Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh vềtiền tệvới họat động thường
xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu và cung cấp các dịch vụtài chính.
NHTMCP là ngân hàng được thực hiện toàn bộcác hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác cóliên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tếcủa Nhà nước.
Vềbản chất,NHTMCP cũng là một loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế, có
các đặc điểm giống nhưnhững doanh nghiệp khác như được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật nhưng do hàng hoá kinh doanh là loại hàng hoá đặc
biệt: tiền tệ, kim loại quý, giấy tờcó giá trị. có tính lưu chuyển cao và chịu sự
kiểm soát nghiêm ngặt của Nhà nước nên NHTMCP được xem là loại hình doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh tếtổng hợp.
Xét vềhoạt động kinh doanh,NHTMCP có một số đặc trưng là: (i) hàng hoá kinh
doanh là tiền tệ,là loại hàng hoá có tính xã hội hóa cao, dễchuyển đổi thành các
loại hàng hoá khác; loại hàng hoá đặc biệt này được kiểm soát lưu hành với số
lượng có hạn; (ii) hoạt động của ngân hàng được đặt trên nền tảng của sựtín nhiệm
và hết sức mẫn cảmvới những biến động của nền kinh tế; (iii) khách hàng có thể
vừa là nhà cung cấp đầu vào (gửi tiền) cho ngân hàng vừa là người sửdụng sản
phẩm (tín dụng, dịch vụthanh toán, mua bán ngoại hối, giấy tờcó giá.) của ngân
hàng; (iv) thịtrường kinh doanh có tính chất của thịtrường cạnh tranh không hoàn
hảo; (v) kinh doanh ngân hàng luôn đòi hỏi phải tiếp cận ứng dụng các công nghệ,
kỹthuật hiện đại nhằm tăng cường tính an toàn và tiện nghi cho khách hàng; (vi)
công nghệngân hàng là công nghệ đặc biệt: công nghệbiến đổi cơcấu thời hạn của
Trang 2
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳhội nhập
các đồng tiền; (vii) hoạt động ngân hàng mang tính quốc tếdo phải thực hiện các
quan hệgiao dịch với nước ngoài và phải thực hiện các thông lệ, tập quán quốc tế.
nên cũng chịu ảnh hưởng của các diễn biến, tác động thay đổi của nền kinh tếthế
giới; (viii) là thành phần thuộc "trung tâm biến đổi và tiếp nhận rủi ro" trong nền
kinh tế;(ix) là phương tiện nối dài tác động đến sựtăng trưởng của nền kinh tếnên
bịNhà nước kiểm soát chặt chẽthông qua hệthống các văn bản pháp quy nhằm
thực thi các chính sách của Nhà nước nhưmức vốn tối thiểu, giới hạn lĩnh vực kinh
doanh, ấn định lãi suất, tỉgiá hối đoái, tỉlệDTBB, hạn mức tín dụng.
98 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHTMCP & CƠ SỞ
LÝ LUẬN CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP:
1.1.1. Bản chất của NHTMCP:
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với họat động thường
xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu và cung cấp các dịch vụ tài chính.
NHTMCP là ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Về bản chất, NHTMCP cũng là một loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế, có
các đặc điểm giống như những doanh nghiệp khác như được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật nhưng do hàng hoá kinh doanh là loại hàng hoá đặc
biệt: tiền tệ, kim loại quý, giấy tờ có giá trị... có tính lưu chuyển cao và chịu sự
kiểm soát nghiêm ngặt của Nhà nước nên NHTMCP được xem là loại hình doanh
nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh tế tổng hợp.
