Đề tài Một số giải pháp nhằm góp phần mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh bình-Đồng tháp

- Để phục vụ khách hàng tốt hơn NHNo & PTNT Huyện Thanh Bình đã đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại nối mạng vi tính thanh toán chuyển tiền điện tử trong hệ thống, Thanh toán bù trừ trên địa bàn, đào tạo đội ngũ cán bộ có tâm huyết, đủ tầm tiếp cận công nghệ hiện đại, sử dụng thành thạo vi tính phục vụ công tác kế toán thanh toán, giao dịch tức thời tiến tới nối mạng thanh toán điện tử liên Ngân hàng trung gian với cả nước và quốc tế. - Thu hút ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản và thực hiện thanh toán qua ngân hàng với thủ tục đơn giản và tiện lợi nhất. Tuyên truyền hướng dẫn khách hàng nắm được thủ tục thanh toán của từng thể thức thanh toán để khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp với đặc điểm kinh tế của đơn vị. - Đổi mới tác phong giao dịch văn minh - lịch sự, thực hiện nếp sống văn hoá trong giao tiếp kinh doanh có hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng trên địa bàn. Vấn đề cạnh tranh hiện nay không phải chỉ là vấn đề lãi suất cao hay thấp mà thể hiện ở chiến lược khách hàng, các dịch vụ tiện ích, công nghệ hiện đại tinh thần phục vụ tốt, giữ được khách hàng truyền thống lôi kéo khách hàng tiềm năng cải tiến thủ tục hành chính tiến tới giao dịch một cửa tạo điều kiện giải phóng khách hàng nhanh sẽ thu được kết quả tốt. Nhu cầu mở và sử dụng tài khoản trước hết phụ thuộc vào việc ngân hàng có cung cấp được cho khách hàng các hình thức thanh toán và dịch vụ thanh toán thuận lợi, nhanh chóng, an toàn và kinh tế hay không. Đây là yếu tố cơ bản, lâu dài đối với hệ thống NHTM nói chung và NHNo&PTNT Thanh Bình nói riêng trong việc thu hút các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Đặc biệt đối với tình hình thực tế ở nước ta, việc mở và sử dụng tài khoản đối với đại bộ phận người dân còn xa lạ, ngại và chưa quen với giao dịch qua ngân hàng. Nếu việc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt buộc khách hàng GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH. phải đi lại nhiều lần hoặc phải hoàn tất các thủ tục nặng nề, phức tạp, rườm rà thì khách hàng sẽ không tự nguyện thực hiện các dịch vụ đó . NHNo&PTNT Thanh Bình đã ý thức được rằng mọi khách hàng khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng đều mong muốn ngân hàng phục vụ mình nhanh chóng, chính xác, bảo đảm an toàn với chi phí thấp nhất. Do đó, ngân hàng luôn quan tâm đến công tác này và đã đạt được những kết quả nhất định dù ngân hàng còn có nhiều hạn chế.

