Xí nghiệp Chế biến Zircon là một doanh nghiệp nhà nước, Xí nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán báo sổ, là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh. Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh là một trong những Tổng công ty hoạt động theo phương thức công ty mẹ, công ty con theo quyết định số 91 của Thủ tướng Chính phủ, với những gì đã đạt được trong những năm vừa qua Xí nghiệp thật sự là con chim đầu đàn của nghành chế biến khoáng sản trong tỉnh Hà Tĩnh.
62 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Xí nghiệp Chế biến Zircon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Xí nghiệp Chế biến Zircon là một doanh nghiệp nhà nước, Xí nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán báo sổ, là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh. Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh là một trong những Tổng công ty hoạt động theo phương thức công ty mẹ, công ty con theo quyết định số 91 của Thủ tướng Chính phủ, với những gì đã đạt được trong những năm vừa qua Xí nghiệp thật sự là con chim đầu đàn của nghành chế biến khoáng sản trong tỉnh Hà Tĩnh.
Trong thời đại ngày nay với chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế cùng với sự hội nhập nền kinh tế toàn cầu WTO của Nước ta. Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào việc tổ chức hợp lý hoạt động của những người lao động làm trong lĩnh vực quản lý sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò quan trọng xuất phát từ chỗ, những người làm việc trong lĩnh vực quản lý sản xuất là những người làm công việc chuyển bị và lãnh đạo sản xuất về mọi mặt (về công nghệ, tổ chức, kỹ thuật, hành chính) cũng như những công việc để tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động lao động của họ có tác dụng quyết định hiệu quả sản xuất chung của xí nghiệp. Do vậy mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ muốn tồn tại, đứng vững, cạnh tranh có hiệu quả phải làm tốt công tác “Tổ chức lao động khoa học trong lĩnh vực quản lý”.
Hiện nay, một vấn đề nan giải của các đơn vị quốc doanh đó là việc cán bộ quản lý thì nhiều nhưng năng lực quản lý và hiệu quả công việc của họ còn chưa cao. Điều này dẫn đến một thực trạng của các đơn vị quốc doanh đó là đa phần các đơn vị này làm ăn kém hiệu qủa hoặc hiệu quả thấp, và Xí nghiệp Chế biến Zircon cũng không phải là một ngoại lệ.
Xí nghiệp Chế biến Zircon một Xí nghiệp đang trong thời kỳ khôi phục. Vẫn còn mang nặng mô hình của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, trong phong cách lãnh đạo và quản lý. Hầu hết cán bộ quản lý trong Xí nghiệp đều được đào tạo trực tiếp từ nghành chế biến quặng nên trong phong cách làm việc ít nhiều mang tính quan liêu bao cấp. Đa phần cán bộ quản lý trong Xí nghiệp tuổi đã tương đối cao, làm việc vẫn chỉ dựa nhiều vào thói quen và kinh nghiệm. Nhiều người năng lực chưa đáp ứng được với yêu cầu của công việc hoặc được bố trí làm việc không theo đúng chuyên môn, ngành nghề đã được đào tạo. Vì vậy để Xí nghiệp có thể đứng vững và phát triển được thì công việc cần làm đầu tiên đó là hoàn thiện lại công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý của Xí nghiệp một cách hợp lý và phù hợp với điều kiện hiện có của Xí nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Chế biến Zircon, với những kiến thức đã được học tập tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân kết hợp với những kiến thức đã học hỏi được tại Xí nghiệp Chế biến Zircon, em nhận thấy rằng trong công tác tổ chức lao động về lĩnh vực quản lý sản xuất của Xí nghiệp vẫn còn những công việc cần hoàn thiện hơn nữa. Cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Vũ Minh Trai và ban lãnh đạo Xí nghiệp, em đã chọn đề tài : ²Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Xí nghiệp Chế biến Zircon ” (TCLĐKH) để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Sự hình thành, phát triển và kết quả sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp chế biến Zircon
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học trong lĩnh vực quản lý ở Xí nghiệp Chế biến Zircon.
Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho cán bộ quản lý ở Xí nghiệp Chế biến Zircon .