Xét về hoạt động kinh doanh, NHTMCP có một số đặc trưng là: (i) hàng hoá kinh
doanh là tiền tệ, là loại hàng hoá có tính xã hội hóa cao, dễ chuyển đổi thành các
loại hàng hoá khác; loại hàng hoá đặc biệt này được kiểm soát lưu hành với số
lượng có hạn; (ii) hoạt động của ngân hàng được đặt trên nền tảng của sự tín nhiệm
và hết sức mẫn cảm với những biến động của nền kinh tế; (iii) khách hàng có thể
vừa là nhà cung cấp đầu vào (gửi tiền) cho ngân hàng vừa là người sử dụng sản
phẩm (tín dụng, dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại hối, giấy tờ có giá...) của ngân
hàng; (iv) thị trường kinh doanh có tính chất của thị trường cạnh tranh không hoàn
hảo; (v) kinh doanh ngân hàng luôn đòi hỏi phải tiếp cận ứng dụng các công nghệ,
kỹ thuật hiện đại nhằm tăng cường tính an toàn và tiện nghi cho khách hàng; (vi)
công nghệ ngân hàng là công nghệ đặc biệt: công nghệ biến đổi cơ cấu thời hạn của
Trang 2
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
các đồng tiền; (vii) hoạt động ngân hàng mang tính quốc tế do phải thực hiện các
quan hệ giao dịch với nước ngoài và phải thực hiện các thông lệ, tập quán quốc tế...
nên cũng chịu ảnh hưởng của các diễn biến, tác động thay đổi của nền kinh tế thế
giới; (viii) là thành phần thuộc "trung tâm biến đổi và tiếp nhận rủi ro" trong nền
kinh tế ;(ix) là phương tiện nối dài tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế nên
bị Nhà nước kiểm soát chặt chẽ thông qua hệ thống các văn bản pháp quy nhằm
thực thi các chính sách của Nhà nước như mức vốn tối thiểu, giới hạn lĩnh vực kinh
doanh, ấn định lãi suất, tỉ giá hối đoái, tỉ lệ DTBB, hạn mức tín dụng...
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP (Hình 1a):
NHTMCP được thành lập và được điều phối bởi Luật các Tổ chức Tín dụng, Luật
Doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan của pháp luật VN. Theo đó, Đại
hội đồng (đại biểu) cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của NHTCMP; bên dưới
là các cơ quan: HĐQT, BKS, BĐH và hệ thống tổ chức các đơn vị chức năng,
nghiệp vụ: Sở giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Công ty trực thuộc, đơn vị
sự nghiệp... hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ...
1.1.3. Chức năng, vai trò của NHTMCP:
1.1.3.1. Các chức năng của NHTMCP:
• Trung gian tín dụng: là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân
hàng; đóng vai trò "đi vay để cho vay" nhằm thực hiện huy động, tập
trung tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay các nhu cầu trong xã hội
nên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh
tế.
• Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: trong việc
quản lý tiền tại tài khoản của các chủ tài khoản thanh toán, NHTMCP đã
đảm bảo cho khách hàng tiền được cất giữ an toàn, việc thu chi thanh
toán được tiện lợi, nhanh chóng thông qua việc cung cấp các công cụ lưu
thông tín dụng: séc, uỷ nhiệm chi/thu, thẻ thanh toán... tiết kiệm cho
khách hàng rất nhiều chi phí và thời gian.
Trang 3
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
• Cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ của
Nhà nước: trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân quỹ, ngân
hàng có điều kiện thuận lợi về kho quỹ và thông tin, quan hệ với khách
hàng nên có thể cung cấp thêm các dịch vụ như cấp chứng thư bảo lãnh,
thư tín dụng (L/C), tư vấn đầu tư, giữ hộ tài sản, phát hành chứng khoán,
trái khoán cho khách hàng... Với các hoạt động phát hành hoặc mua bán
chứng khoán, trái khoán cho khách hàng hoặc cho mình trên thị trường
tiền tệ thì NHTMCP đã tham gia vào việc thực thi các chính sách tiền tệ
của Nhà nước.
1.1.3.2. Vai trò của NHTMCP:
Vai trò của NHTMCP được xác định trên cơ sở các chức năng và các nhiệm vụ cụ
thể của nó trong từng giai đoạn. Bởi chức năng là tính vốn có của NHTMCP và vai
trò của nó chính là sự vận dụng các chức năng đó vào hoạt động thực tiễn. Do đó,
vai trò của NHTMCP thay đổi cùng với sự phát triển của nền KT-XH và phụ thuộc
vào các hoạt động chủ quan của các cơ quan quản lý. Vai trò của NHTMCP được
thể hiện ở hai mặt:
• Vai trò thực thi chính sách tiền tệ: vai trò này được hoạch định bởi
NHTW thông qua các công cụ: lãi suất, DTBB, tái chiết khấu, thị trường
mở, hạn mức tín dụng... làm cầu nối tác động chính sách tiền tệ đến khu
vực phi ngân hàng và đến nền kinh tế; đồng thời tiếp nhận các phản hồi
để chính phủ, NHTW có những chính sách điều tiết phù hợp với từng tình
hình cụ thể.
• Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô: Điều tiết vĩ mô là chức
năng của NHTW nhằm phân bổ các nguồn lực phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế theo định hướng đề ra với chính sách tiền tệ là công cụ của
chính sách can thiệp bằng kinh tế vào nền kinh tế. Tuy nhiên, NHTW
không trực tiếp giao dịch với công chúng mà phải thông qua hệ thống
định chế tài chính trung gian, trong đó có NHTMCP. Do vậy, bằng
Trang 4
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
nghiệp vụ tạo tiền gắn liền với công cụ quản lý vĩ mô của NHTM (tỷ lệ
DTBB, lãi suất...), trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình,
NHTMCP đã góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô của NHTW thông
qua chính sách tiền tệ.
Tóm lại, với chức năng và vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường hiện đại,
NHTMCP tham gia giúp nền kinh tế:
9 Giảm thiểu chi phí lưu thông, vận chuyển tiền trong quá trình thanh toán,
tăng hiệu quả sử dụng vốn, không để cho vốn bị ứ đọng hoặc cất trữ
không sinh lợi.
9 Góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển qua việc tập trung vốn và phân bổ
nguồn lực, cấp tín dụng cho các doanh nghiệp giúp mở rộng sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế. Đồng thời, góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá
cả, ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc làm...
9 Mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc
tế thông qua các hoạt động tín dụng, đầu tư và thanh toán quốc tế.
1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTMCP:
1.1.4.1. Nghiệp vụ tạo vốn - nghiệp vụ nợ:
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các
nguồn vốn của NHTMCP gồm có:
♦ Nghiệp vụ vốn tự có và các quỹ, trong đó:
Vốn điều lệ là số vốn ban đầu phải lớn hơn hoặc bằng mức tối thiểu do Nhà nước
quy định (theo Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 03/10/1998) mà NHTMCP phải
có để được phép hoạt động. Vốn này được hình thành do sự góp vốn từ các pháp
nhân Nhà nước và tư nhân hoặc cá nhân trong và ngoài nước. Mức vốn điều lệ
nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động của nó chủ yếu được dùng
để trang bị cơ sở vật chật, kỹ thuật, thành lập công ty con hoặc hùn vốn, liên doanh,
cho vay...
Trang 5
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Các quỹ ngân hàng, bao gồm: (1) Quỹ được trích từ lợi nhuận ròng của ngân hàng:
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5% LNR), quỹ dự trữ đặc biệt dùng bù đắp rủi ro
kinh doanh (10% LNR), quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi; (2) Các Quỹ không hình thành từ lợi nhuận ngân hàng: Quỹ khấu hao cơ
bản TSCĐ, Quỹ khấu hao sửa chữa lớn và các quỹ khác theo quy định của pháp luật
tài chính.
Toàn bộ các nguồn vốn trên (vốn điều lệ, các loại quỹ) của ngân hàng gọi là vốn tự
có; đây là yếu tố tài chính quan trọng nhất. Nó vừa cho thấy quy mô của ngân hàng,
vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng.
Vì vậy, quy mô vốn tự có của ngân hàng là yếu tố quyết định quy mô huy động vốn
cũng như quy mô tài sản có.
♦ Nguồn vốn tiền gửi của khách hàng: Đây là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt
động NHTMCP; thường chiếm tỷ trọng trên 65% tổng nguồn vốn. Nguồn
vốn tiền gửi gồm: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi định kỳ.
♦ Nguồn vốn đi vay: Nghiệp vụ này thường thực hiện theo thương vụ nhằm
đảm bảo an toàn thanh khoản trong một thời gian nhất định. Vốn đi vay
gồm có: (1) Vốn huy động từ việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi; (2) Vốn vay của NHNN khi NHNN nhận cho vay,
chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá hoặc qua nghiệp vụ hoán đổi có
kỳ hạn (SWAP) với NHTMCP; (3) Vốn vay của các NHNNg.
