máy phân tích âm thanh
Nhật Bản
01
4
Máy đo độ cách điện
Nhật Bản
02
5
Đồng hồ điện tử các loại
Hàn Quốc
08
6
Các bộ phận cân chỉnh độ rung cho từng sản phẩm
Hàn Quốc
06
7
Các công cụ cầm tay
Việt Nam
Những thiết bị trên là những thiết bị đắt tiền, yêu cầu độ chính xác cao và bảo quản cẩn thận, do đó công ty phải có những lao động chuyên quản lý thiết bị công nghệ với trình độ kỹ thuật cao, có trách nhiệm đồng thời đặt ra vấn đề kế hoạch bảo dưỡng, kiểm tra, cải tiến và mua sắm mới thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất.
Xưởng sản xuất CKD: Nguyên liệu chính ở đây là linh kiện rời nhập ngoại do các kho vật tư của công ty cung cấp, xưởng có nhiệm vụ lắp ráp thành máy linh kiện cho loa, sau đó đưa tiếp sang phân xưởng CKD.
Xưởng sản xuất SKD: Nhận dạng linh kiện từ xưởng CKD và các loại vật tư khác như loa dời, vỏ loa... từ kho vật tư của công ty sau đó lắp ráp và kiểm tra hoàn chỉnh thành phẩm nhập kho.
Chức năng của từng bộ phận
1. Phòng Kỹ thuật: Thực hiện hầu hết các công việc liên quan đến kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, chuyển giao công nghệ quản lý qui trình kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị, nghiên cứu phát triển kỹ thuật, ứng dụng phương pháp kỹ thuật mới, thiết kế sản phẩm mới ...
2. Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm và trong đó bao gồm cả một phần chức năng kỹ thuật đó là xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm.
3. Trung tâm bảo hành: Có chức năng kèm dịch vụ bảo hành sản phẩm, sửa đổi, sửa chữa sản phẩm sau khi bán.
4.Phòng kế hoạch vật tư: Có chức năng kế hoạch hóa và điều độ sản xuất, xác định chiến lược chung và chiến lược sản phẩm, xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, lập kế hoạch tiến độ sản xuất và công tác điều độ sản xuất. Ngoài ra phòng còn thực hiện mua nguyên vật liệu, vận chuyển nguyên vật liệu, quản lý kho và cấp phát vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất.
5. Phòng Kế toán tài chính: Thực hiện chức năng tài chính bao gồm việc tạo nguồn vốn, quản lý các loại vốn quỹ của công ty, công tác tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra phòng còn thực hiện chức năng hạch toán gồm hạch toán kế toán và thống kê, công tác ghi chép ban đầu, thông tin kinh tế nội bộ của công ty.
6. Phòng bán hàng: Thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm bao gồm: Nghiên cứu thị trường, quảng cáo...
7. Phòng Xuất nhập khẩu: Thực hiện một phần chức năngmua hàng như mua nguyên vật liệu, mua vật tư kỹ thuật nước ngoài, ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài.
8. Phòng Tổ chức hành chính: Thực hiện chức năng về nhân sự như tuyển dụng, bố trí, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật đối với CNV của công ty. Bên cạnh đó phòng còn thực hiện chức năng như định mức lao động, trả lương, trả thưởng cho CNV của công ty.
Phần II
Tình hình tổ chức bộ máy quản trị của công ty điện tử nam môn và kiến nghị
II.1/Tình hình tổ chức bộ máy quản trị của Công ty trong các năm qua.
II.1.1/ Tình hình phân công và hiệp tác lao động trong bộ máy quản trị.
Phân công quá trình quản trị là một phân chia quá trình quản trị ra thành các quá trình có tính chất chuyên môn hóa, theo những công việc riêng biệt và giao những công việc cho những người có trình độ chuyên môn và thích hợp về nghề nghiệp. Còn hiệp tác quá trình quản trị là kết quả của phân công quá trình quản trị, nó thể hiện mối quan hệ giữa các bộ phận, các cá nhân trong khi thực hiện các chức năng quản trị.
Do đó để nắm rõ tình hình phân công và hiệp tác lao động trong bộ máy quản trị, tăng nghiên cứu cơ tổ chức bộ máy để nắm được một số bộ phận chức năng trong bộ máy quản trị đó là việc phân công lao động trong từng bộ phận, để biết nhiệm vụ, chức năng, công việc của từng cá nhân và mối liên hệ giữa các cá nhân đó.
II.1.2/ Cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty.
Nhìn vào sơ đồ (như đã trình bày ở phần I) ta thấy bộ máy cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến - chức năng, đây là kiểu cơ cấu được áp dụng phổ biến ở hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.
Tuy vậy cơ cấu này còn cồng kềnh, vẫn còn những bộ phận có nhiều đầu mối quản lý. Đó là kết quả của sự phân chia các chức năng quản trị trong Công ty.
II.1.2.a /Bố trí lao động trong bộ máy quản trị của Công ty
- Về số lượng: Tổng số lao động làm việc trong bộ máy quản trị là 48 người chiếm 30,6% tổng số lao động của toàn Công ty.