Chương I
sự hình thành, phát triển và kết quả sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp chế biến zircon
1.1. Thông tin chung về Xí nghiệp Chế biến Zircon.
- Tên Doanh nghiệp: Xí nghiệp Chế biến Zircon. Viết tắt ZC
Địa chỉ: Tổ dân phố 12 Thị trấn Cẩm Xuyên, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
Điện thoại 0393 861240 và 0393 861626
FAX 0393 861626
Xí nghiệp Chế biến Zircon là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Khoáng Sản và Thương Mại Hà Tĩnh. Đơn vị hoạt động theo mô hình hạch toán báo sổ.
Đơn vị đóng trên địa bàn, năm sát phía Tây đường quốc lộ 1A Từ Km 581 + 300m đến Km 581 + 700m, với tổng diện tích khoảng 5 5000 m2
Giám đốc: Ông Nguyễn Hoàng Đồng
Tổng số CBCN 130
1.1.1. Quá trình thành lập Xí nghiệp.
Xưởng Zircon Thành lập ngày 28 tháng 5 năm 1997 theo quyết định số 88 QĐ/CT do ông Võ Kim Cự giám đốc Công ty Khoáng sản và Thương mại ký.
Đổi tên Xưởng Zircon thành Xí nghiệp Chế biến Zircon Ngày 07 tháng 5 năm 1998 theo quyết định số 103 QĐ/CT do ông Võ Kim Cự giám đốc Công ty Khoáng sản và Thương mại ký.
Ông Nguyễn Hoàng Đồng được bổ nhiệm là giám đốc Xí nghiệp Chế biến Zircon ngày 08 tháng 5 năm 1998 theo quyết định số 04 QĐ/CT do ông Võ Kim Cự giám đốc Công ty Khoáng sản và Thương mại ký.
1.1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Xí nghiệp:
Tiền thân của Xí nghiệp Chế biến Zircon là xưởng chế biến Zircon, gồm 3 tổ sản xuất với gần 90 lao động, chủ yếu là lao động phổ thông,
Máy móc thiết bị có: Hệ thống bàn đãi nước 12 bàn, máy từ trung 04 cái, máy từ cao 02 cái Hệ thống lò sấy bằng than đá, sân phơi bằng bê tông.
Mỗi tháng xưởng sản xuất được hơn 100 tấn Zircon loại 49 – 53 % bán cho khách hàng trong nước.
Ngày 04/3 năm 1998 nhà máy Zircon bắt đầu được lắp đặt, thiết bị và phụ tùng được mua toàn bộ từ nước OXTRALIA đến ngày 14 tháng 8 năm 1998 nhà máy Zircon lắp đặt xong và đưa vào sử dụng.
Ngày 07 tháng 5 năm 1998 Xưởng Zircon được chính thức đổi tên thành Xí nghiệp Chế biến Zircon. Từ đó được bổ sung nhân lực (có trên 140 CBCN) và nhiều máy móc thiết bị. Ngoài những thiết bị đã có Xí nghiệp còn được trang bị thêm một nhà máy sản xuất Zircon và Rutile với công suất 10 000 tấn/mỗi năm (6 000 tấn Zircon và 4 000 tấn Rutile), Hệ thống tuyển vít gồm 4 dàn vít, trong nhà máy Zircon – Rutile có hệ thống lò sấy Lớp sôi (sấy dầu) tự động với công suất 7,5 tấn/giờ đã chủ động trong việc sản xuất kể cả mùa mưa.
Từ năm 1998 Xí nghiệp Chế biến Zircon hàng năm sản xuất được trên 10 000 tấn Zircon, Rutile và các loại (Zircon 57%, Zircon 63-65%, Rutile 78-80%, ILMENITE) Các loại sản phẩm này bán cả trong nước và nước ngoài với giá khá cao.
Theo yêu cầu của Chính Phủ là không được bán sản phẩm thô. Tổng công ty đã đầu tư một dây chuyền “Nghiền bột Siêu mịn”
Ngày 28 tháng 11 năm 2001 nhà máy Siêu mịn bắt đầu khởi công xây dựng, và lắp đặt thiết bị, phụ tùng được mua từ nước TÂY BAN NHA đến ngày 02 tháng 9 năm 2002 nhà máy Siêu mịn lắp đặt xong và đưa vào sử dụng.