♦ Nguồn vốn tiếp nhận: Đây là nghiệp vụ tiếp nhận vốn từ NHNN cho các
chương trình của chính phủ hoặc từ các tổ chức kinh tế của các quốc gia
và chính phủ khác hoặc của các định chế tài chính quốc tế.
♦ Các nguồn vốn khác: Phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ, cung
cấp dịch vụ: môi giới, thanh toán, đại lý kiều hối, phát hành chứng khoán
cho khách hàng, ký quỹ mở L/C, bảo lãnh, khoản phải trả.
1.1.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn - nghiệp vụ có:
Trang 6
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Nghiệp vụ thiết lập dự trữ: là nghiệp vụ duy trì khả năng thanh toán thường xuyên
của khách hàng và bản thân ngân hàng; gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại NHNN
(gồm DTBB và số dư dùng thanh toán liên ngân hàng).
Nghiệp vụ tín dụng: là nghiệp vụ sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập
chủ yếu cho NHTMCP. Nghiệp vụ này khá đa dạng về phương thức, với 4 loại hình
cơ bản: (1) Cho vay; (2) Bảo lãnh; (3) Chiết khấu; và (4) Tín dụng thuê mua.
Nghiệp vụ đầu tư: là nghiệp vụ ngân hàng chủ động đầu tư trên thị trường chứng
khoán, trái khoán chính phủ/công ty hoặc hùn vốn, liên doanh và doanh nghiệp.
1.1.4.3. Nghiệp vụ trung gian - nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng:
9 Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý cho ngân hàng hoặc khách hàng;
9 Thanh toán và thu/chi hộ cho khách hàng;
9 Dịch vụ ủy thác: quản lý tài sản, chuyển dịch tài sản, hàng hoá... theo ủy
thác của khách hàng;
9 Dịch vụ phát hành, mua bán hộ chứng khoán cho doanh nghiệp;
9 Dịch vụ cho thuê két sắt; Dịch vụ thẻ; Dịch vụ tư vấn...
1.2. CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
1.2.1. Khái niệm về kinh tế thị trường và vài nét đặc trưng của nền kinh tế thị
trường:
1.2.1.1. Khái niệm về thị trường và cơ chế thị trường:
Có nhiều định nghĩa về thị trường, nhưng nhìn chung có thể hiểu: thị trường là nơi
diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh với
nhau để xác định giá cả hàng hoá và sản lượng.
Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trường, động lực và quy luật
chi phối sự vận động của thị trường. Theo P.A Samuelson và W.Nordhaus, cơ chế
thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó, người tiêu dùng và nhà kinh
doanh tác động lẫn nhau để xác định 3 vấn đề: sản xuất cái gì? Như thế nào? Và cho
ai? Cơ chế thị trường không phải là sự hỗn hợp mà là một trật tự kinh tế.
Trang 7
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Như vậy, nói đến thị trường và cơ chế thị trường là nói đến hàng hoá, giá cả hàng
hoá, người bán và người mua. Trong hệ thống thị trường, mỗi hàng hoá, mỗi loại
dịch vụ đều có giá cả của nó. Giá cả là phương tiện tín hiệu của xã hội, chỉ cho
người sản xuất biết cần phải sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho
ai? Sự biến động của giá cả làm cho trạng thái cân bằng cung - cầu thường xuyên
biến đổi và ngược lại.
Lợi nhuận là động lực chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hệ thống
thị trường luôn phải dùng lỗ & lãi để quyết định 3 vấn đề trung tâm của hoạt động
kinh tế.
Một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường là nền kinh tế thị trường.
1.2.1.2. Những quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường:
a/ Quy luật Giá trị: Theo kinh tế học Marxist, ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó
có hoạt động của quy luật giá trị. Yêu cầu của quy luật giá trị là sản xuất và trao đổi
hàng hoá phải trên cơ sở hao phí thời gian lao động xã hội cần thiết.
b/ Quy luật Cung - Cầu: là mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa cung với cầu
và việc hình thành giá cả.