doc20 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm góp phần mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thanh bình-Đồng tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNo&PTNT HUYỆN THANH BÌNH: 2.1 Tình hình tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT huyện Thanh Bình: - Để phục vụ khách hàng tốt hơn NHNo & PTNT Huyện Thanh Bình đã đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại nối mạng vi tính thanh toán chuyển tiền điện tử trong hệ thống, Thanh toán bù trừ trên địa bàn, đào tạo đội ngũ cán bộ có tâm huyết, đủ tầm tiếp cận công nghệ hiện đại, sử dụng thành thạo vi tính phục vụ công tác kế toán thanh toán, giao dịch tức thời tiến tới nối mạng thanh toán điện tử liên Ngân hàng trung gian với cả nước và quốc tế. - Thu hút ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản và thực hiện thanh toán qua ngân hàng với thủ tục đơn giản và tiện lợi nhất. Tuyên truyền hướng dẫn khách hàng nắm được thủ tục thanh toán của từng thể thức thanh toán để khách hàng lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp với đặc điểm kinh tế của đơn vị. - Đổi mới tác phong giao dịch văn minh - lịch sự, thực hiện nếp sống văn hoá trong giao tiếp kinh doanh có hiệu quả, cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng trên địa bàn. Vấn đề cạnh tranh hiện nay không phải chỉ là vấn đề lãi suất cao hay thấp mà thể hiện ở chiến lược khách hàng, các dịch vụ tiện ích, công nghệ hiện đại tinh thần phục vụ tốt, giữ được khách hàng truyền thống lôi kéo khách hàng tiềm năng cải tiến thủ tục hành chính tiến tới giao dịch một cửa tạo điều kiện giải phóng khách hàng nhanh sẽ thu được kết quả tốt. Nhu cầu mở và sử dụng tài khoản trước hết phụ thuộc vào việc ngân hàng có cung cấp được cho khách hàng các hình thức thanh toán và dịch vụ thanh toán thuận lợi, nhanh chóng, an toàn và kinh tế hay không. Đây là yếu tố cơ bản, lâu dài đối với hệ thống NHTM nói chung và NHNo&PTNT Thanh Bình nói riêng trong việc thu hút các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Đặc biệt đối với tình hình thực tế ở nước ta, việc mở và sử dụng tài khoản đối với đại bộ phận người dân còn xa lạ, ngại và chưa quen với giao dịch qua ngân hàng. Nếu việc sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt buộc khách hàng GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. phải đi lại nhiều lần hoặc phải hoàn tất các thủ tục nặng nề, phức tạp, rườm rà thì khách hàng sẽ không tự nguyện thực hiện các dịch vụ đó . NHNo&PTNT Thanh Bình đã ý thức được rằng mọi khách hàng khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng đều mong muốn ngân hàng phục vụ mình nhanh chóng, chính xác, bảo đảm an toàn với chi phí thấp nhất. Do đó, ngân hàng luôn quan tâm đến công tác này và đã đạt được những kết quả nhất định dù ngân hàng còn có nhiều hạn chế. 2.2 Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Thanh Bình Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ... của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách ngân hàng trích từ tài khoản của khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của chủ tài khoản. Ở nước ta công tác TTKDTM được tổ chức thực hiện qua Ngân hàng – Kho bạc Nhà Nước theo tinh thần các văn bản pháp qui của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Các thể thức TTKDTM hiện đang sử dụng cho các tổ chức kinh tế giao dịch thanh toán giữa các đơn vị được thực hiện theo quyết định số 1092/2002 ngày 08/10/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NĐ 30 CP về séc bao gồm: - Thanh toán bằng séc. - Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ( hoặc Lệnh chi) - chuyển tiền - Thanh toán bằng thư tín dụng. - Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu ( hoặc Nhờ thu) - Thanh toán bằng thẻ ngân hàng... GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. BẢNG 2.1: DOANH SỐ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNo &PTNT HUYỆN THANH BÌNH Đơn vị:Triệu đồng HÌNH THỨC 2008 2009 SO SÁNH NĂM 2008/2009 2010 SO SÁNH NĂM 2009/2010 THANH TOÁN SỐ MÓN SỐ TIỀN SỐ MÓN SỐ TIỀN SỐ MÓN SỐ TIỀN SỐ MÓN SỐ TIỀN SỐ MÓN SỐ TIỀN 1.THANH TOÁN BẰNG SÉC 165 35.532 356 78.065 191 42.533 402 125.203 46 57.138 2.