Từ đây đã có sản phẩm tinh chế là bột Siêu mịn để xuất bán cho nước ngoài và các Doanh nghiệp trong nước. Nhà máy Siêu mịn ra đời là một trong những nhà máy hiện đại nhất Đông nam á. Khi nhà máy Siêu mịn ra đời nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy (Zircon 65%) không đủ. Tổng công ty đầu tư nâng cấp Nhà máy chuẩn bị nguyên liệu thành nhà máy Rutile để tạo điều kiện cho nhà máy Zircon – Rutile trước đây nay chỉ còn sản xuất Zircon.
Ngày 12 tháng 3 năm 2004 nhà máy Rutile bắt đầu khởi công xây dựng nâng cấp, và lắp đặt, (Nâng cấp từ nhà máy chuẩn bị nguyên liệu trước đây) máy móc và phụ tùng được mua từ nước Mỹ đến ngày 18 tháng 7 năm 2004 nhà máy Rutile lắp đặt xong và đưa vào sử dụng.
Để đáp ứng yêu cầu nguyên liệu Tổng công ty đầu tư lắp đặt thêm hệ thống bàn đãi nước (Thiết bị mua từ Trung Quốc) với 36 bàn đãi loại mới.
Từ đây Xí nghiệp Chế biến Zircon đã có đầy đủ một dây chuyền sản xuất khép kín. Sản phẩm của nhà máy này cũng chính là nguyên liệu của nhà máy khác, cuối cùng chủ yếu là sản phẩm Siêu mịn và Rutile 83% mỗi năm Xí nghiệp đã sản xuất và tiêu thụ trên 13 ngàn tấn sản phẩm các loại thu về hàng chục triệu Đô la.
1.2. Lao động
1.2.1. Thống kê biến động lao động từ năm 2005 đến 2009 của Xí nghiệp Chế biến Zircon
Biểu đồ số 01: (Nguồn số liệu do phòng Tổ chức lao động, tiền lương cung cấp)
TT
Lao động
Đầu kỳ (01/01)
Chuyển
đến
Chuyển
đi
Cuối kỳ
(31/12)
T Số
Nam
Nữ
T Số
Nam
Nữ
T Số
Nam
Nữ
T Số
Nam
Nữ
01
Năm 2005
145
84
61
06
04
02
09
05
04
142
83
59
02
Năm 2006
142
83
59
04
04
00
13
11
02
133
76
57
03
Năm 2007
133
76
57
06
04
02
02
02
0
137
78
59
04
Năm 2008
137
78
59
05
03
02
07
04
03
135
77
58
05
Năm 2009
135
77
58
02
01
01
07
04
03
130
74
56
1.2.2. Phân bổ lao động (tính đến ngày 31/12 năm 2009)
Biểu đồ số 02: (Nguồn số liệu do phòng Tổ chức lao động, tiền lương cung cấp)
TT
Bộ phận
Số lượng
Chức danh, phân bổ
Số lượng
Ghi chú
01
Ban giám đốc
03
Giám đốc
01
Phó giám đốc Sản xuất
01
Phó giám đốc Kỷ thuật
01
02
Tổ chức hành chính
16
Cán bộ Tổ chức hành chính
02
Văn thư
01
Bảo vệ
04
Lái xe con
01
Nhân viên cấp dưỡng
03
Nhân viên nhà Văn hoá
04
Nhân viên giữ trẻ
01
03
Phòng kế toán, tài vụ
05
CB Kế toán
02
Nhân viên thống kê
01
Thủ kho
01
Thủ quỹ
01
04
Kỷ thuật công nghệ
02
Phụ trách Kỷ thuật
Phân tích hoá
01
01
05
Kỷ thuật Cơ khí
13
Phụ trách Cơ khí
01
Trực điện
03
Công nhân cơ khí
06
Công nhân lái máy
03
06
Quản đốc
Nhà máy
04
Nhà máy Zircon
01
Nhà máy Rutile
01
Nhà máy Siêu mịn
01
Bộ phận bàn đãi
01
07
Công nhân lao động trực tiếp
88
Nhà máy Zircon
24
Nhà máy Rutile
27
Nhà máy Siêu mịn
12
Bộ phận bàn đãi
24
Tổng cộng
130
130
1.2.3. Chất lượng lao động (tính đến ngày 31/12/2009)