- Về trình độ:
+ Bộ phận lãnh đạo của Công ty có trình độ cao và đồng đều, 100% có trình độ Đại học.
+ Bộ phận chức năng: Số lao động có trình độ Đại học phân bổ chưa đồng đều; Các phòng: Tổ chức hành chính, kỹ thuật, trung tâm bảo hành có 70%. Các phòng ban khác chiếm dưới 10%, số lao động làm việc ở bộ máy quản trị có trình độ sơ cấp là: 5/48 chiếm 16,7%.
- Về chuyên môn: Số lao động được đào tạo về kinh tế là 13 người chiếm 27,08% trong tổng số lao động làm việc trong bộ máy. Số lao động làm việc đúng chuyên môn là 34 người chiếm 70,8% còn lại 29,2% làm việc sai chuyên môn.
II.1.3 - Tình hình thực hiện chức năng sử dụng lao động trong bộ máy quản trị.
1. Ban Giám đốc: Ban giám đốc có nhiệm vụ chỉ huy và điều hành quá trình sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Biểu 4: Kết cấu của Ban Giám đốc
TT
Chức danh
Ngành nghề đào tạo
Trình độ
Tuổi
1
Giám đốc
Điện tử
Đại học
47
2
Phó GĐ I
Vật lý bán dẫn
Đại học
50
3
Phó GĐ II
Kinh tế
Đại học
53
Chức năng của từng thành viên trong Ban Giám đốc như sau:
+ Giám đốc : Là người đại diện cho cán bộ CNV tại Công ty. Giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo chung và phụ trách công tác tổ chức cán bộ, hợp tác quốc tế, xuất nhập khẩu, kế hoạch kinh doanh, đầu tư phát triển.
+ Phó Giám đốc I : Giúp Giám đốc phụ trách quản lý kỹ thuật và công tác bảo hành sản phẩm, kế hoạch hóa và điều độ sản xuất, công tác lao động tiền lương. Ngoài ra Phó Giám đốc I còn được phép thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc chung khi Giám đốc vắng mặt.
+ Phó Giám đốc II : Giúp Giám đốc công tác phụ trách kinh doanh bao gồm: Quản lý nguồn vốn, tạo nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư, quản lý khâu bán hàng, cấp phát vật tư sản phẩm.
Qua trên chúng ta thấy rằng sự phân công nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng giữa các thành viên, phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người. Về mặt trình độ, Ban Giám đốc có trình độ cao, 100% có trình độ Đại học và làm việc đúng chuyên môn. Tuổi trung bình của Ban Giám đốc là 50. Trong Ban giám đốc chưa có ai chuyên môn cả về kinh tế lẫn kỹ thuật.
2. Phòng Kế toán tài chính.
Phòng Kế toán tài chính là bộ phận nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc về công tác hạch toán, kế toán, quản lý và sử dụng các loại vốn quỹ, phân phối và phân phối lại thu nhập. Đồng thời giúp Giám đốc thực hiện kiểm tra, kiểm soát bằng tiền mọi hoạt động của các hoạt động nghiệp vụ, phù hợp với các phòng ban chức năng, xây dựng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện sản xuất, kỹ thuật, tài chính phân bổ các khoản tiền lương, tiền thưởng.
Nhiệm vụ của phòng Kế toán.
- Xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty: Bao gồm thu chi tài chính, vốn cố định, khấu hao tài sản cố định, định mức vốn lưu động, tín dụng ngân hàng, hạ giá thành đầu tư xây dựng cơ bản, phân phối lợi nhuận, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật tài chính hàng năm của Công ty, bảo vệ kế hoạch tài chính của Công ty trước Giám đốc
- Tổ chức các nghiệp vụ kế toán chính xác, kịp thời hợp lý theo đúng qui định của Nhà nước.
- Tiếp nhận quản lý, cấp phát các loại vốn bằng tiền cho các nhu cầu về đầu tư xây dựng.
- Nghiên cứu hoàn thiện công tác nghiệp vụ kế toán, công tác thu hồi vốn...
- Xác định lợi nhuận thực hiện hàng năm của Công ty, phân phối lợi nhuận tiền thưởng, tiền lương.
- Phòng Kế toán của Công ty gồm có 4 người:
+ Trưởng phòng (Kế toán trưởng): Phụ trách chung kiêm kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ và tổ chức toàn bộ phòng kế toán tài chính, tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo kế toán.
+ Kế toán vật liệu tiền mặt và thành phẩm tiêu thụ: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết về tình hình xuất nhập kho vật liệu và công cụ lao động nhỏ, đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất, theo dõi các chứng từ thu chi tiền mặt, mở sổ chi tiết, tình hình thanh toán, theo dõi phản ánh các sổ sách, các chứng từ thanh toán tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả sản xuất - kinh doanh và theo dõi thanh toán với ngân sách Nhà nước.