¾ Cung là khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà các chủ doanh nghiệp mang
bán ra thị trường với giá cả nhất định. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến
cung:
9 Công nghệ: tiến bộ công nghệ sẽ giúp các hãng tăng cung ở mỗi mức
giá.
9 Chi phí đầu vào: giảm giúp các hãng tăng cung ở mỗi mức giá và
ngược lại.
9 Sự điều tiết của chính phủ: bằng biện pháp kinh tế hoặc hành chính
mà có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế cung.
9 Giá cả, độ dài của thời gian cung ứng, sự dễ dàng và dồi dào hàng hóa
thay thế (ở đầu vào) đều có quan hệ tỷ lệ thuận với cung.
Trang 8
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
¾ Cầu là biểu hiện của nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường được
bảo đảm bằng lượng tiền tệ với giá cả nhất định. Các nhân tố ảnh hưởng
đến cầu:
9 Giá cả hàng hóa và dịch vụ quan hệ tỷ lệ nghịch với cầu.
9 Thu nhập, tiền dùng để mua hàng của người tiêu dùng tỷ lệ thuận với
cầu.
9 Quy mô thị trường, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tỷ lệ thuận với cầu.
9 Số lượng và sự gần gũi của các thứ hàng hóa thay thế có thể sử dụng.
9 Thời gian: Cầu về một loại hàng hóa có xu hướng tăng lên theo thời
gian.
c) Quy luật cạnh tranh: Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là động
lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Không có cạnh tranh thì không có kinh tế
thị trường. Vì vậy, cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường.
d) Quy luật tối đa hoá lợi nhuận: Động lực chủ yếu chi phối, điều tiết mọi hoạt
động kinh tế có lợi nhuận. Vì vậy có thể nói, thu lợi nhuận tối đa là quy luật kinh tế
chi phối các quy luật kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1.3. Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại:
Thứ nhất, nó thông qua sự tác động qua lại của người tiêu dùng và người sản xuất
mà mỗi một hoạt động tuỳ theo lợi ích của từng phía làm cho độ thoả mãn của
người tiêu dùng và lợi nhuận của người sản xuất được tối đa hoá.
Thứ hai, những tác động này có trong một thị trường tự do mà giá cả độc lập như
người trung gian. Ở đây, người tiêu dùng và sản xuất được tự do lựa chọn, Nhà
nước không can thiệp vào. Sự tối đa hoá lợi ích của các bên không bị biến dạng.
Thứ ba, cạnh tranh là động lực cơ bản của tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh là để bảo đảm rằng, cái mà người tiêu dùng muốn có được sản xuất ra
một cách hiệu quả nhất.
Thứ tư, lợi nhuận đóng vai trò hợp nhất trong nền kinh tế thị trường.
Trang 9
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Thư năm, khác với kinh tế kế hoạch hoá tập trung, trong nền kinh tế thị trường, giá
cả của sản phẩm phụ thuộc vào cung và cầu sản phẩm đó trên thị trường; do đó, nó
thể hiện mục tiêu của người tiêu dùng và người sản xuất.
Thứ sáu, nền kinh tế năng động: Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch nhanh trên mọi
phương diện về thành phần kinh tế, ngành kinh doanh, quan hệ đầu tư, tiết kiệm,
tiêu dùng...trong và ngoài nước.
Thứ bảy, khả năng tích tụ và tập trung tư bản cao: Xu hướng sáp nhập, mua lại
giữa các công ty, tổ chức kinh doanh ngày càng tăng trên thế giới, đã và đang hình
thành nên những tập đoàn đa và xuyên quốc gia khống chế những ngành kinh doanh
nhất định làm các doanh nghiệp nhỏ hơn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về vốn,
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và sự đa dạng hoá để phân tán rủi ro..
Thứ tám, nền kinh tế không có ranh giới địa lý: Do phát triển của khoa học kỹ thuật
và nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận, ngày nay nền kinh tế thị trường hiện đại đang hướng
tới mục tiêu khu vực hoá và toàn cầu hoá nhằm khai thác tối đa các lợi thế của các
nền kinh tế để tối đa hoá lợi nhuận. Đặc biệt với sự phát triển của các thị trường
vốn, qua các hình thức chứng khoán mà các tập đoàn kinh tế trên thế giới đã “đặt
chân” của mình vào kiểm soát nhiều công ty ở nhiều quốc gia, nhiều lĩnh vực khác
nhau một cách dễ dàng hơn.
