Mỹ Lộc là một trong 9 huyện của tỉnh Nam Định, phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía Nam giáp Thành phố Nam Định và huyện Vụ Bản và phía Tây giáp huyện Vụ Bản, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình.
Huyện Mỹ Lộc gồm có 10 xã và một thị trấn, huyện nằm ở nơi giao cắt giữa tỉnh Hà Nam, Thái Bình và thành phố Nam Định, đõy là điều kiện thuận lợi ban đầu, tạo cho huyện khả năng phát triển và giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội từng bước hoà nhập với nền kinh tế của tỉnh và khu vực.
58 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio trong khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và khả năng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 21-56 ngày tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio trong khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và khả năng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 21-56 ngày tuổi
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1.Vị trí địa lý
Mỹ Lộc là một trong 9 huyện của tỉnh Nam Định, phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía Nam giáp Thành phố Nam Định và huyện Vụ Bản và phía Tây giáp huyện Vụ Bản, phía Đông giáp tỉnh Thái Bình.
Huyện Mỹ Lộc gồm có 10 xã và một thị trấn, huyện nằm ở nơi giao cắt giữa tỉnh Hà Nam, Thái Bình và thành phố Nam Định, đõy là điều kiện thuận lợi ban đầu, tạo cho huyện khả năng phát triển và giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội từng bước hoà nhập với nền kinh tế của tỉnh và khu vực.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Mỹ Lộc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa được chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,50C. Nhiệt độ cao nhất trong năm nằm ở tháng 6 và tháng 7 là 360C, thấp nhất là tháng 11 và 12 chỉ có 90C-100C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1700-1800mm. Độ ẩm không khí trung bình từ 85%- 87%.
1.1.1.3. Điều kiện địa hình đất đai
Mỹ Lộc là một huyện thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu màu mỡ.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 72,7 km2 .
Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp: đặc biệt là ngành chăn nuôi và trồng trọt.
1.1.1.4.Giao thông thuỷ lợi
* Giao thông
Trên địa bàn huyện có đường quốc lộ 21A, tuyến đường 10 và đường sắt Bắc Nam chạy qua. Giúp cho việc giao thông thuận tiện, góp phần cho sự phát triển nền kinh tế của huyện Mỹ Lộc.
Những năm gần đõy, huyện đã cải tạo nõng cấp các tuyến đường liên xã, trong các xã và bê tông hoá toàn bộ đường liên thôn, đã đầu tư hàng chục tỷ đồng cho phát triển giao thông.
* Thuỷ lợi
Mỹ Lộc là một huyện đồng bằng chõu thổ sông Hồng, được bao bọc bởi 3 con sông lớn: sông Hồng, sông Đào và sông Chõu Giang đã là cơ sở cho việc trồng lúa và màu. Trên địa bàn huyện có rất nhiều hệ thống sông ngòi, mương máng chằng chịt rất thuận tiện cho việc giao thông vận tải và phục vụ tưới tiêu sản xuất nông nghiệp. Hiện nay các kênh mương đang được bê tông hoá và trong những năm tới xõy thêm các trạm bơm đảm bảo tưới tiêu cho nông nghiệp ngày càng tốt hơn.
1.1.2.Điều kiện kinh tế xã hội
- Dõn cư: Huyện Mỹ Lộc với diện tích tự nhiên là 72,7km2, dân số khoảng 66.000 người, là huyện có diện tích tự nhiên và đơn vị hành chớnh thấp nhất trong tỉnh.
- Kinh tế: Mỹ Lộc là một huyện giáp thành phố Nam Định, giáp tỉnh Thái Bình và Hà Nam, là đầu mút giao thông quan trọng của tỉnh, việc phát triển kinh tế của huyện có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định. Do đó huyện đang từng bước đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, nâng cao năng lực lãnh đạo và hiệu quả công tác quản lý. Tập trung khai thác mọi nguồn lực xã hội, phát triển mạnh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dịch vụ, giữ vững truyền thống thâm canh, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, tạo sự chuyển biến tích cực về cơ cấu kinh tế theo hướng: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Phát triển văn hóa – xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xây dựng huyện Mỹ Lộc trở thành huyện vững mạnh từng bước trở thành đô thị phía bắc của tỉnh Nam Định.