+ Thống kê phân xưởng kiêm kế toán tập hợp cho phí sản xuất, tài sản cố định và tiền lương : Có nhiệm vụ nhận, kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ yêu cầu quản lý sản xuất phân xưởng, lập báo cáo nghiệp vụ, chuyển các chứng từ về phòng kế toán để tiến hành công tác kế toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong quý báo cáo kế toán trưởng để tính giá thành, theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình chi trả lương cho lao động trong Công ty.
+ Thủ quỹ : Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp pháp.
Việc sử dụng lao động trong phòng được thực hiện qua biểu sau:
Số lượng, kết cấu và kết quả khảo sát thời gian làm việc của phòng kế toán.
Biểu 5: Bố trí lao động cho phòng kế toán
TT
Chức danh
Trình độ
Chuyên môn
1
Kế toán trưởng
Đại học
TCKT
2
Kế toán vật liệu, tiền mặt và thành phẩm tiêu thụ
Trung cấp
Kinh tế
3
Chi phí sản xuất, thống kê
Đại học
TCKT
4
Thủ quỹ
Trung cấp
TCKT
Qua trên chúng ta thấy rằng: Phòng đã thực hiện hầu hết các chức năng nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó khâu bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ kế toán còn chưa được thực hiện, sự phân chia chức năng nhiệm vụ cho các thành viên là phù hợp và khoa học, qua số liệu trên ta thấy về trình độ 50% nhân viên có trình độ Đại học, 50% có trình độ trung cấp.
3. Phòng KCS:
Nhiệm vụ của phòng là xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu kho và sản phẩm, đánh giá và kiểm tra chất lượng hàng hóa khi nhập về.
Tình hình bố trí và sử dụng lao động của phòng thể hiện ở bảng sau:
Biểu 6: Bố trí lao động cho phòng KCS
TT
Chức năng
Trình độ
Chuyên môn
1
Trưởng phòng
Đại học
Điện tử
2
Nhân viên
Trung cấp
Anh văn
3
K.sư kiểm tra linh kiện
Đại học
Vật lý - tin học
4
K.sư kiểm tra sản phẩm
Đại học
Vật lý
Nhận xét: Phòng đã thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ được giao, phòng có 3 người có trình độ đại học chiếm 75%, như vậy chất lượng lao động trong phòng đạt khá cao, đáp ứng được yêu cầu của công việc, về số lượng thì phòng hiện có 4 người như vậy là khá nhiều so với công việc nên không tận dụng được thời gian nhàn rỗi của các thành viên.
4. Phòng bán hàng:
Nhiệm vụ: Nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và quả lý tiêu thụ sản phẩm.
Tình hình bố trí và sử dụng lao động trong phòng đwojc thể hiện ở biểu sau:
Biểu 7: Bố trí lao động cho phòng bán hàng
TT
Chức năng
Trình độ
Chuyên môn
1
Cán bộ quản lý sản phẩm và thanh toán
Đại học
Thương mại
2
Cán bộ sử lý thông tin thị trường
Đại học
Thương mại
3
Cán bộ quản lý điểm bán
Trung cấp
Thương mại
Nhận xét: Phòng đã có sự phân công chức năng nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Về trình độ phòng có 2 người có trình độ Đại học chiếm 66,66%, nhưng phòng chưa có ai chuyên môn về marketing.
5. Phòng kỹ thuật:
Có nhiệm vụ: - Quản lý kỹ thuật gồm quản lý công nghệ đảm bảo cho sản xuất, quản lý trang thiết bị máy móc công nghệ và thiết bị khác, quản lý và bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ CNV, tiếp nhận công nghệ lắp ráp từ các cơ sở sản xuất, vạch ra công nghệ sản xuất, giải quyết những vấn đề kỹ thuật cụ thể trong sản xuất hoặc những vấn đề công ty đòi hỏi.
Tình hình bố trí lao động của phòng thể hiện ở biểu sau:
Biểu 8: Số lượng kết cấu lao động của phòng kỹ thuật
TT
Chức năng
Trình độ
Chuyên môn
1
Trưởng phòng
Đại học
Vật lý rắn
2
K.sư quản lý t.bị và thiết kế
Đại học
Dụng cụ đo
3
K.sư theo dõi sản xuất và nghiên cứu
Đại học
Điện tủ
Nhận xét: Nhiệm vụ của phòng được phân thành mức độ phức tạp khác nhau và giao cho những người có trình độ phù hợp, những việc thiết kế sản phẩm và lập công nghệ sản xuất không giao cho cá nhân cụ thể, trái lại, việc bồi dưỡng đào tạo kỹ thuật cho công nhân viên còn chưa được thực hiện, việc nghiên cứu kỹ thuật mới chưa được phát huy. Chất lượng đội ngũ của phòng khá cao và đồng đều 100% có trình độ Đại học. Tuy nhiên do yêu cầu ngày càng cao của khoa học kỹ thuật nên Công ty cần bổ sung thêm số lượng cũng như chất lượng cán bộ cho phòng.
6. Phòng Kế hoạch:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn hàng năm, hàng quý của Công