ỦY NHIÊM CHI 489 110.085 531 165.000 42 54.915 562 195.378 31 30.378 3.ỦY NHIỆM THU 42 26.764 54 39.693 12 12.929 63 41.339 9 28.4 4.LOẠI KHÁC 278 63.425 319 51.064 41 -12.361 321 33.166 2 17.898 TỔNG DOANH SỐ TTKDTM 974 235.806 1260 333.822 286 98.016 1348 395.086 88 133.814 Nguồn: “Tài liệu tổng hợp - Phòng kế toán NHNo&PTNT Thanh Bình” Với mỗi hình thức thanh toán có nội dung kinh tế nhất định đáp ứng với điều kiện tính chất của sự vận động vật tư hàng hoá cung ứng dịch vụ và phương thức chi trả trong quan hệ giao dịch. Điều kiện tính chất giao dịch kinh tế nào thì có phương thức thanh toán ấy, nó tạo ra khả năng thanh toán nhanh nhất giữa vận động vật tư hàng hoá với vận động tiền vốn, đảm bảo trách nhiệm lẫn nhau trong việc cung cấp vật tư hàng hoá cung ứng dịch vụ.Việc chi trả không thể cho rằng một hình thức thanh toán tốt nhất nếu hình thức đó áp dụng không thích hợp vào đặc điểm kinh tế cụ thể. Vận dụng đúng đắn hình thức thanh toán phù hợp với nội dung kinh tế nó sẽ phát huy tác dụng tích cực đối với các quan hệ kinh tế, ngược lại nó sẽ gây tác hại tiêu cực, gây trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy các đơn vị cá nhân khi sử dụng các hình thức thanh toán phải nắm vững nội dung điều kiện GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. quy định của từng thể thức để thấy rõ những ưu nhược điểm, tồn tại của nó từ đó lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp nhất đảm bảo có lợi chung.Việc áp dụng các hình thức thanh toán phải được thoả thận giữa đôi bên ghi rõ trên hợp đồng không bên nào ép buộc bên nào hoặc thực hiện trái với qui định của thể lệ thanh toán. Riêng NHNo & PTNT Huyện Thanh Bình, đã áp dụng triệt để mọi biện pháp để đồng vốn luân chuyển nhanh. Đồng thời Ngân hàng NNo & PTNT đã có những thay đổi về cơ chế thanh toán qua Ngân hàng, đã đưa các ứng dụng tin học vào thay thế sức lao động của con người, đảm bảo, nhanh chóng - thuận tiện - an toàn - chính xác. Những cải tiến này góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Do vậy, doanh số thanh toán qua NHNo & PTNT Huyện Thanh Bình ngày càng tăng thể hiện : BẢNG 2.2: THỐNG KÊ DOANH SỐ THANH TOÁN TẠI NHNo&PTNT THANH BÌNH Đơn vị:Triệu đồng CHỈ TIÊU DOANH SỐ 2008 DOANH SỐ 2009 SO SÁNH 2009/2008 DOANH SỐ 2010 SO SÁNH 2009/2010 TỔNG SỐ TỶ TRONG (%) TỔNG SỐ TỶ TRONG (%) TỔNG SỐ TỶ TRONG (%) TỔNG SỐ TỶ TRỌNG (%) TỔNG SỐ TỶ TRONG (%) THANH TOÁN BẰNG TM 142.088 37,6 252.86 43.1 43.601 61.2 376.566 48.8 62.741 57.0 THANH TOÁN KDTM 235.806 62,4 333.822 56,9 98.016 28,1 395.086 51,2 133.814 27,3 TỔNG DOANH SỐ THANH TOÁN 377.894 100 586.682 100 141.617 40,6 771.652 100 196.555 40.1 Nguồn: “Tài liệu tổng hợp - Phòng kế toán NHNo&PTNT Thanh Bình” GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. Biểu 2.1: Tỷ trọng thanh toán dùng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo& PTNT Thanh Bình TTDTM TTKDTM Năm 2009 43% 57% Năm 2010 52% 48% TTKDTMM TTDTM Năm 2008 62% 38% TTKDTMM TT 1 TTDTM Qua số liệu tại biểu 2.1 trên cho ta thấy, doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn hơn thanh toán bằng tiền mặt trong tổng số thanh toán chung. Điều này chứng tỏ TTKDTM đã chiếm được ưu thế. Các phương thức TTKDTM đã được khách hàng ở Thanh Bình chấp nhận và sử dụng tương đối tốt. Tuy nhiên năm 2010 doanh số thanh toán bằng tiền mặt chiếm 48,8%, tỷ lệ TTKDTM giảm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu hồi Ngân phiếu không phát hành ra lưu thông nữa và thay