Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo trực tiếp sang thị trường châu phi của tổng công ty lương thực miền nam vinafood II

Năm 2009 là năm thứ 20, Việt Nam tham gia vào thị trường gạo thế giới, cũng là năm đánh dấu sự vượt bậc trong lịch sử sản xuất gạo của nước ta. Với khối lượng 5.95 triệu tấn và kim ngạch 2.7 tỷ USD. Và đến nay gạo Việt Nam đã có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế. Đạt được những thành tựu đó một phần là do Chính phủ đã có những sự quan tâm đến xuất khẩu ngành hàng lương thực,

doc106 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1816 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo trực tiếp sang thị trường châu phi của tổng công ty lương thực miền nam vinafood II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO TRỰC TIẾP SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI CỦA TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM VINAFOOD II Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Giảng viên hướng dẫn : Tiến sĩ Phan Mỹ Hạnh Sinh viên thực hiện : Lê Thảo Hiền MSSV: 506401237 Lớp: 06VQT2 TP. Hồ Chí Minh, 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM PHỤ BÌA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO TRỰC TIẾP SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU PHI CỦA TỔNG CÔNG TY LƯƠNG THỰC MIỀN NAM VINAFOOD II Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Giảng viên hướng dẫn : Tiến sĩ Phan Mỹ Hạnh Sinh viên thực hiện : Lê Thảo Hiền MSSV: 506401237 Lớp: 06VQT2 TP. Hồ Chí Minh, 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Tổng công ty Lương Thực Miền Nam (Vinafood2), không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2011 Sinh viên thực hiện Lê Thảo Hiền LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM, không những đã tận tình dạy dỗ em về nghiệp vụ chuyên môn mà còn dạy em cách sống, cách cư xử cũng như việc truyền đạt những kinh nghiệm thực tế để em có thể làm hành trang bước vào đời. Em cũng xin cảm ơn Cô Lê Thị Ngọc Hằng đã nhiệt tình hướng dẫn và dạy bảo em trong suốt thời gian thực tập để em có thể hoàn thành bài báo cáo này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các Cô chú, Anh chị, phòng kinh doanh của Tổng công ty Lương Thực Miền Nam (Vinafood2) đã nhiệt tình chỉ bảo và cho em nhiều cơ hội tiếp xúc với thực tế để em hoàn thành bài báo cáo này. Mặc dù, em đã cố gắng nhưng sẽ không tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các Thầy cô và các anh chị. Một lần nữa em xin cảm ơn và kính chúc Quý Thầy Cô Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM và các Cô chú, Anh chị, phòng kinh doanh của tổng công ty Lương Thực Miền Nam (Vinafood2) dồi dào sức khỏe, luôn thành đạt trong cuộc sống và công việc. TP.HCM ngày 17/11/2010 Lê Thảo Hiền CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: Lê Thảo Hiền MSSV: 506401237 Khóa: 2006 – 2010 Thời gian thực tập Bộ phận thực tập Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỹ luật Kết quả thực tập theo đề tài Nhận xét chung Đơn vị thực tập NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TP. Hoà Chí Minh, Ngaøy . . . thaùng . . . naêm 2011 Giaùo vieân höôùng daãn TS. PHAN MỸ HẠNH MỤC LỤC DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 1.1. Tình hình sản xuất gạo của Việt Nam từ 2006 đến 2009 Bảng 1.2. Số lượng và kim ngạch gạo xuất khẩu của Việt Nam từ 2006-2009 Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực của TCT Bảng 2.2. Số lượng lúa gạo thu mua từ 2006-2009 Bảng 2.3. Cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của TCT từ năm 2006-2009 Bảng 3.1. Số lượng gạo tiêu thụ của Châu Phi từ năm 2006.-2009 Bảng 3.2. Tình hình sản xuất gạo của Châu Phi từ năm 2006-2009 Bảng 3.3. Số lượng gạo nhập khẩu của Châu Phi từ năm 2006-2009 Bảng 3.4. Kim nghạch xuất khẩu gạo của Việt Nam-Châu Phi từ năm 2005-2009 Bảng 3.5. 