Về nông nghiệp, huyện tập trung đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, xây dựng cỏc vựng sản xuất nông sản hàng hóa chuyên canh phù hợp với tiềm năng lợi thế về đất đai, khí hậu, lao động của địa phương, giữ vững truyền thống thâm canh, năng suất lúa đạt bình quân 120 tạ/ha/năm trở lên, đảm bảo an ninh lương thực. Tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ tiên tiến vào sản xuất, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, hình thành sự liên kết nông nghiệp – công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại theo mô hình chăn nuôi tổng hợp.
Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Huyện Mỹ Lộc đang tập trung chỉ đạo phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị và dịch vụ.
- Về y tế: Việc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho nhõn dõn được quan tõm tốt, chương trình tiêm phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em đạt kết quả tốt. Cơ sở vật chất được đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị khám chữa bệnh, đội ngũ cán bộ y tế được bồi dưỡng đào tạo đáp ứng việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, 100% trạm y tế đó cú bỏc sỹ.
1.1.3. Trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn.
Trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn nằm trên địa bàn xã Mỹ Tõn huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định là trại chăn nuôi tư nhân với quy mô nhỏ, chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Trại nằm ở vị trí gần đường 10, rất thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn và tiêu thụ sản phẩm. Trại nằm gần các kênh mương thoát nước của cánh đồng. Khu vực xung quanh trại Mỹ Tõnlà đất trồng màu và lúa của nhân dân trong xã nên có điều kiện khí hậu thuận lợi. Nghề chính của nông dõn là trồng màu và trồng lúa nước kết hợp với chăn nuôi gia súc gia cầm với quy mô nhỏ lẻ. Tuy nhiên trong những năm gần đây được sự quan tâm của đảng bộ huyện, xã, ngành chăn nuôi đang từng bước phát triển, xuất hiện các trại chăn nuôi với quy mô vừa và nhỏ tập trung theo hướng công nghiệp.
Trại chăn nuôi lợn ngoại với tổng diện tích là 2 ha trong đó đất dành cho chăn nuôi lợn là 1,4 ha, còn lại là diện tích dành cho trồng trọt.
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định được thành lập từ năm 2003 là trại chăn nuôi tư nhân với quy mô nhỏ, chăn nuôi theo hướng công nghiệp, số lượng lao động trực tiếp có 3 người với trình độ trung cấp, ngoài ra chủ trại thường xuyên theo dõi quản lý tình hình sản xuất của trại.
1.1.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Trại chăn nuôi lợn ngoại với tổng diện tích là 2 ha với hệ thống chuồng trại như sau:
Gồm 4 khu chuồng nuôi, 1 nhà kho và 1 nhà ở cho công nhân, xung quanh có tường bao, trước cửa ra vào có 1 phòng tiếp khách và hố sát trùng.
Tất cả hệ thống chuồng trại được xây dựng theo hướng công nghiệp có đầy đủ các trang thiết bị trong chăn nuôi lợn như: máng ăn, máng uống tự động, có hệ thống thoỏt phõn và nước thải đảm bảo sạch sẽ cho lợn, nền chuồng thoáng mát, có hệ thống thông gió, hệ thống làm mát, hệ thống che chắn và mái nhà đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè.
Nước dùng trong trại chủ yếu được lấy từ nguồn nước ngầm thông qua hệ thống giếng khoan. Nước uống cho lợn được lọc sau đó mới được đưa vào hệ thống ống dẫn, còn nước tắm cho lợn và rửa chuồng được lấy trực tiếp.
Các công trình phụ trợ: nhà kho chứa cám, kho chứa phõn, hệ thống giếng khoan, bể chứa nước…Hệ thống hầm bioga để xử lý phân.
1.1.3.3. Tình hình sản xuất
* Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi.