vào đó là việc phát hành bộ tiền mới có trị giá cao, các giao dịch trước đây dùng Ngân phiếu thanh toán để thanh toán với nhau nay phải dùng tiền mặt để GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. thanh toán đó là việc tất yếu. Sau đây là thủ tục thực hiện các hình thức thanh toán không dùng tiền măt.: 2.2.1 Hình thức thanh toán bằng Séc: * Khái niệm: Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc. Như vậy, chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm người phát hành, người thụ hưởng và ngân hàng. Mỗi bên có quyền lợi và nghĩa vụ nhất định trong thanh toán. Thanh toán bằng séc: Năm 2008 so với năm 2009 giảm 210 món với số tiền giảm 9.376 triệu đồng. Séc có một số điểm mới chỉ sử dụng một loại séc cho cả cá nhân và các pháp nhân. Séc có thể thanh toán bằng chuyển khoản hoặc dùng để lĩnh tiền mặt Bảng 2.3: phân tích tình hình sử dụng Séc 2009, 2010 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ Tiêu Năm 2009 Năm 2010 Số món Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số món Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Séc chyểnkhoản Séc bảo chi Tổng cộng 261 95 356 73,34 26,66 100 63.982 14.083 78.065 81,96 18,04 100 341 61 402 84,83 15.16 100 109.052 16.151 125.203 87,10 12,90 100 Nguồn: “Báo cáo quyết toán các năm 2009, 2010” Sau đây ta sẽ xem xét hai loại séc: Séc chuyển khoản và Séc bảo chi.: . Séc chuyển khoản Séc chuyển khoản là một tờ lệnh trả tiền của người phát hành séc đối với ngân hàng phục vụ mình về việc trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người được hưởng có tên trong tờ séc Séc chuyển khoản chỉ được áp dụng trong phạm vi thanh toán giữa các khách GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh nhưng các chi nhánh này có tham gia giao nhận chứng từ trực tiếp cho nhau theo quy định từ trước, thời gian hiệu lực của tờ séc tối đa là 10 ngày làm việc. Khác với séc lĩnh tiền mặt, khi phát hành séc thanh toán chuyển khoản, chủ tài khoản phải gạch hai đường song song chéo góc hoặc viết chữ "chuyển khoản " ở góc phía trên bên trái mặt trước tờ séc trước khi giao người thụ hưởng. Về nguyên tắc, séc chuyển khoản phải được phát hành trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ để thanh toán, séc sẽ bị ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện. Bảng số liệu trên tình hình thanh toán bằng séc chuyển khoản trong năm 2009 đạt 261 món chiếm 73,34% tổng số món thanh toán séc, với số tiền 63.982 triệu đồng chiếm 81,96% tổng giá trị thanh toán séc của Ngân hàng . Sang đến năm 2010, số món thanh toán séc chuyển khoản tăng so với năm 2009 là 80 món với số tiền đạt 109.052 triệu đồng chiếm 87,1 % tổng giá trị thanh toán bằng séc. Số liệu cho thấy, so với tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt thì thanh toán bằng séc chiếm một tỷ lệ khiêm tốn (năm 2010 séc chuyển khoản chiếm 20,37% tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt, nhưng với tốc độ phát triển cao như vậy hình thức thanh toán séc chuyển khoản sẽ còn phát triển mạnh trong tương lai. Thực tế, năm 2011, thanh toán bằng séc chuyển khoản đã chiếm tới 28,47% tổng giá trị thanh toán không dùng tiền mặt .- Sơ đồ luân chuyển séc chuyển khoản: + Thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản ở cùng một ngân hàng GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. (1): Người trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng. (2): Người thụ hưởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ lập 3 liên bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán. (3): Ngân hàng kiểm tra tờ séc, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền và báo Nợ cho họ. (4): Ngân hàng ghi Có vào tài khoản của bên thụ hưởng và báo Có cho họ. + Thanh toán khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn (1): Người trả tiền phát hành