Nền kinh tế Việt Nam từ năm 2006 cho đến nay đã có chiều hướng thay đổi tích cực, điển hình là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng, các tổ chức tài chính và thị trường tài chính. Tuy nhiên cùng với sự phát triển là những bất cập còn tồn tại khi mà hệ thống ngành ngân hàng và thị trường tài chính vẫn còn ở giai đoạn sơ khai, các hoạt động trên thị trường vẫn còn hạn chế. Ngân hàng đầu tư với các nghiệp vụ đa dạng như các nước phát triển vẫn còn khá xa lạ ở Việt Nam. Hiện nay, ở nước ta đa phần là các Ngân hàng Thương mại thực hiện một số nghiệp vụ của Ngân hàng đầu tư do đó vẫn chưa thể khai thác hết tiềm năng của thị trường tài chính. Bên cạnh đó, thị trường vốn của nước ta vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào tín dụng của ngân hàng Thương mại, trong khi đó nghiệp vụ chứng khoán hóa có thể giải quyết hiệu quả, tạo ra một kênh huy động vốn mới cho thị trường. Từ những lý do nêu trên, nhóm đã chọn nghiên cứu đề tài: “Ngân hàng đầu tư – Chứng khoán hóa”.
50 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1489 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ngân hàng đầu tư – Chứng khoán hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Ngân hàng đầu tư và kỹ thuật chứng khoán hóa vẫn còn là những khái niệm mới lạ ở Việt Nam. Nhìn chung, thị trường tài chính Việt Nam hiện còn ở giai đoạn sơ khai, chưa có cả ngân hàng đầu tư lẫn nghiệp vụ chứng khoán hóa. Nhưng Việt Nam đang trong giai đoạn chuẩn bị để hình thành mô hình ngân hàng tổng hợp với các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư, cũng như chuẩn bị về mọi mặt để thực hiện nghiệp vụ chứng khoán hóa trong tương lai gần, phục vụ tốt hơn cho sự phát triển của nền kinh tế. Trong thời kỳ lạm phát tăng cao, kinh tế khó khăn, hoạt động tín dụng của các NHTM thắt chặt với lãi suất cao, điều này đã gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp khi mà nguồn vốn vay ngân hàng ngày càng khó tiếp cận. Chứng khoán hóa sẽ là một giải pháp trong tương lai tạo ra một kênh huy động vốn mới, giúp các doanh nghiệp giảm áp lực về vốn vay đồng thời tạo ra một kênh đầu tư cho các nhà đầu tư thừa vốn, giúp sự luân chuyển vốn trên thị trường linh hoạt và hiệu quả hơn.
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ – CHỨNG
KHOÁN HÓA 7
1.1 Ngân hàng Đầu tư 7
Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng đầu tư 7
Khái niệm 7
1.1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng đầu tư 7
1.1.2 Các nghiệp vụ chính của Ngân hàng đầu tư 7
1.1.3 Mô hình tổ chức của Ngân hàng đầu tư 11
1.1.4 Các dòng sản phẩm của Ngân hàng đầu tư 13
1.2 Chứng khoán hóa 14
1.2.1 Khái niệm CKH 14
1.2.2 Lịch sử hình thành CHK 14
1.2.3 Nội dung của kỹ thuật CKH 15
1.2.3.1 Các chủ thể tham gia vào quá trình CKH 15
1.2.3.2 Quy trình CKH 16
1.2.3.3 Một số mô hình CKH phổ biến 18
1.2.3.4 Các loại sản phẩm CKH 20
1.2.4 Lợi ích, chi phí và rủi ro của chứng khoán hóa 22
1.2.4.1 Lợi ích của chứng khoán hóa 22
1.2.4.2 Chi phí của chứng khoán hóa 25
1.2.4.3 Rủi ro của chứng khoán hóa 26
Kết luận chương 1 27
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ SỰ CẦN THIẾT ÁP DỤNG KỸ THUẬT CHỨNG KHOÁN HÓA TẠI VIỆT NAM 28
