Từ nhiều năm nay tại Phân Viện Dệt May TPHCM đã nghiên cứu và sản 
xuất sợi dệt từ nguyên liệu tơ tằm nhằm phục vụ cho dệt vải tại phân viện cũng 
như cung cấp cho thị trường bên ngoài với các sản phẩm sợi dệt đáp ứng về 
yêu cầu chấtlượng của khách hàng.
Hiện tại, sợi dệt từ tơ tằm được sản xuất tại Phân ViệnDệt May, tại các 
cơ sở, xí nghiệp khác ở Việt Nam phần lớn sử dụng thiết bị nhuộm sợi dạng 
guồng để sản xuất. Nó có những ưu điểm như: phù hợp cho cácđơn hàng nhỏ 
lẻ, quy trìnhcông nghệ đơn giản 
Trên thế giới công nghệ nhuộm sợi tơtằm dạng búp hiệnđang được sử 
dụng phổ biến và thông dụng trong sản xuất. Vì nó đáp ứng được những đơn 
hàng có sản lượng lớn, chất lượng ổn định, tiết kiệm được chi phí cho sản xuất 
và giảm ô nhiễmmôi trường cũng như giảm chi phí xử lí chất thải.Hiện nay, ở
Việt Nam cócác nhàmáy nhuộm sợi d ạng búp nhưng chỉlànhuộm những loại
sợithông dụng như: cotton, polyeste, visco, có 1 số nhàmáy nhuộm sợi tơ
tằm dạng búp,nhưng chưa được phổ biến. Đểtiếp cận với những qui trình 
công nghệchuội nhuộm sợi tơtằm dạng búp trên thếgiới và góp phần đưa ra 
một quy trình công nghệ mới trong sản xuất sợi dệt cho Phân Viện Dệt May. 
Công nghệ chuội nhuộm sợi tơ tằm dạng búp được nghiên cứu và được sự 
đồng ý của Bộ Công Thương,Phân Viện Dệt May tại TP Hồ Chí Minhđã cho 
tiến hành khảo sát và nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu công nghệ chuội và 
nhuộm sợi tơ tằm dạng búp
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 72 trang
72 trang | 
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 2739 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu công nghệ chuội nhuộm tơ tằm dạng bút, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG NGHIỆP 
PHÂN VIỆN DỆT MAY TẠI TP. HỒ CHÍ MINH 
**************** 
BÁO CÁO TỔNG HỢP 
KẾT QUẢ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI 
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CHUỘI NHUỘM 
TƠ TẰM DẠNG BÚT 
 Chủ nhiệm đề tài: BÙI THỊ MINH THÚY 
 7835 
 07/4/2010 
TP. HỒ CHÍ MINH - 2010 
Phân Viện Dệt May 
 1 
BỘ CÔNG THƯƠNG 
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM 
PHÂN VIỆN DỆT MAY 
345/128A – TRẦN HƯNG ĐẠO – Q1 – TPHCM 
TEL:08 39201396, FAX:39202215 
 
BÁO CÁO TỔNG KẾT 
ĐỀ TÀI: 
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CHUỘI NHUỘM 
SỢI TƠ TẰM DẠNG BÚP 
TPHCM 2009 
Phân Viện Dệt May 
 2 
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI 
1. Tên đề tài 
“Nghiên cứu công nghệ chuội nhuộm sợi tơ tằm dạng búp” 
2. Chủ nhiệm đề tài: Bùi Thị Minh Thuý 
3. Cán bộ phối hợp nghiên cứu: 
 Th.S Nguyễn Anh Kiệt 
 Nhữ Thị Việt Hà Kỹ sư dệt 
 Phạm Mỹ Giang Kỹ sư dệt 
 Lê Hồng Tâm Kỹ sư CN dệt may 
 Đặng Trường Lâm Kỹ sư hoá nhuộm 
4. Cơ quan chủ nhiệm: Phân Viện Dệt May 
 Địa chỉ: 345/128A Trần Hưng Đạo, Quận 1, TP.HCM 
 Tel: 84-8-39201396 Fax: 84- 8-39202215 
5. Cơ quan quản lý: 
 Bộ Công Thương - Tập Đoàn Dệt May Việt Nam 
Phân Viện Dệt May 
 3 
MỤC LỤC 
Mục lục..................................................................................................3 
Lời nói đầu ............................................................................................4 
Mục tiêu - nội dung đề tài .....................................................................5 
PHẦN 1: GIỚI THIỆU................................................................................. 6 
1.1 Giới thiệu về tơ tằm ..............................................................................6 
1.1.1 Khái quát về tơ tằm .......................................................................6 
1.1.2 Kim ngạch xuất khẩu tơ thô trên thế giới..................................... 10 
1.2 Tính chất của sợi tơ tằm ...................................................................... 12 
1.2.1 Cấu tạo và tính chất của fibroin................................................... 12 
1.2.2 Cấu tạo và tính chất của Xerixin ................................................. 17 
1.3 Thiết bị ............................................................................................... 18 
1.3.1 Máy nhuộm sợi dạng búp .................................................................18 
1.3.2 Máy nhuộm sợi dạng guồng ............................................................. 20 
