Đề tài Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng nang fenofibrat
Tăng lipid máu là bệnh rối loạn chuyển hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra các biến chứng nghiêm trọng như: Xơ vữa động mạch, đái tháo đường, gan nhiễm mỡ. Nguyên nhân gây tăng lipid máu có liên quan đến chế độ ăn, thói quen sinh hoạt, luyện tập, và có xu hướng ngày càng tăng trong xã hội phát triển. Fenofibrat là dẫn chất mới nhất thuộc nhóm acid fibric, được đưa vào sử dụng năm 1990 và được FDA chấp nhận dùng cho điều trị chứng tăng lipid máu vào năm 1998. Fenofibrat có nhiều ưu điểm vượt trội so với các dẫn chất cùng nhóm, tần suất và cường độ tác dụng phụ thấp, có thể phối hợp với các thuốc thuộc nhóm statin trong điều trị chứng tăng lipid[13], [39], [7]. Hiện nay fenofibrate là một trong những thuốc hạ lipid máu được kê đơn nhiều nhất. Tuy nhiên sinh khả dụng của fenofibrat thường rất thấp và không ổn định do độ hoà tan kém. Những tác dụng phụ hay gặp của Fenofibrate tuy không nghiêm trọng nhưng gây khó chịu cho bệnh nhân với tần suất tương đối cao, có thể lên tới 5,5%. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu phải ngừng thuốc của bệnh nhân. Việc giảm liều dùng của thuốc sẽ làm giảm sự biến động của sinh khả dụng và nồng độ thuốc trong máu, nhờ đó có thể giảm được các tác dụng không mong muốn của thuốc. Trên thế giới, nhiều tác giả đã công bố kết quả nghiên cứu về các giải pháp bào chế làm tăng độ hòa tan của dược chất fenofibrat nhằm mục đích tăng sinh khả dụng và giảm tác dụng phụ của thuốc. Kết quả nghiên cứu sinh khả dụng fenofibrate của các dạng bào chế khác nhau cho thấy độ hòa tan có ảnh hưởng quyết định đến sinh khả dụng và liều dùng của thuốc. Khi độ hòa tan của fenofibrat tăng, liều dùng được giảm từ 300mg/ngày xuống còn 200mg/ngày, và 160mg/ngày. Hiện nay, ở Việt nam chúng tôi chưa thấy có công trình nghiên cứu nào về kỹ thuật bào chế và sinh khả dụng của fenofibrat được công bố. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng nang fenofibrat” với hai mục tiêu sau: -Lựa chọn được biện pháp tăng khả năng hòa tan fenofibrat, từ đó bào chế được nang fenofibrat 200mg có độ hòa tan tương đương nang Lipanthyl 200M của Pháp. -Đánh giá và so sánh được sinh khả dụng in vivo của nang bào chế được và thuốc đối chiếu là nang Lipanthyl 200M trên chó thí nghiệm.