2.1 Tiềm năng của Ngân hàng đầu tư tại Việt Nam 28
2.1.1 Thị trường vốn Việt Nam 28
2.1.2 Các sản phẩm CK có thu nhập cố định 28
2.1.3 Các sản phẩm CK vốn 29
2.1.4 Dịch vụ tư vấn, mua bán, sát nhập doanh nghiệp (M&A) 29
2.2 Thuận lợi và khó khăn khi thực CKH tại Việt Nam 31
2.2.1 Thuận lợi khi thực hiện CHK tại Việt Nam 31
2.2.2 Khó khăn trong áp dụng CKH tại Việt Nam 32
2.3 Kinh nghiệm của Mỹ và một số nước trong việc thực hiện nghiệp vụ CKH 33
2.3.1 Nghiệp vụ CKH tại Mỹ 33
2.3.2 Thực trạng CKH tại một số quốc gia Châu Á 39
Hoạt động CKH tại Nhật Bản 39
Hoạt động CKH ở Hàn Quốc 40
Kết luận chương 2 41
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
ÁP DỤNG CHỨNG KHOÁN HÓA TẠI VIỆT NAM 42
3.1 Các giải pháp phát triển hoạt động Ngân hàng đầu tư tại Việt Nam 42
3.2 Giải pháp để áp dụng kỹ thuật chứng khoán hóa thành công 42
3.2.1 Kinh nghiệm CKH của các nước trên thế giới 42
3.2.2 Đề xuất mô hình chứng khoán hóa với thực tiễn Việt Nam 45
3.2.3 Giải pháp để áp dụng kỹ thuật CKH thành công tại Việt Nam 45
Kết luận chương 3 49
Kết luận chung 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tiếng Việt
CK: Chứng khoán
CKH : Chứng khoán hóa
CTCK : Công ty chứng khoán
CKCV: Các khoản cho vay
NH : Ngân hàng
NHĐT: Ngân hàng đầu tư
NHTM: Ngân hàng thương mại
Tiếng Anh
ABS: Assets Backed Securities
CBO: Collateralised Bond Obligation
CDO: Collateralised Debt Obligations
CLO: Collateralised Loan Obligation
CMO: Collateralised Mortgage Obligations
MBS: Mortgage Backed Securities
MPT: Mortgage Pass-Through
PAC: Planned Amortization Class
SPE: Special Purpose Entity
SPV: Special Purpose Vehicle
TAC: Target Amortization Class
VADM: Very accurately defined maturity
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam từ năm 2006 cho đến nay đã có chiều hướng thay đổi tích cực, điển hình là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng, các tổ chức tài chính và thị trường tài chính. Tuy nhiên cùng với sự phát triển là những bất cập còn tồn tại khi mà hệ thống ngành ngân hàng và thị trường tài chính vẫn còn ở giai đoạn sơ khai, các hoạt động trên thị trường vẫn còn hạn chế. Ngân hàng đầu tư với các nghiệp vụ đa dạng như các nước phát triển vẫn còn khá xa lạ ở Việt Nam. Hiện nay, ở nước ta đa phần là các Ngân hàng Thương mại thực hiện một số nghiệp vụ của Ngân hàng đầu tư do đó vẫn chưa thể khai thác hết tiềm năng của thị trường tài chính. Bên cạnh đó, thị trường vốn của nước ta vẫn còn phụ thuộc quá nhiều vào tín dụng của ngân hàng Thương mại, trong khi đó nghiệp vụ chứng khoán hóa có thể giải quyết hiệu quả, tạo ra một kênh huy động vốn mới cho thị trường. Từ những lý do nêu trên, nhóm đã chọn nghiên cứu đề tài: “Ngân hàng đầu tư – Chứng khoán hóa”.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ – CHỨNG KHOÁN HÓA
1.1 Ngân hàng Đầu tư
Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng đầu tư là một “định chế tài chính” hay “tổ chức tín dụng” theo quy định của luật Việt Nam. Nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng đầu tư là tư vấn và huy động vốn trên thị trường vốn cho các khách hàng.