(Nguồn số liệu do phòng Tổ chức lao động, tiền lương cung cấp)
Tổng số lao động = 130
Nam = 74 = 57 %
Nữ = 56 = 43 %
Độ tuổi bình quân = 34,5
Trình độ đại học = 3 = 2,3 %
Đang đào tạo đại học = 06 = 4,6 %
Trình độ trung cấp, cao đẳng = 14 = 10,8 %
Kỷ thuật cơ khí = 09 = 6,9 %
Lái máy, lái xe = 08 = 6,2 %
Công nhân đào tạo nghề = 26 = 20 %
Tổng số CBCN đã được đào tạo = 66 = 50,7 %
Công nhân lao động phổ thông = 64 = 49,3 % (Đã được đào tạo tay nghề hàng năm tại Xí nghiệp)
1.3. Công nghệ: (Nguồn số liệu do phòng Kỷ thuật công nghệ cung cấp)
1.3.1. Hệ thống bàn đãi nước và tuyển vít. (Công nghệ của Trung Quốc)
Hệ thống bàn đãi nước hoạt động theo công nghệ “Trọng sa” Nhờ dòng chảy của nước và độ lắc của bàn đãi các hạt quặng trôi theo chiều (Nhẹ thì trôi trước, nặng thì trôi sau), qua đó ta có thể thu được sản phẩm của bàn đãi chính là những hạt Zircon
Hạt Zircon có trọng lượng riêng = 2,86 – 2,88 Kg/dcm3
Hạt Rutile có trọng lượng riêng = 2,54 – 2,65 Kg/dcm3
Hạt Ilmenite có trọng lượng riêng = 2,67 – 2,71 Kg/dcm3
Cát thải có trọng lượng riêng = 1,60 – 1,85 Kg/dcm3
Sơ đồ số 03: Quy trình tuyển đãi nguyên liệu
Bãi
thải
Khu chứa Tinh Quặng Rutile
Khu chứa Tinh Quặng Zircon
Bàn đãi Rutile
(20 bàn)
Bàn đãi Zircon
(18 bàn)
Diễn giãi:
PN: Phần nặng
PNh: Phần nhẹ
TG: Trung gian
Nguyên liệu hổn hợp
Xi lô chứa liệu
TG Bơm 5,5 KW
PN
PNh
PN TG
PNh
1.3.2. Công nghệ tuyển Zircon (Công nghệ của ÔXTRÂYLIA )
Nhờ có khả năng tích điện của hạt Zircon mà ta sử dụng công nghệ tuyển điện. Dùng hệ thống điện cao áp có phân cực ta thu được các hạt Zircon sau khi tách khỏi
nguyên liệu hổn hợp.
Sơ đồ số 04: Quy trình sản xuất Zircon 65% NL Đãi Zircon
NL Sản xuất Zircon
ILMENITE Thải L3
NL Sản xuất Rutile
Bàn đãi khí ( 3 )
Tuyển điện tấm cong (3)
Tuyển điện tấm cong (1 + 2 )
Sàng 0,5 mm
Lò sấy lớp sôi
TQ Bàn đãi Zircon
Chú giãi
TT Từ tính KTT Không TT
DĐ Dẫn điện KDĐ Không dẫn điện
TG Trung gian TQ Tinh quặng
Thải sỏi sạn
DĐ
S. phẩm Zircon 65%
Sàng SP 0,14 mm
TG KDĐ
Dđ
Tuyển điện tấm lưới
Tg
Tuyển từ cao
TG
TT
KTT
Bàn đãi khí (1 + 2 )
DĐ
tq
Lò sấy Ga
Máy tuyển điện Hoa
Dđ
TG KDĐ
Tq > 0,14mm
1.3.3. Công nghệ tuyển Rutile. (Công nghệ của Hoa Kỳ)
Sơ đồ số 05: Quy trình sản xuất Rutile
Chú giãi:
TT Từ Tính
KTT Không Từ Tính
KDĐ Không dẫn điện
DĐ Dẫn điện
TG Trung gian
Nguyên liệu Rutile
Lò sấy lớp sôi
Thải sỏi sạn
Sàng 0,5 mm
Tỉnh điện tấm cong
TG
NL Bàn đãi Zircon
KDĐ
Tỉnh điện tấm lưới
TG
KDĐ
NL ILMENITE
Tuyển từ cao
DĐ
TT
TG
KTT
Bàn đãi khí
NL BĐ Rutile
TG
Sản phẩm Rutile
Sàng SP 0,16mm
Nhờ có khả năng Từ tính của hạt Rutile mà ta sử dụng công nghệ tuyển điện. Dùng hệ thống điện cao áp có các điện cực ta thu được các hạt Rutile sau khi tách khỏi nguyên liệu hổn hợp.