10 thị trường xuất khẩu chủ yếu ở Châu Phi năm 2005-2009 Bảng 3.6. Tình hình xuất khẩu gạo của Tổng công ty từ 2007-2009 Bảng 3.7. Bảng tính tỷ trọng xuất khẩu gạo theo số lượng và kim ngạch của Tổng công ty từ năm 2006-2009 Bảng 3.8. Các điều khoản thanh toán sử dụng trong thanh toán quốc tế của TCT Bảng 3.9. Tình hình xuất khẩu theo thị trường của Tổng công ty từ năm 2007-2009 Bảng 3.10. Bảng tính chênh lệch về số lượng gạo xuất khẩu của Tổng công ty qua các thị trường từ năm 2006-2009 Bảng 3.11. Bảng tính chênh lệch về kim ngạch gạo xuất khẩu của Tổng công ty qua các thị trường từ năm 2006-2009 Bảng 3.12. Tình hình sản xuất gạo theo chủng loại Bảng 3.13. Tình hình xuất khẩu gạo theo đối tác của Tổng công ty Bang 3.14. Tình hình xuất khẩu gạo của TCT sang thị trường Châu Phi từ năm 2006-2009 Bảng 3.15. Tình hình xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của TCT theo loại gạo Baûng 4.1. Döï ñoaùn tình hình nhaäp khaåu gaïo cuûa Chaâu Phi ñeán naêm 2015 DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ Biểu đồ 1.1. Sản lượng gạo xuất khẩu của 6 nhà xuất khẩu chính 2007-2009… Biểu đồ 1.2. Nhu cầu nhập khẩu gạo của các châu lục 2006-2007…………….. Biểu đồ 1.3. Diễn biến tình hình giá bình quân gạo 5% tấm xuất khẩu của các nước từ năm 2007-2009………………………………………………………………………… Biều đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh……………………………………. Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty Lương Thực Miền Nam………………… Sơ đồ 2.3. Doanh thu và lợi nhuận TCT từ năm 2006-2009……………………….. Biểu đồ 3.1. So sánh tỷ trọng gạo xuất khẩu sang Châu Phi so với lượng gạo nhập khẩu của các nước Châu Phi………………………………………………………. Biểu đồ 3.2. Kim ngạch xuất khẩu gạo sang Châu Phi của TCT từ năm 2006-2009 ……………………………………………………………………………. LỜI MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 2009 là năm thứ 20, Việt Nam tham gia vào thị trường gạo thế giới, cũng là năm đánh dấu sự vượt bậc trong lịch sử sản xuất gạo của nước ta. Với khối lượng 5.95 triệu tấn và kim ngạch 2.7 tỷ USD. Và đến nay gạo Việt Nam đã có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế. Đạt được những thành tựu đó một phần là do Chính phủ đã có những sự quan tâm đến xuất khẩu ngành hàng lương thực, tạo cơ hội thuận lợi nhất cho mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường thế giới. mặc khác cũng nhờ đến những nỗ lực rất lớn của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu gạo của Việt Nam, mà trong đó Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam được xem là đầu tàu. Những thành tựu xuất khẩu lương thực của Vệt Nam gắn liền với những thành tựu của Tổng công ty Lương thực Miền Nam (sau đây được gọi bằng Tổng công ty). Trong những năm qua Tổng công ty đã đạt được những thành tựu rất to lớn: Là công ty xuất khẩu gạo lớn nhất Việt Nam (chiếm gần 50% số lượng xuất khẩu gạo của cả nước trong những năm qua) thị trường xuất khẩu gạo của Tổng Công ty đã được mở rộng đến rất nhiều nước trên thế giới (có cả Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Úc) tạo được sự cạnh tranh đáng kể với gạo Thái Lan (đã thâm nhập được vào thị trường Malaysia là một trong những thị trường xuất khẩu gạo Thái Lan). Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được Tổng công ty vẫn còn những hạn chế, khó khăn cần khắc phục, mà một trong những vấn đề đó là hiện nay việc xuất khẩu sang thị trường đầy tiềm năng như Châu Phi của Tổng công ty vẫn còn qua trung gian, nên hoạt động kinh doanh của Tổng công ty vẫn chưa phát huy được hết hiệu quả. Như vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có những biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp sang thị trường có tiềm năng lớn này để khai thác tối đa hiệu quả kinh doanh của tổng công ty. II. MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Do đó, góp phần giải quyết vấn đề đặt ra như trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo trực tiếp sang thị trường Châu Phi của Tổng Công ty Lương Thực Miền Nam (Vinafood2)”. Nhằm mục tiêu phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo trực tiếp sang thị trường này. Nội dung chính của đề tài là đưa ra những biện phaùp ñaåy maïnh xuất khẩu gạo trực tiếp sang thị trường Châu Phi trên cơ sở những thuận lợi khó khăn trong xuất khẩu sang thị trường này được rút ra từ việc phân tích tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam nói chung và tổng công ty nói riêng sang Châu Phi trong những năm qua. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu như: thu thập những thông tin, số liệu cần thiết từ hoạt động của Tổng công ty, tham khảo ý kiến và những tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sau đó tổng hợp phần tích những dữ liệu có được trên cơ sở những tài liệu tham khảo, ý kiến đóng gĩp và những hiểu biết của bản thân từ đó rút ra những nhận xét đánh giá và đề ra phương hướng giải quyết vấn đề. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2006-2009 Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Tổng công ty và thị trường nghiên cứu là thị trường Châu Phi. V. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI: Nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu trực tiếp và tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam hiện nay. Chương 2: Giới thiệu chung về Tổng công ty Lương Thực Miền Nam Chương 3: Phân tích thực trạng xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi của Tổng công ty Lương Thực Miền Nam Chương 4: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo trực tiếp sang thị trường Châu Phi. CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP VÀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Tổng quan về xuất khẩu trực tiếp 1.1.1 Khái niệm xuất khẩu. Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh sinh lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ của mình ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra khỏi biên giới (hải quan) của một quốc gia. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu 1.1.2.1. Các nhân tố khách quan * Chính sách xuất khẩu của Nhà nước Chính sách xuất khẩu là hệ thống các quy định, công cụ và biện pháp thích hợp của Nhà nước để đều chỉnh hoạt động xuất khẩu của Quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Mỗi quốc gia sẽ có một chính sách xuất khẩu khác nhau. Tùy vào mục tiêu phát triển kinh tế mà các quốc gia đưa ra chính sách xuất khẩu cho phù hợp với tình hình hiện tại của quốc gia mình. Và khi tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Chính Phủ về xuất khẩu. Ví dụ ở Việt Nam thì nhà nước quản lý xuất khẩu gạo như sau: Đối với những hợp đồng xuất khẩu gạo sang một số thị trường theo hợp đồng Chính Phủ, Bộ thương mại sau khi trao đổi vơi Hiệp hội Lương thực Việt Nam chỉ định và chỉ đạo doanh nghiệp làm đại diện giao dịch ký kết hợp đồng, đồng thời phân giao số lượng gạo xuất khẩu thuộc hợp đồng Chính Phủ cho cc tỉnh trn cơ sở sản lượng la hàng hóa của địa phương, để chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh trực tiếp giao cho các doanh nghiệp thuộc tỉnh thực hiện, có tính đến quyền lợi của doanh nghiệp đại diện ký kết hợp đồng. Việc xuất khẩu gạo theo kế hoạch trả nợ, viện trợ của Chính phủ thực hiện theo cơ chế đấu thầu hoặc theo quyết định riêng của Thủ tướng chính phủ. Để đảm bảo lợi ích nông dân, ổn định sản xuất nông nghiệp và thị trường trong nước giảm bớt khó khăn đối với hoạt động sản xuất, lưu thông lúa gạo và phân bón khi thị trường trong và ngoài nước có biến động, Thủ tướng chính phủ sẽ xem xét, quyết định các biện pháp cần thiết can thiệp có hiệu quả vào thị trường lúa gạo. Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai loại tiền tệ với nhau, hay nói cách khác là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện trong một số lượng tiền tệ nước kia. Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Ví dụ như khi tỷ giá hối đoái tăng lên tức đồng nội tệ mất giá, tức sẽ làm cho giá cả hàng hóa xuất khẩu có lợi thế hơn vì rẻ hơn, nên lúc này sẽ có lợi cho xuất khẩu. Nhà xuất khẩu sẽ thu về hàng của mình doanh nghiệp hãy dự đoán cẩn thận để có được những nghiệp vụ mua bán tỷ giá thích hợp nhằm hạn chế rủi ro thua lỗ. Thu nhập của nước nhập khẩu Thu nhập là mức độ tăng trường GDP của một nước, là con số thể hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế của một nước năm sau có cao hơn năm trước hay không. Không một nhà xuất khẩu nào lại muốn hàng của mình được bán cho một nhà nhập khẩu không có tiền để rồi tự mình vướng vào rủi ro về mặt thanh toán. Vì vậy khi lựa chọn đối tác làm ăn, nhà xuất khẩu