Trong suốt 20 năm đổi mới, nhìn chung đất nước ta đã có sự khởi sắc đáng
kể về mọi mặt. Nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước vượt qua mọi khó khăn thử thách, duy chi được mức tăng trưởng nhanh bền vững. Sự tăng trưởng đó có sự đóng góp rất lớn của hệ thống ngân hàng, với nhiệm vụ huy động vốn cho các dự án đầu tư phát triển, các dự án kinh tế trọng điểm.Ngân hàng đang thể hiện vai trò then chốt của minh trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Để luôn duy trì vai trò đó của mình hệ thống ngân hang phải phát triển và hoàn thiện hơn nữa. Một trong những yêu cầu đặt ra với ngân hàng đó la phải hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
78 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt 20 năm đổi mới, nhìn chung đất nước ta đã có sự khởi sắc đáng
kể về mọi mặt. Nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước vượt qua mọi khó khăn thử thách, duy chi được mức tăng trưởng nhanh bền vững. Sự tăng trưởng đó có sự đóng góp rất lớn của hệ thống ngân hàng, với nhiệm vụ huy động vốn cho các dự án đầu tư phát triển, các dự án kinh tế trọng điểm...Ngân hàng đang thể hiện vai trò then chốt của minh trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Để luôn duy trì vai trò đó của mình hệ thống ngân hang phải phát triển và hoàn thiện hơn nữa. Một trong những yêu cầu đặt ra với ngân hàng đó la phải hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Thẩm định tài chính đầu tư là một công việc rất quan trọng là cơ sở tương đối vững chắc để xác định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư. Nhân thấy vai trò quan trọng của công tác này nên trong thời gian thực tập tại chi nhánh BIDV Cầu giấy em đã lựa chọn đề tài :" Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư " . Với mong muốn phần nào đem đên những giải pháp để hoàn thiện hơn công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy nói riêng và hệ thống ngân hàng trong nước nói chung.
Đề tài trên là lĩnh vực nghiên cứu phức tạp đan xen nhiều yếu tố vĩ mô và vi mô, mang tính khách quan và chủ quan. Trong quá trình nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn, bản thân em còn có những hạn chế nhất định nên em không thể nêu lên đầy đủ thực tế diễn ra tại ngân hàng. Do đó bài viết chắc chắn còn thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự nhận xét của thầy giáo. Em xin trân thành cảm ơn Tiến Sĩ Từ Quang Phương giảng viên bộ môn Kinh tế Đầu Tư trường ĐH KTQD đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY
I . Khái quát về ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Đầu Tư & Phát triển Cầu giấy .
1. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
1.1. Lịch sử hình thành:
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.
Ngày 26/04/1957, Thủ tướng chính phủ đã ký nghị định 177-TTG thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính. Ngân hàng thực hiện chức năng thay thế cho Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản, với nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế và phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Đế quốc Mỹ xâm lược. Từ năm 1957 - 1981, ngân hàng là một cơ quan của Bộ tài chính, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát, đánh giá và quản lý vốn, thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay. Ngân hàng không mang bản chất của một ngân hàng thực sự.
Đến ngày 24/06/1981, Hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 259/CP về việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính thành Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, mà nhiệm vụ chính của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn xây dựng cơ bản, tài trợ cho các công trình không đủ vốn tự có hoặc không nằm trong danh sách do ngân sách cấp, là đại lý thanh toán các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư.
Ngày 14/01/1990, chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đã ra quyết định số 401/CT thành lập Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, thay thế cho ngân hàng đầu tư và kiến thiết cũ. Ngân hàng đã bắt đầu thực hiện chức năng kinh doanh và ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, là một trong 5 ngân hàng Quốc doanh có vai trò đi đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển của nước ta.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn ngắn – trung – dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển.
- Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế – xã hội, cá nhân và đoàn thể trong và ngoài nước theo quy định về Pháp luật ngân hàng…
Trong những năm vừa qua, mặc dù nền kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động và bất ổn, nhưng với sự cố gắng của mình, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã sáng tạo, nỗ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động kinh doanh, đạt kết quả toàn diện tích cực trên cả 3 mặt: hoàn thành kế hoạch kinh doanh, lộ trình cơ cấu lại và xây dựng ngành, góp phần cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ và phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước.
2. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
Ngày 31/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà Nội ( tiền thân của BDIV Cầu Giấy hiện nay ) được thành lập
Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I ,từ khi thành lập đến năm 1945 chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy trải qua 3 giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn 1957-1960 phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống pháp và kế hoạch 5 năm năm lần I
+ Giai đoạn 1965-1975 phục vụ chiến tranh phá hoại của giặc mỹ leo thang đánh phá miền bắc và đấu tranh giải phóng miền nam thống nhất đất nước
+Giai đoạn 1975-1995 phục vụ công cuộc phục hồi phát triển kinh tế trong cả nước,ngày 1/1/1995 bộ phận cấp phát triển ngân sách tách khỏi ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc bộ tài chính,như vậy từ khi thành lập cho tới 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam không hoàn toàn là một ngân hàng thương mại mà chỉ là một ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Từ ngày 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và ngân hàng Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại,chi nhánh ngân hàng BIDV Cầu Giấy có nhiện vụ huy động vốn ngân hàng chung và dài hạn từ các thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ,các tổ chức tín dụng,các doanh nghiệp dân cư,các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn,chung và dài hạn đối với mọi tổ chức thành phần kinh tế và dân cư,từ đó đến nay ngân hàng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh.Điều đó thể hiện qua những số liệu trong những năm gần đây:
Năm
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn
Thu dịch
2004
401620
969334
0,8
2005
790825
1479733
2,1
2006
909026
1643101
5,4
Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I thông qua quyết định số 0254 /QĐ – HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy hình thành trên cơ sở chi nhánh cấp II – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Từ Liêm trực thuộc chi nhánh Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Hà Nội sau 43 năm hoạt động. Và ngay sau khi được nâng cấp, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương đã đặt sự quan tâm và giúp đỡ toàn diện tới những hoạt động tại đây. Chi nhánh được giao những nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể, với định hướng phát triển trở thành một Ngân hàng thương mại hiện đại năng động, có sức cạnh tranh cao trên địa bàn cửa ngõ phía Tây Thủ đô.
Hiện nay trụ sở chính của Chi nhánh được đặt tại toà tháp B, tháp Hoà Bình, số 106 đường Hoàng Quốc Việt.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy thực hiện chức năng và nhiệm vụ sau:
Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ Trung ương giao, thực hiện nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các nguồn lực khác của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cụ thể là thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ, bảo lãnh cho các khách hàng theo các chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của đồng vốn.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong hoạt động tín dụng và ủy thác đầu tư theo quy định, hoàn trả đầy đủ đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gủi tiền theo thỏa thuận.
Huy động vốn (VNĐ hay USD) từ mọi nguồn hợp pháp của các khách hàng.
Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của từng phòng tại Chi nhánh và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Thực hiện các báo cáo thống kê cho trụ sở về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng, tín dụng lãi suất của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất, đặc biệt là các hoạt động về tín dụng và bảo lãnh theo quy định của toàn hệ thống BIDV.
Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu, thu chi kiểm đếm, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đã quý, in ấn giấy tờ có giá tại quỹ nghiệp vụ theo quy định.
Công tác khách hàng phải được thực hiện chu đáo và kiểm soát thường xuyên, nâng cao tính hiệu quả, thực hiện việc khai thác khách hàng truyền thống và mở rộng, phát triển số lượng cũng như chất lượng các khách hàng tiềm năng.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy
2.3.1 Thuận lợi
Ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm ở cửa ngọ phía tây thủ đô trong khu kinh tế trọng điểm với sự phát triển cơ sở hạ tầng , các trường đại học các khu công nghiệp và các cụm dân cư nên có nhiều điều kiện mở rộng các hoạt động kinh doạnh dịch vụ ngân hàng, phục vụ khách hàng thuộc các thành phần kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ đầu tư và phát triển đô thị
Có sự chỉ đạo thường xuyên và kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, của công đoàn ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam cho các hoạt động kinh doanh và các hoạt động đoàn thể.
2.3.2. Khó khăn
Vì ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy là chi nhánh mới được nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 nên còn một số vấn đề bất cập như sau:
Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế thấp, còn lại toàn bộ vốn huy động từ dân cư do vậy giá vốn đầu vào cao
Hoạt động dịch vụ đơn điệu chủ yếu dựa vào vào các sản phẩm truyền thống như thanh toán trong nước, bảo lãnh dự thầu bảo lãnh hợp đồng
Cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới còn mỏng, cơ cầu nguồn vốn và sử dụng vốn chưa cao
Hoạt động của chi nhánh cạnh tranh không chi với ngân hàng trên cùng địa bàn , các kênh hoạt động vốn khác mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng lớn trong trung tâm thành phố … nhất là cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn, sản phẩm dịch vụ mới…
2.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Cầu Giấy.
Sơ đồ : mô hình tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Cầu Giấy
2.5. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng Ban
2.5.1.Phòng tín dụng
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng quy trình tín dụng ( tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.
Thực hiện các bịên pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động tín dụng của phòng, góp phần phát triển bền vững, an toàn hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
2.5.2.Phòng thẩm định và Quản lý tín dụng
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà Nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan ( Quy trình thẩm định, cho vay và quản lý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại ) ; có ý kiến độc lập về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng.
2.5.3.Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, là các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
2.5.4.Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các cá nhân như: thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng, mở tài khoản tiền gửi, thực hiện giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại tệ, thực hiện giao dịch mua ngoại tệ giao ngay, duy trì và kiểm soát các giao dịch , thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm đối với khách hàng.