séc giao cho người thụ hưởng. (2): Người thụ hưởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ séc sẽ lập 3 liên bảng kê nộp séc cùng tờ séc nộp vào ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán (Người thụ hưởng cũng có thể nộp trực tiếp bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc vào ngân hàng phục vụ người trả tiền để đòi tiền). (3): Ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra ( Nếu lập bảng kê có gì sai sót hoặc có các tờ séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán thì từ chối thanh toán) sau đó chuyển các tờ séc và bảng kê nộp séc cho ngân hàng phục vụ người trả tiền (4): Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc và số dư tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài khoản của người trả tiền và báo Nợ cho họ (5): Ngân hàng phục vụ người trả tiền dùng các liên bảng kê nộp séc lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. cho người thụ hưởng (6): Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng tiếp nhận các bảng kê nộp séc (thông qua thanh toán bù trừ ) sẽ ghi Có vào tài khoản cho người thụhưởng và báo cho họ. . Séc bảo chi Séc bảo chi là một loại séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả bằng cách trích trước số tiền trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài khoản " Đảm bảo thanh toán séc " nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của tờ séc đó. Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài việc sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc hai ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn séc bảo chi còn được sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản tại các chi nhánh trong cùng hệ thống trong phạm vi cả nước. Tại Ngân hàng năm 2009, số món thanh toán bằng séc bảo chi đạt 95 món với số tiền đạt được là 14.083 triệu đồng chiếm 26,66% tổng số món séc. Năm 2010, số món thanh toán bằng séc bảo chi ít hơn so với năm 2009 thể hiện số món thanh toán séc bảo chi đạt 61 món, với số tiền đạt 16.151 triệu đồng, cao hơn so với năm 2009 là 2.068 triệu đồng. Qua đó cho thấy séc bảo chi được sử dụng ít hơn séc chuyển khoản, nhưng đối với người thụ hưởng, thì séc bảo chi chắc chắn về khả năng thanh toán nên nó vẫn được một số người ưa thích - Sơ đồ luân chuyển thanh toán toán séc bảo chi + Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân hàng GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. (1) : Người trả tiền làm thủ tục bảo chi séc ( lập hai liên giấy "Yêu cầu bảo chi séc" kèm tờ séc đã ghi đủ các yếu tố nộp vào ngân hàng để xin bảo chi séc). Ngân hàng đối chiếu giấy yêu cầu và tờ Séc, số dư tài khoản của người phát hành, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển vào tài khoản " Đảm bảo thanh toán Séc". Sau đó đóng dấu "Bảo chi" lên tờ séc và giao séc cho khách hàng. (2): Người trả tiền giao Séc cho người thụ hưởng để nhận hàng hoá, dịch vụ. (3): Người thụ hưởng lập bảng kê nộp Séc kèm các tờ Séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán. (4): Ngân hàng kiểm tra ký hiệu mật trên tờ séc và các yếu tố cần thiết khác, tiến hành ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng và báo Có cho họ. (5): Ngân hàng tất toán tài khoản " Đảm bảo thanh toán Séc" + Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ Về cơ bản, quy trình luân chuyển chứng từ trong trường hợp này giống như Séc chuyển khoản, tuy nhiên có sự khác nhau về tài khoản hạch toán 2.2.2 Hình thức thanh toán ủy nhiệm chi: Hình thức thanh toán bằng UNC chuyển tiền được áp dụng phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng lớn ( cả số món số tiền ) năm sau tăng hơn so với năm trước. Điều đó thể hiện mức độ tín nhiệm lẫn nhau của khách hàng trong quan hệ mua bán, chi trả. Hình thức này thủ tục đơn giản, phạm vi áp dụng rộng, kết hợp với công nghệ tin học hiện đại của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trong cả nước, giúp cho khách hàng thanh toán nhanh chóng, chỉ 10 giây tiền được chuyển từ khách hàng ở tỉnh này sang tài khoản của khách hàng ở tỉnh khác với khoảng cách hàng trăm Km trở lên. Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, dễ hiểu, phạm vi áp dụng rộng, thanh toán cùng địa phương, khác địa phương, áp dụng cho các đơn vị tín nhiệm lẫn nhau về phương tiện thanh toán thích hợp trong điều kiện thanh toán tiền vật tư hàng hoá hay cung ứng lao vụ, chuyển vốn,... . GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. Nhược điểm: - Sự vận động của tiền tệ diễn ra sau sự vận động của vật tư hàng hoá, cung ứng lao vụ đã hoàn thành Khách hàng mua bán không thanh toán sòng phẳng dễ dân đến nợ nần dây dưa. Không quy định thời hạn hiệu lực của UNC khi có tranh chấp về chậm trễ không có căn cứ pháp lý để tính phạt chậm trả. BẢNG 2.1.1: DOANH SỐ THANH TOÁN BẰNG ỦY NHIỆM CHI Đơn vị: Triệu đồng HÌNH THỨC 2008 2009 SO SÁNH NĂM 2008/2009 2010 SO SÁNH NĂM 2009/2010 THANH TOÁN SỐ MÓN SỐ TIỀN SỐ MÓN SỐ TIỀN SỐ MÓN SỐ TIỀN SỐ MÓN SỐ TIỀN SỐ MÓN SỐ TIỀN ỦY NHIÊM CHI 489 110.0 85 531 165.000 42 54.915 562 195.378 31 30.378 TỔNG DOANH SỐ TTKDTM 974 235.806 1260 333.822 286 98.016 1348 395.086 88 133.814 (Trích từ số liệu từ bảng 2.1:Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Thanh Bình) Khảo sát số liệu ở bảng 2.1.1 ta thấy ủy nhiệm chi là hình thức thanh toán chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu thế ngày càng tăng. Cụ thể, năm 2008 doanh số thanh toán ủy nhiệm chi chiếm 35% tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt ,năm 2009, doanh số thanh toán bằng ủy nhiệm chi chiếm tỷ trọng 46.7% tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt, năm 2010 hình thức này chiếm tới 61.2% tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt. GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. Biểu 2.2:Tốc độ tăng trưởng của hình thức thanh toán ủy nhiệm chi: Đơn vị:triệu đồng Nguyên nhân dẫn đến thanh toán bằng ủy nhiệm chi đạt được doanh số như trên là do có những ưu điểm hơn các hình thức thanh toán khác như: Phạm vi thanh toán rộng, được dùng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ và thanh toán, khác chuyển vốn trong cùng hệ thống hoặc khác hệ thống, khác ngân hàng trên cùng địa bàn tham gia thanh toán bù trừ, thủ tục thanh toán khá là đơn giản, dễ sử dụng, người mua chỉ cần viết giấy ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình để thanh toán cho người được hưởng. Việc thanh toán chi trả cũng rất nhanh chóng và thuận tiện. Tuy nhiên, thể thức này chỉ áp dụng giữa hai đơn vị tín nhiệm lẫn nhau và dùng để thanh toán hàng hóa hay dịch vụ đã hoàn thành. Vì thế bản thân nó chứa đựng chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến hiện tượng tín dụng thương mại gây rủi ro, thiệt thòi cho khách hàng bán. Mặc dù có những mặt hạn chế nhưng thể thức thanh toán này luôn đứng đầu về doanh số cũng như về số món thanh toán trong suốt thời gian qua và sẽ còn phát triển nhiều hơn nữa trong năm 2011 và trong tương lai 2.2.3 Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu UNT là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền theo số lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng UNT được sử dụng rộng rãi trong việc thanh toán các hoá đơn định kỳ cho người GVHD: Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH:Phạm Thị Thúy Nhi Đề tài thực tập ngắn hạn: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NH.. cung ứng dịch vụ công cộng như điện, nước, điện t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCH431416NG 2.doc
  • doc2727873 c432417ng chi ti7871t 2737875 tamp224i th7921c t7853p ngamp785.doc
  • docCH431416NG 1.doc
  • docCH431416NG 3.doc
Tài liệu liên quan