1.3.4. Công nhệ nghiền Bột Siêu mịn: (Công nghệ của Tây Ban Nha)
Sơ đồ số 06: Quy trình sản xuất Zircon siêu mịn
Sản phẩm Zircon
Siêu mịn (45,75mm)
Máy đóng bao
Máy phân ly gió
Máy nghiền bi
(400 A)
Sản phẩm Zircon 65%
TiO2 ≥ 0,12%
Sản phẩm Zircon
Siêu mịn (5,10mm)
Máy đóng bao
Silô Sản phẩm
Máy phân ly gió
Máy nghiền bi
(800 A)
Máy cấp liệu
định lượng
SILO trử
Sản phẩm Zircon 65%
TiO2 ≤ 0,12%
Silô Sản phẩm
Máy cấp liệu
định lượng
SILO trử
> 45, 75 mm > 5, 10 mm
≤45, 75mm ≤5, 10mm
.
Nhờ vào hệ thống nghiền bi “Cao Nhôm” để nghiền được các nguyên liệu Zircon thành bột Siêu mịn có độ hạt 5mm, 10mm, 45mm, 75mm theo yêu cầu của khách hàng
1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Biểu đồ số 07: (Nguồn số liệu do phòng Kỷ thuật, công nghệ cung cấp)
TT
Tên thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
01
Máy từ Trung
04
Viện luyện kim VN
1997
02
Máy từ cao
02
Viện luyện kim VN
1997
03
Hệ thống tuyển vít
04
Viện Mỏ VN
1997
04
Nhà máy Zircon
01
ÔXTRÂYLIA
1998
05
Nhà máy Siêu mịn
01
TÂY BAN NHA
2002
06
Nhà máy Rutile
01
HOA Kỳ
2004
07
Máy phân tích độ hạt
01
CH LIÊN BANG ĐứC
2002
08
Hệ thống Bàn đãi nước
36
TRUNG QUốC
2005
09
Kính phân ly
01
NHậT BảN
2006
10
Máy nâng hàng D30S
01
NHậT BảN
2002
11
Máy xúc lật 45 Z4
01
NHậT BảN
2006
12
Máy xúc lật 65 Z4
01
NHậT BảN
2008
1.5. Sản phẩm: (Nguồn số liệu do phòng Kỷ thuật cung cấp)
- Sản phẩm Zircon 57%,
- Zircon 65% Loại 1 có TiO2 ≤ 0,12%
- Zircon 65% Loại 2 có TiO2 ≥ 0,12%
- Bột Zircon Siêu mịn loại 5mm
- Bột Zircon Siêu mịn loại 10mm
- Bột Zircon Siêu mịn loại 45mm
- Bột Zircon Siêu mịn loại 75mm
- Rutile 80%
- Rutile 83%
- Ilmenite
- Monazite
- Thải loại 3
- Thải loại 4
1.6. Nguyên liệu (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
- Nguyên liệu hổn hợp (Xí nghiệp Kỳ Anh, Thạch Hà, Cẩm Xuyên) Khoảng 7000m3/năm
- Nguyên liệu Zircon 45 – 48% (Từ Xí nghiệp Kỳ Anh, Cẩm Xuyên) Khoảng 4000m3/năm
- Nguyên liệu Rutile 25 – 30% (Từ Xí nghiệp Kỳ Anh) Khoảng 3000m3/năm
- Nguyên liệu Zircon 48 – 53 % Từ Công ty Ilmenite Quảng Trị
- Nguyên liệu Ilmenite Hổn hợp 32- 40% Từ công ty Khoáng sản Bình Thuận
1.7. Thị trường
Biểu đồ số 08: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
TT
Thị trường
Loại sản phẩm
Ghi chú
01
Trong nước
Tất cả các loại sản phẩm
02
Nhật Bản
Ilmenite + Zircon 65% Loại 1 +Siêu mịn loại 5mm
03
Hàn Quốc
Zircon 65% Loại 1, Siêu mịn loại 5mm, 10mm, 75mm
04
Trung Quốc
Thải loại 3, Thải loại 4, Monazite, Zircon 57%, Zircon 65% Loại 1, Loại 2
05
Hoa Kỳ
Ilmenite, Zircon 65% Loại 1, Monazite
06
Tây Ban Nha
Siêu mịn loại 5mm, 10mm, 75mm
07
UCRAINA