Hiện tại trại chăn nuôi có 30 con nái sinh sản, 2 đực giống. Toàn bộ lợn nái là Landrace và đực giống Yorshire, giống được nhập về từ công ty trách nhiệm hữu hạn CP.
Toàn bộ lợn con đẻ ra được nuôi thành lợn thương phẩm.
Trại chăn nuôi lợn chủ yếu xuất lợn thịt cung cấp cho khu vực, một phần rất ít cho xuất khẩu.
*Tình hình sản xuất ngành trồng trọt.
Ngoài chăn nuôi lợn ra trại lợn xã Mỹ Tõn còn dành một diện tích khá lớn để trồng các loại cây ăn quả như chuối, cây lấy củ như sắn và một số cây bóng mát khác.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
+ Trại được xây dựng có vị trí, địa hình và giao thông thuận lợi cho việc giao lưu, buôn bán. Có hệ thống chuồng trại, trang thiết bị hiện đại thuận lợi cho đàn lợn sinh trưởng và phát triển.
+ Đội ngũ công nhân nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao, lao động sáng tạo.
+ Đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển trồng trọt.
+ Nằm gần khu vực đông dân cư thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. + Được sự quan tâm của uỷ ban nhõn xó tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
1.1.4.2. Khó khăn
+ Khí hậu mang tính nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, độ ẩm không khí luôn cao, sự chênh lệch nhiệt độ giữa 2 mùa khá lớn, là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát triển.
+ Đây là trại chăn nuôi tư nhân nên huy động nguồn vốn là hết sức khó khăn.
+ Giá thành sản phẩm luôn biến động, dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến thu nhập của người chăn nuôi.
1.2.NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.1.Nội dung thực tập tốt nghiệp
* Nội dung phục vụ sản xuất
Sau khi tiếp cận với cơ sở thực tập, căn cứ vào tình hình sản xuất của trại, vận dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế sản xuất, kết hợp học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước nhằm góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi cũng như củng cố, trang bị thêm kiến thức cho bản thân. Xuất phát từ thực tế trờn tụi thực hiện một số công việc như sau:
- Công tác chăn nuôi:
+ Tìm hiểu về quy trình chăn nuôi các loại lợn: lợn nái, lợn con theo mẹ, lợn đực, lợn thịt.
+ Tham gia các công tác chăn nuôi các loại lợn: lợn nái, lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa đến 56 ngày tuổi.
- Công tác thú y:
+ Tiờm phũng vácxin cho đàn lợn theo định kì.
+ Chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn.
+ Vệ sinh sát trùng chuồng trại theo định kì.
* Đề tài nghiên cứu khoa học
Kết hợp với việc thực hiện những công việc trong nội dung phục vụ sản xuất chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học: " Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio trong khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và khả năng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ 21-56 ngày tuổi”
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những nội dung trên bản thân tụi đó đưa ra một số biện pháp để thực hiện như sau:
+ Tuân thủ nội quy của khoa, trường, trại và yêu cầu của giáo viên hướng dẫn.
+ Tham khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại các cơ sở.
+ Tích cực tham gia học hỏi kiến thức kinh nghiệm của các cán bộ chuyên ngành thú y cơ sở, ở những người chăn nuôi.
+ Vận dụng những kiến thức lý thuyết mà bản thân tụi đó được học ở trường để đưa vào thực tiễn sản xuất.
+ Thực hiện đúng kĩ thuật, bám sát địa bàn, đi sâu kiểm tra, tìm hiểu nguyện vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi thú y.
+ Phỏng vấn điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên môn mà mình quan tâm.
+ Hàng ngày ghi chép nội dung và kết quả công việc.
1.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự quan tâm tạo điều kiện và sự giúp đỡ của trường trại cũng như các công nhân trong trại cộng với sự nỗ lực của bản thõn, lũng say mê nghề nghiệp, trong thời gian thực tập vừa qua tôi đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy chưa nhiều song nú đó giỳp tụi phần nào khẳng định được mình và nâng cao chuyên môn nghề nghiệp của bản thân, vững bước trên con đường mỡnh đó chọn sau này.