cần phải tìm hiểu kỹ càng về đối tác của mình chẳng hạn như việc thông qua CIA, để đảm bảo đối tác là có thật và có khả năng thanh toán. Nguồn lực tài chính mạnh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có một nền tảng vững chắc để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các chiến lược đã đề ra, cũng như có điều kiện tạo nên những sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển. Trái lại, nếu doanh nghiệp có nguồn lực tài chính yếu, thường gây ra những khó khăn lớn, đối với việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp trong việc thâm nhập vào thị trường quốc tế. Vì vậy để có thể đứng vững trên thị trường lâu dài, nhà xuất khẩu phải đảm bảo mình có nguồn tài chính đủ mạnh để có thể đối đầu với những thách thức trong thời gian đầu mới tham gia thị trường. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Là một yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Để thâm nhập thành công vào thị trường quốc tế, doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, vững nghiệp vụ, hiểu biết về thị trường xuất khẩu và điều quan trọng là phải giỏi ngoại ngữ. Nếu một nhà xuất khẩu có một đội ngũ nguồn nhân lực không đủ nghiệp vụ chuyên môn, trình độ sinh ngữ thấp thì sẽ đối mặt với rất nhiều rủi ro và không thể phát triển. Vì vậy để có thể tồn tại và phát triển vững mạnh trên thị trường quốc tế, thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố được quan tâm hàng đầu của bất kì doanh nghiệp nào. . Sản phẩm: Để đưa một sản phẩm tham gia vào thị trường xuất khẩu thì sản phẩm đó phải đáp ứng được các yêu cầu sau: + Về chất lượng: phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng, về tiêu chuẩn kỹ thuật của nước nhập khẩu. Thường thì những nước phát triển luôn đề ra các tiêu chuẩn kĩ thuật rất khắt khe. Còn các nước đang và chậm phát triển thì những rào cản này được quy định thông thoáng hơn. + Về số lượng: sản phẩm xuất khẩu phải đảm bảo được số lượng luôn ổn định và có thể cung cấp kịp thời được những đơn hàng lớn do khách hàng đặt ra. Vì không một nhà nhập khẩu nào lại muốn mua hàng của một đối tác mà có nguồn cung không ổn định và không đáp ứng được yêu cầu về số lượng của mình. Ngoài việc đáp ứng được những yếu tố trên thì sản phẩm của doanh nghiệp phải không ngừng được nâng cao chất lượng và xây dựng được thương hiệu vững mạnh thì mới có thể phát triển bền vững trên thị trường quốc tế. Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp sẽ định ra cho mình một thị trường mục tiêu khác nhau, mỗi thị trường sẽ có những qui định và nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên, khi bước vào thị trường thì đầu tiên doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rào cản về thuế quan và phi thuế quan. Đối với hàng rào thuế quan. Nếu thuế cao sẽ đẩy giá cả của hàng hoá lên cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với hàng rào phi thuế quan như các tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ cản trở việc xuất khẩu của doanh nghiệp vào thị trường, đặc biệt là các tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước phát triển luôn rất khắt khe. Như vậy để thâm nhập vào thị trường quốc tế một cách hiệu quả, doanh nghiệp nên tìm hiểu kĩ về thị trường. 1.1.3 Các hình thức xuất khẩu: Xuất khẩu có thể được tổ chức theo nhiều cách thức khác nhau phục thuộc vào số lượng và loại hình các trung gian thương mại. Để thiết lập các kênh xuất khẩu, công ty cần phải quyết định các chức năng mà các trung gian đảm nhiệm và chức năng nào là do công ty đảm nhiệm. Những kênh xuất khẩu có nhiều dạng khác nhau. Thông thường xuất khẩu có hai dạng chủ yểu: xuất khẩu gián tiếp và xuất khẩu trực tiếp. 1.1.3.1. Xuất khẩu gián tiếp a. Khái niệm: Xuất khẩu gián tiếp là việc bán hàng không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua nước ngoài và người sản xuất trong nước. Để bán được sản phẩm ra nước ngoài, người sản xuất phải nhờ vào các tổ chức trung gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp như các đại lý xuất khẩu, hoặc các công ty thương mại quốc tế, hoặc bán hàng cho các chỉ nhánh của các tổ chức nước ngoài đặt ở trong nước. b. Các