1.1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng đầu tư
- Huy động vốn trên thị trường vốn, đây là một thị trường mang tính chất trung và dài hạn.
- Khách hàng chính là các doanh nghiệp, tổ chức hay chính phủ mà không phải là khách hàng cá nhân.
1.1.2 Các nghiệp vụ chính của Ngân hàng đầu tư
Một ngân hàng đầu tư hiện đại có rất nhiều nghiệp vụ. Mỗi ngân hàng khác nhau lại có những nghiệp vụ khác nhau. Tuy nhiên, những nghiệp vụ chính của hầu hết các ngân hàng đầu tư lớn trên thế giới bao gồm:
Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư (Investment Banking)
Đây là nghiệp vụ lâu đời nhất và là một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng đầu tư. Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư truyền thống bao gồm dịch vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán cho khách hàng (có thể là doanh nghiệp hoặc chính phủ).
Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư hiện nay còn bao gồm các nghiệp vụ tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A), tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp.
Ngân hàng đầu tư hưởng phí tư vấn và bảo lãnh phát hành (phí phát hành). Đối với các khoản chứng khoán vốn, phí phát hành thường nằm trong khoảng 3 – 5% tổng số vốn huy động, mức phí bình quân trong năm 2008 giảm xuống còn 2,5%. Đối với các chứng khoán nợ, phí phát hành thấp hơn nhiều, thường khoảng 0,3-1%. Mức phí bình quân trong năm 2008 giảm xuống chỉ còn 0,27%.
Nghiệp vụ đầu tư (Sale & Trading)
Đây là nghiệp vụ chủ yếu diễn ra trên thị trường thứ cấp, nghiệp vụ này bao gồm môi giới và đầu tư.
Nghiệp vụ môi giới chủ yếu được áp dụng cho các sản phẩm chứng khoán niêm yết (bao gồm cả các sản phẩm phái sinh niêm yết như hợp đồng tương lai và quyền chọn), trong đó ngân hàng đầu tư đóng vai trò trung gian nhận lệnh và khớp lệnh cho các khách hàng.
Đầu tư bao gồm nghiệp vụ đầu tư cho khách hàng trong đó ngân hàng đầu tư đóng vai trò nhà tạo lập thị trường và nghiệp vụ tự doanh với mục tiêu đầu cơ biến động giá chứng khoán.
Nghiệp vụ nghiên cứu (Research)
Nghiệp vụ nghiên cứu nhằm tổng hợp các phân tích, nghiên cứu vĩ mô cũng như vi mô về các đối tượng đa dạng như nền kinh tế, ngành kinh tế, thị trường, doanh nghiệp, chứng khoán, chiến thuật đầu tư giúp cho việc ra quyết định đầu tư của khách hàng. Nghiệp vụ nghiên cứu cũng bao gồm việc xây dựng các công cụ phân tích cơ bản giúp cho khách hàng có thể tự xử lý thông tin theo cách thức của riêng mình. Các sản phẩm nghiên cứu chính bao gồm:
- Nghiên cứu kinh tế vĩ mô
- Nghiên cứu dòng sản phẩm có thu nhập cố định
- Nghiên cứu dòng sản phẩm chứng khoán vốn
- Nghiên cứu chỉ số chứng khoán
- Nghiên cứu các công cụ phân tích đầu tư chứng khoán
Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn (Merchant Banking)
Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn là một loại nghiệp vụ đầu tư song có đối tượng chủ yếu là các sản phẩm thay thế. Các sản phẩm thay thế được hiểu là các sản phẩm đầu tư không phải là các sản phẩm truyền thống (cổ phiếu, trái phiếu), bao gồm đầu tư bất động sản, cho vay sử dụng đòn bẩy tài chính, các thỏa thuận tín dụng lớn như cho vay đồng tài trợ và tài trợ dự án. Một mảng quan trọng của nghiệp vụ ngân hàng bán buôn là đầu tư vốn tư nhân.