1.3.1. Công tác chăn nuôi
- Chăm sóc quản lý lợn nái chửa:
Chăm sóc lợn nái mang thai hết sức quan trọng: Yêu cầu là phải đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cho bào thai phát triển bình thường đồng thời nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phối giống, sức khoẻ cũng như khối lượng con sơ sinh sau này.
Thức ăn sử dụng cho lợn nái mang thai là thức ăn Anco S51 do công ty liên doanh dinh dinh dưỡng nông nghiệp quốc tế sản xuất. Cho ăn 2 bữa một ngày.
Hàng ngày tắm rửa, cọ chuồng cho lợn theo dõi phát hiện lợn bị bệnh và điều trị.
Chăm sóc lợn nái nuôi con.
Trước khi đưa lợn lên chuồng đẻ tắm rửa lợn sạch sẽ. Trước khi đẻ 1-2 ngày giảm 50% lượng thức ăn/ ngày và hôm đẻ cho lợn nhịn ăn.
Trước khi lợn đẻ phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ, đồ dùng có liên quan như: dụng cụ thú y, khăn mềm khô sạch, đốn tớm, lồng úm lợn con.
Khi lợn nái đẻ xong cho uống nước ấm có pha muối vì khi đẻ lợn tiêu hao năng lượng làm mất nước và muối khoáng. Tiêm kháng sinh chống viêm Clamoxcin và tiêm Oxytoxin đẩy nhau thai ra.
Lợn con sau khi đẻ ra cần tiến hành lau khô sạch sẽ, cắt rốn, bấm nanh và cắt đuôi và được sát trùng cẩn thận, sau đó cho lợn con bú càng sớm càng tốt. Nên cố định đầu vú cho lợn con bú, với lợn nhỏ, yếu thì cho bú vú trước và giữa ngực.
7 ngày tuổi tập cho lợn con ăn sớm thức ăn Anco U21. Thức ăn dành cho lợn 7 ngày tuổi đến 15kg do công ty liên doanh dinh dưỡng nông nghiệp quốc tế sản xuất.
Khi lợn được 21 ngày tuổi chuyển lợn từ trên sàn xuống chuồng trệt nền bê tông. Khi chuyển xuống chuồng trệt cho ăn thức ăn Anco U21 đến 15kg thì chuyển sang chuồng nuôi thịt. Giai đoạn này do thay đổi điều kiện chuồng trại, thức ăn nhiều lần nên lợn thường mắc bệnh tiờu hoỏ do vậy cần thay đổi từ từ cho lợn thích nghi dần, chăm sóc theo dõi lợn cẩn thận.
Bảng 1.1.Lịch tiêm phòng cho lợn con
Tuổi(ngày)
Vacxin
Phòng bệnh/công dụng
Cách dùng
7
Suyễn lần 1
Suyễn
2ml/con/tiêm
18
Dịch tả lần 1
Dịch tả
2ml/con
21
Suyễn lần 2+ PTH lần 1
Suyễn + PTH
2ml/con
28
PTH lần 2
PTH
2ml/con
35
Dịch tả lần 2
Dịch tả
2ml/con
60
Dịch tả lần 3
Dịch tả
2ml/con
- Chăm sóc lợn thịt: Lợn con đến 30 kg thì chuyển sang chuồng nuôi lợn thịt. Chăm sóc lợn thịt tuy không đòi hỏi khắt khe như lợn con và lợn nái song quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của lợn.
Lợn thịt sử dụng thức ăn Anco U41 do công ty liên doanh dinh dưỡng nông nghiệp quốc tế sản xuất.
1.3.2. Công tác thú y
- Cụng tỏctiêm phòng: Trong chăn nuôi với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” cho ta thấy phòng bệnh là khâu rất quan trọng trong quy trình kĩ thuật nó quyết định hiệu quả chăn nuôi. Trong thời gian thực tập tụi đó cựng cán bộ kĩ thuật và công nhân của trại tham gia công tác tiêm phòng cho đàn lợn của trại.