hình thức xuất khẩu gián tiếp: Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián tiếp thông qua các hình thức sau: + Công ty quản trị xuất khẩu (Export Management Company): là công ty thực hiện việc quản trị xuất khẩu cho các công ty khác. Các nhà sản xuất xuất khẩu nhỏ thường thiếu kinh nghiệm bán hàng ra nước ngoài hoặc không đủ khả năng về vốn để tổ chức các đơn vị xuất khẩu riêng,' do đó họ thường thông qua các EMC để xuất khẩu sản phẩm. . + Khách hàng nước ngoài: là hình thức xuất khẩu thông qua các nhân viên của công ty nhập khẩu nước ngoài. . . + Nhà ủy thác xuất khẩu: thường là những đại diện cho những người mua nước ngoài cư trú trên nước của nhà xuất khẩu. Nhà ủy thác xuất khẩu hành động vì lợi ích của người mua vì người mua trả tiền ủy thác. + Môi giới xuất khẩu: Thực hiện chức năng liên kết giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Được nhà xuất khẩu ủy nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt động của họ. + Hãng buôn xuất khẩu: Thường đóng tại các nước xuất khẩu và mua hàng của người chế biến hoặc nhà sản xuất, sau đó họ tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu và chịu mọi rủi ro liên quan đến xuất khẩu. 1.1.3.2. Xuất khẩu trực tiếp a. Khái niệm Xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp trực tiếp bán các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài không thông qua bất ki tổ chức trung gian nào. Nghĩa là doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả phân đoạn thị trường như làm thủ tục, chứng từ xuất khẩu, vận tải cho đến hoạch định, triển khai kế hoạch marketing bao gồm giá, xúc tiến, phân phối sản phẩm cho thị trường quốc tế. . . b. Các hình thức xuất khẩu trực tiếp Để thực hiện xuất khẩu trực tiếp, các doanh nghiệp cần có tổ chức trong nước đảm nhận nghiệp vụ xuất khẩu và có kênh phân phối ở nước ngoài. Tổ chức xuất khẩu ở trong nước của doanh nghiệp: Bộ phận xuất khẩu: Bộ phận thực hiện chức năng xuất khẩu trực thuộc phòng kinh doanh. Trong trường hợp này phòng kinh doanh sẽ gồm 2 bộ phận chính là bộ phận kinh doanh trong nước và bộ phận xuất khẩu. Cơ cấu tổ chức này chỉ phù hợp với doanh nghiệp mới xuất khẩu, có quy mô nhỏ, lượng hàng hóa hy vọng bán ở nước ngoài vừa và nhỏ, triết lí quản trị không hướng tới việc kinh doanh ở hải ngoại; công ty không thể có được những nguồn lực bổ sung hoặc nếu có thì lại thiếu những nguồn lực then chốt chủ yếu. Như vậy mô hình này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp ở những giai đoạn đầu trong việc phát triển thị trường xuất khẩu trực tiếp. Phòng xuất khẩu: khi lượng hàng bán ra nước ngoài liên tục tăng thì việc thành lập một bộ phận chuyên cho hoạt động xuất khẩu là rất cần thiết. Phòng xuất khẩu riêng biệt này là một tổ chức độc lập, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu, từ tìm kiếm thị trường, khách hàng cho đến tổ chức soạn thảo, chuẩn bị cho giám đốc ký kết hợp đồng xuất khẩu và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Như vậy các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ được tiến hành trên cơ sở toàn thời gian bởi các nhân viên am hiểu đến việc xuất khẩu. Phòng xuất nhập khẩu này được cơ cấu tổ chức trên cơ sở chức năng, khu vực địa lí, sản phẩm, khách hàng. Công ty con (công ty chi nhánh xuất khẩu): Khi qui mô xuất khẩu lớn sẽ xuất hiện các công ty con đảm nhiệm việc xuất khẩu trực thuộc công ty mẹ thường là các tổng công ty). Các công ty con có quyền tự chủ nhất định theo phân cấp của công ty mẹ. Cách tổ chức này tạo điều kiện cho các công ty con chủ động tìm kiếm khách hàng, thị trường và thực hiện các đơn đặt hàng nước ngoài, tách kinh doanh xuất khẩu với kinh doanh trong nước nên có thể đánh giá hiệu quả của kinh doanh xuất khẩu trong tổng thể hoạt động kinh doanh của công ty Kênh phân phối ở nước ngoài: Chi nhánh bán hàng ở nước ngoài: Một nhà sản xuất có bộ phận xuất khẩu, nhưng muốn đạt được khả năng kiểm soát chặt chẽ thị trường nước ngoài cụ thể của mình thì công ty có thể tạo lập một chi nhánh bán hàng nước ngoài. Trong trường hợp này, chi nhánh có điều kiện tiếp cận trực tiếp với thị trường nước ngoài, n
Tài liệu liên quan