Zircon 65% Loại 1, Loại 2, Siêu mịn loại 5mm, 10mm, 45mm
08
ÔXTRÂYLIA
Zircon 65% Loại 1, Loại 2, Siêu mịn loại 5mm, 10mm, 45 mm, 75mm
1.8. Mô tả và đánh giá các mặt hoạt động quản trị doanh nghiệp.
1.8.1. Công tác đào tạo
Hàng năm Xí nghiệp đều lập nhu cầu đào tạo và gửi đi đào tạo các chương trình như Đại học tại chức, cao đẵng, trung cấp tại chức, trung cấp chính trị, bồi dưỡng, tập huấn các kiến thức như Phòng chống cháy nỗ, Bảo vệ an ninh chính trị, An toàn lao động, Đào tạo kiến thức lái Máy công trình, Lái xe, Cơ khí, Điện, Hàn, Lắp ráp MMTB, kiến thức Đánh giá nội bộ, kiến thức nâng cao ISO, Tin học văn phòng và tin học nâng cao.
Đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCN. Trong chương trình đào tạo hàng năm Xí nghiệp đã xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo tại chổ như: Huấn luyện Phòng cháy, chữa cháy, An toàn lao động, Nâng cao tay nghề cho công nhân, Học tập kiến thức ISO, Kiến thức Tin học văn phòng, Huấn luyện dân quân tự vệ, tập huấn cứu thương.
1.8.2. Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO
Xí nghiệp Chế biến Zircon trực thuộc Tổng công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh được tổ chức quốc tế BVQI cấp chứng chỉ ISO 9001 – 2000 ngày 15 tháng 11 năm 2001 và chứng chỉ ISO 14001 ngày 22 tháng 4 năm 2005
Từ khi áp dụng 2 hệ thống ISO ở XN. Mọi hoạt động của XN luôn luôn được kiểm soát chặt chẽ, đây thực sự là mô hình mang tính chiến lược lâu dài cả về đối nội và đối ngoại. Nó mang lại hiệu quả thiết thực cho Doanh nghiệp, người lao động và cộng đồng xã hội. Uy tín thương hiệu MITRACO ngày càng được củng cố trên thương trường được bạn hàng trong nước và quốc tế tín nhiệm.
Tại Xí nghiệp Chế biến Zircon Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 được thực hiện đã 9 năm, Hệ thống Quản lý Môi trường được thực hiện 5 năm, tại Xí nghiệp được Tổng công ty ban hành đầy đủ tài liệu gồm: Sổ tay chất lượng, Sổ tay Môi trường, Quy trình Hệ thống quản lý CL và hệ thống QLMT có 25 quy trình, Hướng dẫn công việc có 45 hướng dẫn, hệ thống mẫu biểu và hồ sơ liên quan đến cả 2 hệ thống. Hàng năm Xí nghiệp thành lập Ban điều hành ISO chung cho cả 2 hệ thống do Giám đốc Xí nghiệp làm trưởng ban và Trưởng phòng tổ chức làm đại diện lãnh đạo (QMA), Trong Xí nghiệp có Ban Đánh giá nội bộ gồm 6 thành viên là những cán bộ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ Chuyên gia đánh giá nội bộ. Hàng năm theo chương trình Ban ĐGNB đã thực hiện chương trình đánh giá đảm bảo cho cả 2 hệ thống luôn được duy trì và cải tiến. Mỗi năm Xí nghiệp tổ chức Hội nghị Xem xét Lãnh đạo 01 lần thường vào dịp cuối năm.