Nghiệp vụ quản lý đầu tư (Invesment Banking)
Quản lý đầu tư ngày càng trở thành một mảng kinh doanh quan trọng của ngân hàng đầu tư. Quản lý đầu tư có thể phân thành nghiệp vụ quản lý tài sản và nghiệp vụ quản lý gia sản.
Quản lý tài sản bao gồm quản lý quỹ đầu tư, quản lý danh mục đầu tư cho các khách hàng tổ chức..
Quản lý gia sản là một khái niệm mới hình thành trong vài thập kỷ qua với dịch vụ tư vấn và quản lý tài sản cho các khách hàng là những cá nhân và gia đình giàu có.
Mảng kinh doanh này có rủi ro thấp và mang lại nguồn thu nhập ổn định cho các ngân hàng trong mọi điều kiện biến động của thị trường.
Nghiệp vụ nhà môi giới chính (Prime Brokerage)
Xuất phát từ sự bất tiện của việc sử dụng cùng một lúc nhiều nhà môi giới của các quỹ đầu cơ, các ngân hàng đầu tư cung cấp các loại dịch vụ đa dạng và toàn diện đáp ứng mọi nhu cầu theo chu trình phát triển của các quỹ đầu cơ. Các dịch vụ này bao gồm:
Dịch vụ tư vấn kinh doanh: Cung cấp những tư vấn cần thiết để thực hiện kinh doanh thành công
Dịch vụ thu xếp nguồn vốn: Đây là nhóm dịch vụ nhằm cung cấp các nguồn vốn lưu động trong quá trình hoạt động của quỹ đầu cơ.
Dịch vụ giao dịch điện tử: Với tư cách môi giới chính, ngân hàng đầu tư cung cấp các giải pháp công nghệ đồng bộ đối với khách hàng cho phép việc thực hiện các giao dịch một cách một cách tự động bằng các hệ thống kết nối trực tiếp với hệ thống môi giới của ngân hàng đầu tư.
Dịch vụ hỗ trợ giao dịch: Với dịch vụ này, ngân hàng đầu tư đã tham gia đầy đủ vào quá trình trước, trong và sau giao dịch của quỹ đầu cơ.
Trước giao dịch
Giao dịch
Sau giao dịch
- Nghiên cứu chiến lược
-Phân tích đầu tư
-Tư vấn các ý tưởng
-Thực hiện giao dịch khớp lệnh
-Thanh toán và lưu ký
-Thu xếp nguồn vốn
-Cho vay chứng khoán
-Quản trị rủi ro
-Báo cáo danh mục
1.1.3 Mô hình tổ chức của Ngân hàng đầu tư
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức của Ngân hàng đầu tư
Bộ phận kinh doanh
Khối nghiệp vụ thị trường sơ cấp
Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư về cơ bản là nghiệp vụ trên thị trường sơ cấp nhằm tư vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán của các chính phủ và doanh nghiệp ra thị trường
Khối nghiệp vụ thị trường thứ cấp
Nhằm tạo thuận lợi cho việc mua bán chứng khoán và đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư ngân hàng đầu tư thiết lập khối đầu tư, khối nghiên cứu,quản lý đầu tư, ngân hàng bán buôn và dịch vụ nhà môi giới chính.
Khối đầu tư
Môi giới: là một quy trình tự động hóa quá trình nhận lệnh, xử lý và xác nhận giao dịch của nhà đầu tư.Ngân hàng đầu tư sẽ có các đại diện giao dịch tại các sơ giao dịch chứng khoán để quản lý theo dõi kết quả khớp lệnh.
Bán hàng: bộ phận bán hàng của ngân hàng đầu tư chủ yếu làm việc với các nhà đầu tư có tổ chức và các cá nhân giàu có để thuyết phục các khách hàng này mua bán các sản phẩm tài chính.
Đầu tư: đầu tư cho khách hàng, nhiệm vụ của các nhân viên đầu tư phục vụ khách hàng là tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu này bằng việc đưa ra các giá chào bán hay chào mua phù hợp.
Khối ngân hàng đầu tư
Nhóm dịch vụ mua bán,sáp nhập doanh nghiệp
Nhóm phát hành chứng khoán
Nhóm huy động vốn tư nhân
Nhóm huy động vốn thông qua đòn bẩy tài chính
Nhóm tái cơ cấu doanh nghiệp
Các nhóm ngành nghề, vùng địa lý
Bộ phận quản trị rủi ro
Chia ra các bộ phận rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.Thường xuyên cập nhật các trạng thái đầu tư cho từng sản phấm, đồng tiền, từng loại rủi ro cho từng nhân viên đầu tư và từng nhóm giao dịch
Bộ phận điều hành
Sơ đồ 1.2: Bộ phận điều hành của Ngân hàng đầu tư
1.1.4 Các dòng sản phẩm của Ngân hàng đầu tư
Dòng sản phầm có thu nhập cố định
Bao gồm tất cả các sản phẩm không mang tính chất của chứng khoán vốn, tức là giá trị của sản phẩm không phụ thuộc vào sự lên xuống của thị giá cổ phiếu. Ví dụ chứng khoán nợ do chính phủ phát hành, trái phiếu do cơ quan chính phủ phát hành, trái phiếu hạng đầu tư, trái phiếu lợi suất cao, chứng khoán của thị trường tiền tệ, chứng kho án bảo đảm bằng thế chấp …Trong chương hai, chúng ta sẽ đi sâu vào nghiên cứu sản phẩm chứng khoản bảo đảm bằng thế chấp phát sinh từ nghiệp vụ chứng khoán hóa.
Dòng sản phẩm chứng khoán vốn
Bao gồm các sản phẩm mà giá trị của chúng biến động theo thị giá cổ phiếu, các sản phẩm này bao gồm cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền cổ phiếu, các sản phẩm phái sinh có gốc phái sinh liên quan đến cổ phiếu. Cũng tương tự như các sản phẩm có thu nhập cố định, các sản phẩm phái sinh chứng khoán vốn có thể được đầu tư riêng rẽ hoặc được cấy ghép, lai tạo ngầm hình thành nên các sản phẩm cơ cấu như trái phiếu liên kết đầu tư cổ phiếu.
1.2 Chứng khoán hóa
1.2.1 Khái niệm CKH
Theo Ủy ban Chứng khoán Mỹ, kỹ thuật CKH được định nghĩa như sau:
“Chứng khoán hóa là việc tạo ra các chứng khoán dựa trên các luồng tiền cố định hoặc mang tính chất tuần hoàn của một tập hợp tách biệt các khoản phải thu hoặc các tài sản tài chính. Các chứng khoán này tùy theo cấu trúc thời hạn của chúng sẽ được chuyển đổi thành tiền trong một khoảng thời gian xác định kèm theo những quyền hưởng lợi khác và quyền đối với những tài sản được sử dụng nhẳm đảm bảo việc trả nợ hoặc phân phối định kỷ các khoản thu được cho người sở hữu chứng khoán”
Có thể hiểu một cách đơn giản như sau CKH là việc tạo ra các chứng khoán:
Dựa trên các luồng tiền cố định hoặc mang tính tuẩn hoàn (các khoản cho vay, các khoản phải thu…)
Được chuyển đổi thành tiền tùy theo cấu trúc thời hạn của chúng
Thực hiện trong một khoản thời gian xác định
Kèm theo những quyền hưởng lợi đối với các tài sản được sử dụng nhằm đảm bảo việc trả nợ cho người sở hữu chứng khoán.
Các chứng khoán này thông thường là các loại chứng khoán nợ như trái phiếu, tín phiếu… trong đó phổ biến nhất là trái phiếu. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể, các pháp nhân đặc biệt cũng có thể phát hành chứng khoán dưới dạng cổ phiếu ưu đãi hoặc các loại chứng khoán khác
1.2.2 Lịch sử hình thành CKH
Năm 1977: Ngân hàng Bank of America tiến hành phát hành chứng khoán nợ với mức tín nhiệm AAA đảm bảo bằng các khoản vay thế chấp mua nhà. Tuy nhiên việc làm này không được nước Mỹ công nhận vì cho rằng đây không phải là một sản phẩm đầu tư hợp pháp.
Năm 1980: Hiệp hội cho vay thế chấp và Tập đoàn cho vay thế chấp mua nhà Liên Bang tiến hành chứng khoán hóa các khoản cho vay thế chấp mua nhà thì chứng khoán hóa mới thành công. Một phần thành công là do hai công ty đã sử dụng được uy tín và tư cách pháp nhân của mình để vượt qua các rào cản pháp lý mà hầu hết các doanh nghiệp khác không làm được.
Tuy nhiên có một vấn đề gặp phải là luật pháp vào thời điểm đó không cho phép phát hành chứng khoán nợ với thời hạn 30 năm và thực tế là tính thanh khoản của loại chứng khoán này là rất thấp. Do đó hai tổ chức này đã đưa ra mô hình định giá trên cơ sở 12 năm và sau này được các ngân hàng áp dụng như một thước đo cơ bản của thị trường.
Bắt đầu từ thời điểm đó đến nay, chứng khoán hóa càng ngày càng phát triển với nhiều hình thức phức tạp, tinh vi hơn
1.2.3 Nội dung của kỹ thuật CKH
1.2.3.1 Các chủ thể tham gia vào quá trình CKH
- Bên khởi tạo tài sản (originator): thường là các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hoặc các tổ chức của chính phủ thực hiện chứng khoán hóa với mục tiêu huy động vốn và tăng cường tính thanh khoản. Bên khởi tạo tài sản chính là chủ sỡ hữu của các tài sản tài chính và là bên bán tài sản cho các tổ chức trung gian đặc biệt.
- Bên có nghĩa vụ thanh toán (obligator): là các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán cho bên khởi tạo tài sản được chứng khoán hóa. Các khoản phải thu từ các đối tượng này sẽ được sử dụng để thanh toán đinh kì cho chứng khoán được phát hành.
- Công ty có mục đích đặc biệt (SPE/SPV): là tổ chức mua lại các tài sản tài chính từ bên khởi tạo tài sản và thực hiện phát hành chứng khoán để tạo vốn thanh toán cho các tài sản đã mua. Các SPV không có quyền hay khả năng tham gia vào bất kỳ hoạt động nào khác ngoại trừ các quyền về thiết lập các chứng từ pháp lí và quản lí các giao dịch CKH. Nhờ vào các SPV, nhà đầu tư có thể an tâm hơn về khoản đầu tư của mình bởi vì rủi ro đã được hạn chế thông qua việc phân loại và định mức tín nhiệm các chứng khoán
- Nhà đầu tư có thể là các công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, ngân hàng hoặc các nhà đầu tư cá nhân tham gia mua bán trực tiếp với các SPV hoặc thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành.
- Tổ chức quản lí tài sản (servicer) có chức năng quản lí danh mục tài sản đươc chứng khoán hóa, chủ yếu xử lí các khoản thanh toán định kì cho nhà đầu tư để hưởng phí dịch vụ. Thông thường bên khởi tạo tài sản cũng chính là tổ chức quản lí tài sản.
- Tổ chức bảo lãnh phát hành (Underwriter) thường là một hoặc một nhóm các ngân hàng đầu tư cam kết mua toàn bộ chứng khoán phát hành ra theo giá đã xác định trước, góp phần làm cho quá trình chứng khoán hóa diễn ra nhanh hơn
- Tổ chức định mức tín nhiệm (CRA) là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình CKH. CRA giữ vai trò định mức tín nhiệm, phân loại các tải sản tài chính do các SPE nắm giữ. Hoạt động của các CRA làm tăng tính thanh khoản cũng như độ tin cậy cho các chứng khoán phát hành. S&P và Moody’s là hai tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn ở Mỹ.
- Tổ chức tăng cường tín nhiệm là một tổ chức tài chính có độ tín nhiệm cao, cung cấp bảo lãnh cho giao dịch chứng khoán hóa để đảm bảo khả năng thanh toán gốc và lãi cho chứng khoán phát hành.
1.2.3.2 Quy trình CKH
1.Chuyển nhượng
6.Thu nhập từ tài sản
6.Thu nhập từ tài sản
4. Tiền mua tài sản
5. Trả nợ
Quản lý tài sản
Tổ chức quản lý tài sản
6
Tổ chức định mức tín nhiệm
Tổ chức trung gian đặc biệt (SPV)
Nhà đầu tư
Tổ chức tăng cường tín nhiệm
Bên khởi tạo tài sản (TCTD)
Bên có nghĩa vụ thanh toán (Người đi vay)
2.Phát hành chứng khoán
1.Cho vay
Cung cấp dịch vụ
Tổ chức bảo lãnh phát hành
3.Tiền thu phát hành
3.Tiền bán chứng khoán
2.chứng khoán
Sơ đồ 1.3: Quy trình chứng khóa hóa [2]
Các bước thực hiện:
1.Bên khởi tạo tài sản (tổ chức tín dụng) sau khi cho khách hàng vay sẽ tiến hành tập hợp khoản cho vay đủ tiêu chuẩn : cùng thời hạn, cũng lãi suất…và bán lại cho các công ty có mục đích đặc biệt (SPV).
2. Sau khi phân loại, tập hợp các khoản cho vay, SPV sẽ tiến hành phát hành chứng khoán dựa trên dòng tiền dự tính những khoản cho vay mà họ mua lại. Việc phát hành có thể thông qua một trong hai cách sau:
- SPV phát hành trực tiếp cho nhà đầu tư và thu tiền
- SPV sẽ ủy thác cho bên thứ ba là tổ chức bảo lãnh phát hành đứng ra phát hành. Tổ chức này sẽ thực công việc của một tổ chức tư vấn phát hành chứng khoán đến nhà đầu tư. Trong quá trình phát hành chứng khoán còn có sự tham gia của các tổ chức phụ trợ như tổ chức định mức tín nhiệm, tổ chức tăng cường tín nhiệm.
3. Tổ chức phát hành nhận tiền từ các nhà đầu tư và sẽ thanh toán lại cho SPV.
4. SPV dùng số tiền từ việc phát hành chứng khoán thực hiện thanh toán cho bên khởi tạo tài sản
5. Công ty quản lý sẽ quản lý danh mục các tài sản, thu các khoản gốc và lãi của tài sản từ bên có nhiệm vụ thanh toán, gửi thư nhắc nhở đôn đốc việc thu hồi nợ đúng hạn và thực hiện các thủ tục nợ khi cần thiết.
6. SPV thông qua công ty quản lý sẽ dùng khoản tiền thu nợ vừa nhận được để thanh toán lãi và gốc cho nhà đầu tư như thỏa thuận ban đầu
1.2.3.3 Một số mô hình CKH phổ biến
Mô hình trung thanh thanh toán (Pay-through)
Mô hình trung gian thanh toán là mô hình được các nước trên thế giới ưu tiên áp dụng, nhất là Mỹ. Trong mô hình trung gian thanh toán, việc thanh toán lãi được các SPV thực hiện định kì theo lãi suất thỏa thuận trước, còn việc thanh toán gốc do người khởi tạo thực hiện khi đáo hạn và được chi trả theo nguyên tắc phân chia theo hạng A-B-C. Theo đó chứng chỉ hạng A sẽ được ưu tiên thanh toán trả nợ gốc trước. Sau khi trả nợ gốc cho hạng A hết sẽ trả nợ gốc đến hạng B và tương tự đến hạng C.
Ưu điểm nổi bật của mô hình này là tách bạch phần thanh toán nợ gốc và lãi giúp giảm rủi ro thanh toán sớm. Đồng thời việc trả gốc chỉ th