2.5.5.Phòng tiền tệ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ ( tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố chứng từ có giá, vàng , bạc, đá quý; các tài sản do khách hàng gửi giữ hộ…)
2.5.6.Phòng kế hoạch nguồn vốn
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn ( kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi…) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định; tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh điều hành nguồn vốn; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.5.7.Phòng tài chính kế toán
Tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và các chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm, kiểm soát, lưu trữ, bảo quản bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định Nhà Nước.
2.5.8.Phòng tổ chức hành chính
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của Chi nhánh theo quy định.
2.5.9. Phòng kiểm tra nội bộ
Xây dựng trình giám đốc Chi nhánh duyệt chương trình, kế hoạch, giải pháp kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống kiểm tra nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.5.10. Tổ thanh toán quốc tế
Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của Ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế.
2.5.11.Tổ điện toán
Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần mềm được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam
3. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư và sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư trong các NHTM.
3.1 Khái niệm.
Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo và thiết kế xong dù được nghiên cứu tính toán rất kỹ lưỡng và chi tiết thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay không thì phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của công cuộc đầu tư và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng quát có thể định nghĩa như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng (Nhà nước hoặc tư nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện về các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả thi, tính hiện thực của dự án, để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép về đầu tư hay quy định về đầu tư…
3.2. Ý nghĩa:
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc quan trọng, nó đề cập đến tất cả những vấn đề của bản thân dự án, và quan trọng hơn, qua quá trình thẩm định, dự án sẽ được tìm hiểu một cách sâu rộng hơn, chuyên môn hơn. Thẩm định dự án có những ý nghĩa vô cùng quan trọng sau đây:
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, với những kết quả thu được là một trong những cơ sở quan trọng để có quyết định bỏ vốn đầu tư được đúng đắn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng vốn đảm bảo đúng mục đích và an toàn vốn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có, với những kinh nghiệm và kiến thức của mình sẽ bổ sung thêm những giải pháp góp phần nâng cao tính khả thi của dự án.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có cơ sở tương đối vững chắc để xác định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kinh nghiệm để tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sau tốt hơn.
3.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
Đầu tư là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự tăng trưởng và phát triển của các thành phần kinh tế cũng như nền kinh tế quốc dân. Nhưng hoạt động đầu tư sẽ không thể tiến hành được khi không có vốn hay không đủ vốn. Một câu hỏi được đặt ra là: "Vốn lấy từ đầu?" Ngoài nguồn vốn tự có của mình, các nhà đầu tư thường kêu gọi sự tài trợ từ bên ngoài mà trong đó chủ yếu là nguồn vốn vay của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ không đồng ý cho vay nếu không biết rằng vốn vay có được sử dụng an toàn và hiệu quả hay không. Do đó, không chỉ riêng các nhà đầu tư, mà cả ngân hàng và các cơ quan hữu quan cũng phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư tức là đi sâu xem xét, nghiên cứu đánh giá hàng loạt các vấn đề trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đưa ra một quyết định đúng đắn.
3.3.1. Đối với nhà đầu tư.
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là nhờ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng đắn, mà các kế hoạch này lại được thực hiện bởi các dự án. Với tư cách là chủ dự án và là bên lập dự án, chủ đầu tư biết khá rõ và tương đối tỷ mỷ dự án đầu tư của mình, nắm được những điểm mạnh cũng như điểm yếu, những khó khăn thách thức trong quá trình thực hiện dự án của mình. Trên thực tế, khi đưa ra một quyết định đầu tư, chủ đầu tư thường xây dựng và tính toán các phương án khác nhau. Điều đó có nghĩa là có nhiều dự án khác nhau được đưa ra nhưng không phải dễ dàng gì trong việc lựa chọn dự án này, loại bỏ dự án kia vì nhiều khi khả năng thu thập, nắm bắt những thông tin mới của chủ dự án bị hạn chế nhất là đối với các xu hướng kinh tế, chính trị, xã hội mới và điều này sẽ làm nguy cơ rủi ro tăng cao và làm giảm tính chính xác trong phán đoán của họ. Thông qua việc thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp nhà đầu tư lựa chọn được dự án đầu tư tối ưu và thích hợp nhất với năng lực của mình.
3.3.2Đối với ngân hàng.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện việc nhận tiền gửi và cho vay. Trong quá trình cho vay, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng được ngân hàng đáp ứng, ngân hàng chỉ cho vay khi đã biết chắc chắn vốn vay được sử dụng đúng mục đích, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Muốn vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, cùng với các nguồn thông tin khác ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án của chủ đầu tư một cách khách quan hơn. Việc thẩm định dự án đầu tư còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay, thòi gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong tương lai.
Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu tư hay không? Nếu đầu tư thì đầu tư như thế nào? Mức độ bỏ vốn là bao nhiêu? Điều này