+ Đối với đàn lợn con được tiêm phòng định kỡ cỏc loại vácxin cụ thể như trên.
+ Đối với đàn lợn nái sinh sản tiến hành tiêm phòng định kỡ cỏc loạivac xin: Dịch tả, E.coli, LMLM, khô thai, viêm teo mũi…
+ Đối với đực giống tiêm định kỡ cỏc loại vácxin: Dịch tả, LMLM…
- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh: Trong quá trình chăm sóc hàng ngày chúng tôi theo dõi phát hiện bệnh kịp thời và có phương pháp điều trị đúng đắn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực tập tụi đó gặp một số bệnh sau:
+ Bệnh lợn con phân trắng.
Nguyên nhân: Do đặc điểm sinh lý của lợn con trong thời kì 3 tuần tuổi luôn luôn biến đổi nhất là hệ thống men tiờu hoỏ do vậy dễ bị nhiễm bệnh đường tiờu hoỏ gõy ỉa chảy. Do thời tiết thay đổi đột ngột đang nắng chuyển sang mưa nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, do chăm sóc nuôi dưỡng không tốt cho lợn mẹ và lợn con…đều là nguyên nhân dẫn đến lợn con bị phân trắng.
Triệu chứng: Lợn con ỉa phân trắng sệt hoặc lỏng như sữa, mùi tanh, ở hậu môn những con tiêu chảy cú dớnh phõn. Nhỡn nền chuồng thấy nhiều bói phõn trắng: đối với những con tiêu chảy 3-4 ngày thấy xù lông, có con ỉa chảy quá sẽ bị chết, hoặc còi cọc.
Điều trị: Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khô ráo, giữ ấm cho lợn con, chăm sóc lợn mẹ đầy đủ…
Dùng thuốc Baytril 0,5% cho uống 1ml/8-10kg TT kết hợp tiêm B.complex 2ml/5-10kgTT hoặc tiờm Enrofloxacin 1ml/20kg TT kết hợp tiêm B.complex 2ml/5-10kgTT.
Thời gian điều trị 3-5 ngày liên tục.
+ Bệnh tiêu chảy lợn con.
Nguyên nhân: Do vi khuẩn đường tiờu hoỏ gây nên, do thay đổi thời tiết, thay đổi thức ăn đột ngột…
Triệu chứng : Lợn con bỏ ăn, hoặc ăn kém, mệt mỏi, cơ thể gầy yếu, lợn ỉa phân lỏng có khi toàn nước…
Điều trị: Dùng No.TST 1ml/5-10kg TT.
Kết hợp B.Complex liều 1ml/5-10kgTT.
Điều trị liên tục trong 3-5 ngày.
+ Bệnh viêm phổi
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Mycoplasma gây nên kết hợp với một số vi khuẩn khác như Pasteurella, Streptococcus, Staphylococcus.
Triệu chứng: Ho và thở từng cơn kéo dài vào sáng sớm hay chiều tối, nhất là ban đêm khi thời tiết lạnh hoặc sau khi ăn, sau khi vận động. Ăn ít, xù lông ra và niêm mạc xanh xao.
Điều trị: Dùng Tylosin liều 1ml/5-10kg TT
Kết hợp Vitamin ADE: 1ml/con.
Điều trị liên tục 3-5 ngày.
+ Bệnh tụ huyết trùng
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Pasteurella suiseptica gây ra.
Triệu chứng: Lợn bỏ ăn đột ngột, sốt cao 410C-420C, thở nhiều thóp bụng lại thở, mắt đỏ ngầu, sờ da thấy nóng.
Điều trị:
Halagin C tiêm với liều 2ml/10kgTT.
Gentamycin: 10mg/1kgTT ngày tiêm 1 lần liên tục 2-3 ngày.
+ Bệnh viêm khớp
Nguyên nhân: Do liên cầu khuẩn Streptococcus gây nên. Thông thường ở lợn khoẻ vi khuẩn này cư trú ở hạch Amidal hạch đường mũi của lợn, khi thời tiết lạnh làm cho sức đề kháng của lợn giảm thì bệnh dễ phát.