Thứ chín, tăng tính chuyên môn hoá: Nền kinh tế thị trường hiện đại có khuynh
hướng chia nhỏ các lĩnh vực kinh doanh thành những phân ngành nhỏ hơn; Trong
đó, thị trường tài chính ngày càng phát triển và có tính tách khỏi nền kinh tế thực
với sự hình thành và phát triển của các thị trường sản phẩm tài chính phát sinh như
thị trường mua bán quyền chọn mua, chọn bán hoặc mua bán dựa trên các chỉ số...
Thứ mười, nền kinh tế có tính phụ thuộc lẫn nhau: Từ yêu cầu khai thác tối đa lợi
thế cạnh tranh và tăng tính chuyên môn hoá đã dẫn đến việc phân công lao động
trên thế giới ngày càng rõ rệt. Từ đó tất yếu dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng vô hạn mà mỗi quốc gia không thể “tự cung tự cấp” được.
Trang 10
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
Thực tế chứng minh, khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á hay sự trì trệ của nền
kinh tế Mỹ đều có những ảnh hưởng nhất định đến các nền kinh tế còn lại.
Thứ mười một, tiền tệ hoá nền sản xuất hàng hóa: Mục đích của nhà sản xuất kinh
doanh là sản xuất giá trị dưới hình thái tiền. Với sự tham gia của đồng tiền thực hiện
chức năng lưu thông tư bản tạo nên 2 mảng kinh tế song hành: nền kinh tế ảo là nền
kinh tế tài chính – ngân hàng có tính chất bôi trơn, kích thích phát triển nền kinh tế
hàng hóa và dịch vụ – nền kinh tế thực là khu vực sản xuất.
Thứ mười hai, nền kinh tế tiền tín dụng: Cuộc khủng hoảng tài chính tại các nước
Châu Á vừa qua và một số quốc gia trước đây là minh chứng cho sự tách rời giữa
nền kinh tế thực và nền kinh tế ảo do khả năng mở rộng tiền tín dụng nhanh hơn
nhu cầu thực của nền kinh tế thực dẫn đến tình trạng nền kinh tế rơi vào trạng thái
“bong bóng xà phòng” và sẽ bùng nổ thành khủng hoảng khi đạt mức tới hạn.
Thứ mười ba, nền kinh tế ở thì tương lai: Tính giả tạo của nền kinh tế thể hiện qua
khối lượng tư bản giả hay cổ phiếu trên thị trường thứ cấp cao hơn số tư bản lưu
thông thực sự trong hoạt động kinh tế nhiều lần với tốc độ cao. Những hợp đồng
mua bán lựa chọn, hợp đồng tiền tệ, hàng hóa tương lai có bảo chứng để thực hiện
chức năng chuyên môn hoá, phân công lao động, khai thác và tận dụng nguồn lực,
phân tán rủi ro được bổ sung và thay thế bằng hình thức kinh doanh các chỉ số giá
cả không được bảo chứng nên khi có sự lệch nhau giữa nền kinh tế thực và dự báo
thì khủng hỏang có thể sẽ xảy ra.
Thứ mười bốn, thông tin hóa đời sống kinh tế: Cùng với phát triển của lĩnh vực
truyền thông, khoảng cách giữa các quốc gia ngày càng được rút ngắn thông qua hệ
thống máy tính, viễn thông cung cấp những thông tin cập nhật, đa dạng cho mọi
người làm tính phổ biến của thông tin ngày càng tăng.
Thứ mười lăm, pháp luật hoá cơ chế thị trường: Các chính phủ ngày càng gặp nhiều
khó khăn trong việc hợp tác đưa ra những quy tắc chung cho kinh doanh toàn cầu
khi các tập đoàn kinh tế, tài chính đã đạt mức phức tạp chưa từng có trong lịch sử
về phạm vi kinh doanh, mức vốn...
Trang 11
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập
1.2.2. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền