Ngày nay quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân loại không có một quốc gia nào mà có thể thực hiện chính sách đóng cửa mà có thể phồn vinh được.Chính vì vậy, TMQT đóng vai trò là mũi nhọn của một quốc gia. Ngành TMQT là một lĩnh vực cực kỳ năng động đẻ thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chúng ta phải nắm bắt được bối cảnh thực tế để hoà nhập nhưng không hoà tan.
64 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư và thiết bị toàn bộ tại công ty Matexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Ngày nay quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu thế chung của nhân loại không có một quốc gia nào mà có thể thực hiện chính sách đóng cửa mà có thể phồn vinh được.Chính vì vậy, TMQT đóng vai trò là mũi nhọn của một quốc gia. Ngành TMQT là một lĩnh vực cực kỳ năng động đẻ thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chúng ta phải nắm bắt được bối cảnh thực tế để hoà nhập nhưng không hoà tan.Chúng ta phải biết tận dụng lợi thế so sánh của một đất nước như ngành nông nghiệp, hải sản, may mặc... đó là một mặt hàng tiềm năng của đất nước nhưng phải biết kết hợp những kỹ năng quản lý tiên tiến từ nước ngoài, để tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại.. Nói đến TMQT không chỉ có nhập mà phải có xuất tiến tới xuất khẩu nhiều mang lại ngoại tệ để xây dựng đất nước phồn vinh.Nhưng tiềm lực của nước ta còn hạn hẹp như vốn, trình độ công nghệ, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu ....dẫn đến hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu còn thấp. Song chúng ta phải phát huy những điểm mạnh mà nước ta có được như xuất khẩu hàng nông nghiệp thực phẩm : gạo , hải sản... và nhập khẩu những mặt hàng công nghệ kỹ thuật máy móc thiết bị để phục vụ cho CNH- HĐH đất nước. Đó là mục tiêu mà Đại hội Đảng IX đã chỉ ra.Hạn chế nhập khẩu những mặt hàng tiêu dùng xa xỉ phẩm để bảo hộ hàng sản xuất trong nước. Tuy nhiên HĐNK của ta còn nhiều hạn chế. Nhận thức được điều đó trong thời gian thực tập tại công ty Matexim, Em đã đi sâu tìm hiểu về quy trình xuất nhập khẩu và Em chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện HĐNK vật tư và thiết bị toàn bộ tại công ty Matexim “. Thông qua thực trạng về quá trình nhập khẩu của công ty em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp hy vọng phần nào đóng góp những kiến thức nhỏ bé của mình nhằm đưa ra HĐNK của công ty vào HĐ có nề nếp vầ đạt hiệu quả cao hơn .
Để hoàn thành được chuyên đề này, Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của cô giáo Vũ Phương Nga.
Qua đây, Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ trong công ty Vật tư và Thiết bị toàn bộ Matexim đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, tận tình chỉ bảo để em thực hiện chuyên đề một cách tốt nhất .
CHƯƠNG i
CƠ Sở Lý LUậN Về HợP Đồng nhập khẩu và qui trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu
I. Khái niệm về hợp đồng, vai trò của hợp đồng nhập khẩu trong thương mại quốc tế .
Khái niệm về hợp đồng
Hợp đồng TMQT là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó gọi là bên bán (bên xuất khẩu ) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên xuất khẩu) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng .
Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế :
Hợp đồng là sự thoả thuận của các bên ký kết hợp đồng. Điều kiện cơ bản là hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thoả thuận không cưỡng bức, lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận được. Hợp đồng TMQT giữ một vai trò quan trọng trong kinh doanh TMQT, nó xác nhận những nội dung giao dịch mà các bên đã thoả thuận và cam kết thực hiện các nội dung đó .
Như vậy, hợp đồng là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình và đồng thời yêu cầu các bên đối tác thực hiện nghĩa vụ của họ. Hợp đồng còn là cơ sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi các bên đối tác không thực hiện toàn bộ hay từng phần nghĩa vụ của mình đã thoả thuận trong hợp đồng. Hợp đồng càng qui định chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu càng dễ thực hiện và ít xảy ra tranh chấp. Việc ký kết hợp đồng cần xác định nội dung đầy đủ, chuẩn bị thận trọng và chu đáo .
Điều kiện hiệu lực của hợp đồng thương mại quốc tế :
Theo luật thương mại Việt Nam thì hợp đồng TMQT có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau :
Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý . Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý được xác định căn cứ theo pháp luật của họ . Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngoài .
Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo qui định của pháp luật của nước bên mua và nước bên bán .
Hợp đồng TMQT phải có nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá . Các nội dung chủ yếu đó là: Tên hàng, số lượng, qui cách phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán và thời gian giao nhận hàng .
Hợp đồng TMQT phải được lập thành văn bản .
Nội dung chủ yếu của hợp đồng TMQT :
Một hợp đồng TMQT gồm có hai phần chính : Những điều trình bày chung và các điều khoản của hợp đồng
Số liệu của hợp đồng (constract No …) .Đây không phải là nội dung pháp lý bắt buộc của hợp đồng nhưng nó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, điều hành và thực hiện hợp đồng của các bên .
Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng. Nội dung có thể để ở đầu của hợp đồng nhưng cũng có thể để ở cuối cuả hợp đồng. Nếu như trong hợp đồng không có những thoả thuận gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký kết.
Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Đây là phần chỉ rõ các chủ thể của hợp đồng cho nên phải nêu rõ ràng, đầy đủ, chính xác : Tên (theo giấy phép thành lập ) địa chỉ, người đại diện, chức vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng .
Các định nghĩa dùng trong hợp đồng (general defi- nition ). Trong hợp đồng có thể sử dụng các thuật ngữ, mà các thuật ngữ này có thể ở các quốc gia khác nhau sẽ hiểu theo nghĩa khác nhau. Để tránh những hiểu lầm, những thuật ngữ hay những vấn đề quan trọng cần phải được định nghĩa .
Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Đây có thể là các hiệp định chính phủ đã ký kết, hoặc các nghị định thư ký kết giữa các bộ ở các quốc gia, hoặc nêu ra sự tự nguyện thực sự của hai bên ký kết hợp đồng .
Trong phần các điều khoản của hợp đồng người ta phải ghi rõ nội dung của từng điều khoản .
Theo mức độ quan trọng của các điều khoản có thể chia thành:
Các điều khoản chủ yếu là các điều khoản bắt buộc phải có đối với một hợp đồng mua bán, thiếu các điều khoản đó hợp đồng không có giá trị pháp lý. Theo luật thương mại Việt Nam, những nội dung đó là : Tên hàng, số lượng, qui cách, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và thời hạn giao nhận hàng hộ và thoả thuận giữa các bên thì mới đưa ra cuộc đàm phán đến thành công .
Những sự nhượng bộ này có thể được thực hiện từng phần nhỏ kế tiếp nhau hoặc nhượng bộ toàn bộ. Sự nhượng bộ này là kết quả của những cái được và cái thua trong thương lượng cho nên người đàm phán phải biết kết hợp chặt chẽ giữa sự nhượng bộ của mình và của đối phương làm sao để đàm phán được thành công mà các bên đều có lợi, đặc biệt là đạt được mục tiêu đàm phán của mình .
1.3 . Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế :
Hợp đồng TMQT có thể được phân loại như sau :
- Xét theo thời gian thực hiện hợp đồng có hai loại hợp đồng :
Hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn. Hợp đồng ngắn hạn thường được ký kết trong một thời gian tương đối ngắn và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lý giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc. Hợp đồng dài hạn có thời gian thực hiện tương đối dài mà trong thời gian đó việc giao hàng được thực hiện làm nhiều lần .
- Theo nội dung quan hệ kinh doanh có : Hợp đồng xuất khẩu , hợp đồng nhập khẩu .
Hợp đồng xuất khẩu là hợp đồng bán hàng cho thương nhân nước ngoài thực hiện quá trình chuyển giao sở hữu hàng hoá sang cho thương nhân nước ngoài và nhận tiền hàng .
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của thương nhân nước ngoài, thực hiện quá trình nhận quyền sở hữu hàng hoá và thanh toán tiền hàng .
- Xét theo hình thức của hợp đồng có hai loại : Hình thức văn bản và hình thức miệng. Công ước viên 1980 (CiSG) cho phép các thành viên sử dụng tất cả các hình thức trên. ở Việt Nam, hình thức văn bản hợp đồng là bắt buộc đối với hợp đồng thương mại quốc tế cũng phải làm bằng văn bản . Thư từ, điện thoại và telex cũng được coi là hình thức văn bản.
- Theo cách thức thành lập hợp đồng :Bao gồm hợp đồng một văn bản là trong đó ghi rõ nội dung mua bán , các điều kiện giao dịch đã thoả thuận và có chữ ký của hai bên .
Hợp đồng gồm nhiều văn bản như: Đơn chào hàng cố định của người bán và chấp nhận của người mua , đơn đặt hàng của người mua và chấp nhận của người bán , đơn chào hàng tự do của người bán , hỏi giá của người mua , chào hàng cố định của người bán và chấp nhận của người mua.
1.4. Một số hợp đồng thương mại quốc tế :
1.4.1. Hợp đồng gia công quốc tế :
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công được xác định trong hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công được trình bày chung như: Số liệu hợp đồng, ngày và địa điểm ký kết hợp đồng, tên và địa chỉ của các bên ký kết hợp đồng gia công bao gồm :
Mặt hàng gia công: Điều khoản này qui định cụ thể về tên hàng, số lượng, phẩm chất đóng gói, ký mã hiệu .
Giá gia công: qui định cụ thể giá gia công và các yếu tố hình thành nên giá đó , chi phí nguyên vật liệu phụ và các chi phí khác.
Phương thức thanh toán : Qui định phương thức trả tiền, địa điểm, và thời điểm trả tiền .
Về nguyên vật liệu: Xác định nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, chất lượng, số lượng nguyên vật liệu định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính, nguồn cung cấp nguyên vật liệu phụ …
Doanh mục máy móc thiết bị cho thuê hay mượn để tiến hành gia công
Về nghiệm thu: Thoả thuận về địa điểm, thời điểm, phương pháp nghiệm thu, nguồn nghiệm thu và chi phí nghiệm thu nguyên vật liệu, sản phẩm và thiết bị máy móc.
- Điều khoản về nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hóa, thành phần.
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng ngoài các điều khoản trên đây hợp đồng gia công quốc tế còn có các điều khoản khác như: Khiếu nại, miễn trách, phạt và bồi dưỡng trọng tài …
1.4.2. Hợp đồng đại lý :
Quan hệ giữa người uỷ thác và đại lý là hợp đồng đại lý . Hợp đồng đại lý gồm có các nội dung cơ bản sau:
Phần trình bày chung bao gồm: Số liệu hợp đồng, ngày và địa điểm ký kết hợp đồng, tên và địa chỉ của bên ký kết hợp đồng, các định nghĩa (nếu cần).
Hợp đồng đại lý bao gồm các điều khoản sau:
+Xác định hình thức đại lý: Qui định quyền hạn và cách thức hoạt động của đại lý .
+Xác định khu vực địa lý mà đại lý hoạt động
+Mặt hàng đại lý : Bao gồm tên hàng,chất lượng, số lượng bao bì .
+Xác định giá hàng .
+Tiền thù lao và chi phí : Qui định cụ thể tiền thù lao, hoặc cách thức xác định tiền thù lao đại lý .
+Thời hạn , hiệu lực hợp đồng :
- Thể thức huỷ bỏ hoặc kéo dài thời gian hiệu lực của hợp đồng .
- Nghĩa vụ của đại lý : Trong đó qui định doanh số tối thiểu của hợp đồng và các nghĩa vụ khác .
- Nghĩa vụ của người uỷ thác : Về việc cung cấp hàng hoặc tiền để mua hàng, cung cấp thông tin, và thanh toán tiền thù lao …
- Ngoài ra hợp đồng đại lý còn có các điều khoản khác như : Cách thức cung cấp hoặc nhận hàng, phương thức thanh toán tiền hàng và tiền thù lao, cách thức giải quyết các tranh chấp…
1.4.3. Hợp đồng môi giới :
Hợp đồng môi giới phải được lập thành văn bản và gồm các nội dung cơ bản sau :
Tên và địa chỉ của các bên ký kết hợp đồng .
Nội dung cụ thể của việc môi giới, như môi giới để mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ …
Mức thù lao của môi giới : Qui định cụ thể tiền thù lao của môi giới .
Nghĩa vụ của bên được mội giới, nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết, trả tiền thù lao môi giới, ký kết và thực hiện hợp đồng …
Quyền của các bên môi giới: quyền chọn môi giới và yêu cầu thường xuyên cung cấp các thông tin cần thiết trong quá trình môi giới, khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại do môi giới gây ra …
Thời hạn hiệu lực của hợp đồng và các điều kiện để chấm dứt hợp đồng .
1.4.4. Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá dịch vụ :
Việc uỷ thác mua bán hàng hoá và dịch vụ phải được lập thành văn bản với các nội dung chủ yếu sau:
- Tên địa chỉ các bên ký kết.