Một số trích dẫn về tài liệu 2 hệ thống:
a, Chính sách chất lượng của Tổng công ty
1. Đa dạng hoá ngành nghề, nâng cao chất lợng sản phẩm, duy trì và mở rộng thị trờng, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thoả mãn yêu cầu khách hàng về số lợng, chất lợng, thời gian và tiến độ giao hàng với giá cả hợp lý.
2. Cải tiến không ngừng HTQLCL nhằm thoả mãn các "nhu cầu và niềm mong đợi" của khách hàng, coi vấn đề chất lợng, thị trờng là mấu chốt là chiến lợc cho sự tồn tại và phát triển bền vững của Tổng công ty.
3. Chính sách chất lợng của Tổng công ty đợc thực hiện theo mô hình quản lý toàn diện các hoạt động liên quan đến chất lợng nhằm đảm bảo lợi ích cho các bên có liên quan, trong đó con ngời đóng vai trò chủ đạo.
b, Mục tiêu chất lượng của Xí nghiệp Chế biến Zircon năm 2009
1. Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, tăng tỷ lệ Zircon loại 65% có hàm lượng TiO2 ≤ 0,12% đạt từ 60 – 70 % Tổng sản phẩm Zircon.
2. Tỷ lệ thu hồi các loại khoáng vật Zircon, Rutile đạt trên 70%.
3. Thực hiện tốt HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000. và HTQLMT 14001- 2004
4. Thiết bị hoạt động an toàn, hiệu quả.
c, Chính sách môi trờng của Tổng công ty
" Tuyệt đối tuân thủ các quy định pháp luật, tố chức sản xuất kinh doanh thích hợp, thờng xuyên cải tiến hệ thống quản lý, công nghệ, ngăn ngừa ô nhiểm, thực hiện chiến lợc phát triển bền vững, đảm bảo lợi ích lâu dài cho ngời lao động và xã hội"
d, Mục tiêu môi trường của Xí nghiệp Chế biến Zircon năm 2009
1. Thường xuyên giáo dục cho CBCNV thực hiện tốt những yêu cầu về môi trường mà Pháp luật và cộng đồng đòi hỏi.
2. Chăm lo môi trường Xanh – Sạch - Đẹp.
1.8.3. Công tác An toàn lao động:
Với khẩu hiệu “An toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn” Hàng năm Xí nghiệp luôn đề cao công tác an toàn Xí nghiệp thành lập ban An toàn vệ sinh lao động gồm 11 thành viên do Ông Nguyễn Hoàng Đồng giám đốc Xí nghiệp làm trưởng ban.
Hàng năm phương án an toàn trong lao động luôn được thiết lập, Xí nghiệp được Tổng công ty đầu tư mua sắm đầy đủ trang bị bảo hộ lao động như áo quần BHLĐ, Giày, Mũ, Kính, Găng tay, Khẩu trang, Nút tai chống ồn và các phương tiện an toàn như Máy Hút bụi, Hộp cứu thương, các biển hiệu biển báo nơi có thể xẩy ra nguy hiểm như điện cao áp, nơi hiểm trở.
Hàng năm Xí nghiệp tham gia tích cực tuần lễ Quốc gia An toàn vệ sinh lao động và thường tổ chức vào đầu tháng 3 hàng năm, hàng tuần Xí nghiệp lấy ngày thứ 7 là ngày tổng vệ sinh. Xí nghiệp đã hợp đồng với cơ quan vệ sinh môi trường của địa phương để xử lý rác thải, hàng ngày rác thải được thu gom về một mối và được chở về địa điểm tập kết.
Các loại rác thải nguy hiểm như: Dầu mỡ