Triệu chứng: Lợn đi khập khiễng, khớp mắt cá và khớp đầu gối sưng to, đỏ tấy lợn đau, ít di chuyển hoặc không di chuyển được.
Điều trị: Dùng Clamoxcin với liều 1ml/10kgTT. Một mũi cho 72h, tiêm bắp. 1.3.3 Công tác khác
+ Trực đỡ đẻ cho lợn
+ Thiến lợn đực
Bảng 1.1.Kết quả công tác phục vụ sản xuất
STT
Nội dung côngviệc
Số lượng
(con)
Kết quả
(an toàn/ khỏi)
Số lượng (con)
Tỷ lệ(%)
1
Công tác tiêm phòng
An toàn
- Dịch tả lợn
- Suyễn lợn
- Phó thương hàn
- LMLM
250
210
227
32
250
210
227
32
100
100
100
100
2
Công tác điều trị bệnh
Khỏi
- Bệnh tiêu chảy lợn con
- Bệnh viêm khớpở lợn
- Bệnh viêm phổi ở lợn
- Bệnh tụ huyết trùng lợn
109
4
15
7
109
4
13
6
100
100
86,66
85,7
3
Công tác khác
An toàn
- Trực lợn đẻ
- Thiến lợn đực
9
100
9
100
100
100
1.4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.4.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo của nhà trường, của cô giáo hướng dẫn với sự giúp đỡ tận tình của chủ trại, công nhân trong trại, tụi đó học hỏi được nhiều kinh nghiệm bổ ích đồng thời qua quá trình thực tập tụi đó có cơ hội được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất,nhờ đú tụi đó hiểu biết thêm về nghề nghiệp của mình và rèn luyện cho mình tác phong của người lao động.
Tuy thời gian thực tập rèn luyện chưa được nhiều nhưng qua đõy tụi thấy mình trưởng thành hơn về mọi mặt, giỳp tụi mạnh dạn, tự tin hơn vào khả năng của mình để hoàn thành công việc được giao, tăng thêm lòng yêu ngành, yêu nghề, cũng qua quá trình thực tập tôi nhận thấy bản thân mình cần phải cố gắng học hỏi kinh nghiệm của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp đi trước nhiều hơn nữa. Kết hợp giữa lý thuyết đã học ở trường tôi thấy rằng việc thực tập tại cơ sở sản xuất là rất cần thiết với bản thân tôi cũng như tất cả các sinh viên trước khi ra trường.
1.4.2. Đề nghị
Trong quá trình thực tập tại trại chăn nuôi lợn ngoại tại xã Mỹ Tõn huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định tụi cú một số ý kiến đề suất như sau:
- Cần tiếp tục tiêm phòng đều đặn như hiện nay cho toàn bộ lợn của trại
- Tiếp tục áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
- Cán bộ công nhân viên trong trại cần thực hiện đúng quy trình vệ sinh thú y hơn nữa để tăng cường sức đề kháng cho đàn lợn.
- Mở rộng quy mô chuồng trại để chăn nuôi đạt hiệu quả hơn nữa.
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Nghiờn cứu ảnh hưởng của chế phẩm Bio trong khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và khả năng phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con
giai đoạn từ 21-56 ngày tuổi”
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, ngành chăn nuôi thú y đang từng bước phát triển và áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm chăn nuôi của xã hội, góp phần đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng vì nó là một nguồn cung cấp thực phẩm với sản lượng cao và chất lượng tốt cho người tiêu dùng, là nguồn cung cấp phõn bún lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Tuy nhiên hiện nay, chăn nuôi lợn ở nước ta vẫn đứng trước nhiều khó khăn như: những thông tin khoa học, kỹ thuật về chăn nuôi lợn chưa nhanh chóng, kịp thời đến được với người dõn ở mọi vùng đất nước. Những hiểu biết của người dõn về phương pháp chăn nuôi cũng như phòng chống dịch bệnh cho lợn cũn nhiều hạn chế, vì vậy lợn chậm lớn, mắc nhiều dịch bệnh, đặc biệt l