- Nội dung công việc uỷ thác: Là uỷ thác mua hay bán hàng hoá dịch vụ …
- Mặt hàng được uỷ thác mua bán, số lượng, chất lượng, qui cách, đặc điểm, giá cả và các điều kiện cụ thể khác
- Chi phí uỷ thác : Qui định cụ thể phí uỷ thác hoặc các thành phần cấu thành nên phí uỷ thác .
- Phương thức thanh toán :Phương thức thanh toán phí uỷ thác, phương thức thanh toán tiền hàng hoá được uỷ thác.
- Uỷ thác lại cho bên thứ ba : Qui định bên được uỷ thác được(hoặc không được) uỷ thác là cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác đã ký kết .
- Nghĩa vụ của bên được uỷ thác: Như thực hiện mua, bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng uỷ thác. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng. Bảo quản, gìn giữ tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác . Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác.
- Quyền của bên được uỷ thác : Như yêu cầu bên uỷ thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác. Nhận phí uỷ thác và yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do bên uỷ thác gây ra .
- Nghĩa vụ của bên uỷ thác: Như cung cấp thông tin, trả phí uỷ thác, giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận và thời gian qui định .
- Quyền của bên uỷ thác: Yêu cầu bên được uỷ thác thông báo thông tin, khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại do bên được uỷ thác gây ra.
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
1.5. Các điều khoản trong hợp đồng thương mại quốc tế :
+ Điều khoản về tên hàng (com modity)
Điều kiện này chỉ rõ đối tượng cần giao dịch, cần phải dùng các phương pháp qui định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều mặt hàng chia thành nhiều loại với các đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt kê (bản phu lục) và phải ghi rõ trong hợp đồng để phụ lục thành một bộ phận của các điều khoản tên hàng .
+ Điều khoản về chất lượng (quanlity)
Trong điều khoản này qui định chất lượng của hàng hoá. Đặc biệt khi có tranh chấp về chất lượng thì điều khoản chất lượng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so sánh, và giải quyết tranh chấp chất lượng. Cho nên tuỳ thuộc vào từng hàng hoá mà có phương pháp qui định chất lượng cho chính xác phù hợp và tối ưu. Nếu dùng tiêu chuẩn hoá, tài liệu kỹ thuật, mẫu hàng … Để qui định chất lượng thì phải được xác nhận và trở thành một bộ phận không thể tách rời trong hợp đồng .
+ Điều khoản số lượng (Quantity)
Qui định số lượng hàng hoá giao nhận, đơn vị tính, phương pháp xác định trọng lượng. Nếu số lượng hàng hoá giao nhận qui định phỏng chứng thì phải qui định người được phép lựa chọn dung sai về số lượng và giá cả tính cho số lượng hàng hoá đó .
+ Điều khoản về bao bì, ký mã, ký hiệu (packing and marking)
Trong điều khoản này phải qui định loại bao bì, hình dáng, kích thước, số lớp bao bì, chất lượng bao bì, phương thức cung cấp bao bì, giá cả bao bì. Qui định về nội dung và chất lượng của ký mã hiệu .
+ Điều khoản về giá cả (price)
Qui định mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính giá, phương pháp qui định giá và qui tắc giảm giá (nếu có).
+ Điều khoản về thanh toán(payment)
Điều khoản này qui định các đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, địa điểm thanh toán, bộ chứng từ dùng cho thanh toán. Đây là điều khoản rất quan trọng được các bên rất quan tâm nếu lựa chọn được các điều kiện thanh toán thích hợp sẽ được giảm chi phí và rủi ro cho mỗi bên .
+ Điều khoản giao hàng(Shipment / Delivery)
Trong điều khoản giao hàng qui định số lần giao hàng, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng (ga, cảng) đi (ga, cảng) đến (ga, cảng) thông qua phương thức giao nhận, thông báo giao hàng, số lần thông báo, thời điểm thông báo, nội dung thông báo và một số các qui định khác về việc giao hàng .
+ Điều khoản về trường hợp miễn trách(Force majeure acts of god)
Trong điều kiện này qui định những trường hợp được miễn hoặc hoãn thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng cho nên thường qui định: Nguyên tắc xác định các trường hợp miễn trách, liệt kê các sự kiện được coi là miễn trách và những trường hợp không được coi là trường hợp miễn trách. Qui định trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi xảy ra trường hợp miễn trách.
+ Điều khoản khiếu nại( Claim)
Qui định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại, và nghĩa vụ của các bên khiếu nại .
+ Điều khoản bảo hành(Warranty)
Qui định thời hạn bảo hành , địa điểm bảo hành , nội dung bảo hành và trách nhiệm của mỗi bên trong nội dung bảo hành .
+ Điều khoản bồi thường thiệt hại ( Penalty)
Trong điều khoản này qui định các trường hợp phạt và bồi thường, cách thức phạt và bồi thường, trị giá phạt và bồi thường tuỳ theo từng hợp đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường hoặc kết hợp với các điều khoản giao hàng,thanh toán .
+ Điều khoản trọng tài ( Arbitrantion)
Qui định các nội dung ai là người đứng ra phân xử, luật áp dụng vào việc xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết chấp chấp hành tài quyết và phân định chi phí trọng tài .
Trên đây là các điều khoản chủ yếu cơ bản nhất của một hợp đồng. Tuy nhiên trong thực tế tuỳ vào từng hợp đồng cụ thể mà có thể thêm vào một số điều khoản khác như: Điều khoản bảo hiểm, điều khoản vận tải, điều khoản cấm chuyển bán và các điều khoản khác nữa…
II.Qui trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu .
Sau khi ký HĐNK đã được ký kết đơn vị kinh doanh NK với tư cách là một bên ký kết phải có tổ chức thực hiện HĐNK đó. Đây là một công việc phức tạp, nó đòi hỏi tuân thủ lợi ích quốc gia và đảm bảo được uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh tế, trong quá trình thực hiện HĐNK phải cố gắng tiết kiệm chi phí nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch .
Để thực hiện HĐ nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các công việc sau đây:
2.1.Xin giấy phép nhập khẩu :
Giấy phép NK là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý nhập khẩu .Vì thế, sau khi ký HĐNK, doanh nghiệp phải xin giấp phép nhập khẩu chuyến để thực hiện hợp đồng đó. Tuy nhiên, ở nước ta, theo nghị định 89/CP ngày 15/12/1995, kể từ ngày 1/2/1996, chỉ còn 9 trường hợp sau đây phải xin giấy phép NK chuyến :
Hàng nhập khẩu mà nước ta quản lý bằng hạn nghạch
Máy móc thiết bị nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách
Hàng của doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hàng phục vụ thăm dò khai thác dầu khí –Hàng dự hội chợ triển lãm
Hàng gia công
Hàng tạm nhập tái xuất
Hàng NK thuộc diện cần điều hành để đảm bảo cung cầu trong nước .
Khi đối tượng HĐ thuộc đơn vị phải xin giấy phép NK, doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ xin phép gồm : HĐ, phiếu hạn nghạch (Nếu hàng quản lý bằng hạn nghạch ) , HĐNK uỷ thác (Nếu đó là trường hợp nhập khẩu uỷ thác ) giấy báo trúng thầu của bộ tài chính
* Việc cấp giấy phép nhập khẩu được phân công như sau :
Bộ thương Mại cấp giấy phép NK hàng phi mậu dịch , nếu hàng đó thuộc một trong 9 mặt hàng kể trên.Tổng Cục hải quan qui định cấp giấy phép NK hàng phi mậu dịch .
Từ tháng 9/1999, việc cấp giấy phép kinh doanh NK được giao cho Tổng cục hải quan phụ trách .
Mỗi giấy phép chỉ có một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu với một số mặt hàng với một số nước nhất định, chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao tại một cửa khẩu nhất đinh .
2.2.Kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu :
Theo tinh thần của nghị định 200/ Cp ngày 31/12/1973 và thông tư liên bộ Giao thông vận tải – Ngoại thương số 52/TTLB ngày 25.1.1975, hàng nhập khẩu khi về qua của khẩu cần được kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình phải kiểm tra công việc đó .
Cơ quan giao thông (ga, cảng ) phải kiểm tra, niêm phong, kẹp trì trước khi gỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải . Nếu hàng có thể tổn thất hoặc xếp đặt không theo lô, theo vận đơn thì cơ quan giao thông mời công ty giám định lập biên bản giám định dưới tàu. Nếu hàng không chuyên chở bằng đường biển mà bị thiếu hụt, mất mát, phải có “Biên bản kết toán, nhập hàng với tàu”, “ Còn nếu bị đổ vỡ phải có ”. Biên bản đổ vỡ hư hỏng. Nếu tàu chở hàng đã nhổ neo rồi việc thiếu hụt mới bị phát hiện, chủ hàng phải yêu cầu VOSA cấp “ Giấy chứng nhận hàng thiếu”.
Doanh nghiệp NK, với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn, phải lập thư dự kháng, nế