1.4 Hóa chất – Thuốc nhuộm .................................................................... 21 
1.5 Lựa chọn nguyên liệu.......................................................................... 22 
1.6 Giới thiệu qui trình công nghệ chuội .................................................. 23 
1.7 Giới thiệu qui trình công nghệ chuội nhuộm dạng guồng hiện đang sử 
dụng tại Phân Viện Dệt May .......................................................................... 24 
1.8 Giới thiệu một số qui trình chuội nhuộm tơ tằm dạng búp................... 28 
PHẦN 2: QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .......................................... 32 
 2.1 Sơ đồ công nghệ tổng quát .................................................................. 32 
 2.2 Quy trình và thông số công đoạn đánh ống xốp................................... 33 
2.3 Quy trình chuội nhuộm dạng búp do nhóm nghiên cứu đề tài thực 
nghiệm tìm ra................................................................................................. 34 
 2.3.1 Quy trình chuội và nhuộm tại nhà máy nhuộm sợi Bình An ......... 35 
 2.3.2 Quy trình chuội và nhuộm sợi dạng búp tại công ty ở Lâm Đồng . 50 
 2.4 Bảng so sánh nhuộm sợi theo qui trình 1, qui trình 2 và qui trình dạng 
guồng ................................................................................................................66
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ....................................................... 69 
KẾT LUẬN ................................................................................................. 70 
PHỤ LỤC 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Phân Viện Dệt May 
 4 
LỜI NÓI ĐẦU 
 Từ nhiều năm nay tại Phân Viện Dệt May TPHCM đã nghiên cứu và sản 
xuất sợi dệt từ nguyên liệu tơ tằm nhằm phục vụ cho dệt vải tại phân viện cũng 
như cung cấp cho thị trường bên ngoài với các sản phẩm sợi dệt đáp ứng về 
yêu cầu chất lượng của khách hàng. 
Hiện tại, sợi dệt từ tơ tằm được sản xuất tại Phân Viện Dệt May, tại các 
cơ sở, xí nghiệp khác ở Việt Nam phần lớn sử dụng thiết bị nhuộm sợi dạng 
guồng để sản xuất. Nó có những ưu điểm như: phù hợp cho các đơn hàng nhỏ 
lẻ, quy trình công nghệ đơn giản 
Trên thế giới công nghệ nhuộm sợi tơ tằm dạng búp hiện đang được sử 
dụng phổ biến và thông dụng trong sản xuất. Vì nó đáp ứng được những đơn 
hàng có sản lượng lớn, chất lượng ổn định, tiết kiệm được chi phí cho sản xuất 
và giảm ô nhiễm môi trường cũng như giảm chi phí xử lí chất thải. Hiện nay, ở 
Việt Nam có các nhà máy nhuộm sợi dạng búp nhưng chỉ là nhuộm những loại 
sợi thông dụng như: cotton, polyeste, visco,có 1 số nhà máy nhuộm sợi tơ 
tằm dạng búp, nhưng chưa được phổ biến. Để tiếp cận với những qui trình 
công nghệ chuội nhuộm sợi tơ tằm dạng búp trên thế giới và góp phần đưa ra 
một quy trình công nghệ mới trong sản xuất sợi dệt cho Phân Viện Dệt May. 
Công nghệ chuội nhuộm sợi tơ tằm dạng búp được nghiên cứu và được sự 
đồng ý của Bộ Công Thương, Phân Viện Dệt May tại TP Hồ Chí Minh đã cho 
tiến hành khảo sát và nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu công nghệ chuội và 
nhuộm sợi tơ tằm dạng búp”. 
Phân Viện Dệt May 
 5 
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI 
Mục tiêu đề tài 
Nghiên cứu quy trình công nghệ chuội và nhuộm sợi tơ tằm dạng búp. 
Nội dung đề tài 
- Khảo sát và tham khảo tài liệu 
- Lựa chọn hoá chất – thuốc nhuộm - thiết bị 
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ 
- Sản xuất thử - đánh giá kết quả 
- Xem xét, đánh giá, hiệu chỉnh quy trình công nghệ 
- Đánh giá chất lượng sản phẩm. 
Phạm vi nghiên cứu 
 Đề tài nghiên cứu qui trình công nghệ chuội và nhuộm sợi tơ tằm dạng 
búp chọn 2 loại sợi có chi số sợi là : 
+ Sợi Ngang 21 x 6 
+ Sợi Dọc 21 x 1 x 2 
Do thời gian và kinh phí nghiên cứu có hạn nên nhóm đề tài đã chọn 2 
loại sợi trên. Hai loại sợi này đang được sản xuất tại Phân Viện Dệt May và có 
đơn hàng tiêu thụ lớn. 
Phân Viện Dệt May 
 6 
PHẦN 1: GIỚI THIỆU 
1.1 GIỚI THIỆU VỀ TƠ TẰM: 
 1.1.1 Khái quát về tơ tằm: 
Dâu tằm tơ là một ngành nghiên cứu về cây dâu, con tằm và tơ kén 
 Lịch sử ngành dâu tằm: 
Trung Quốc là nước có nghề trồng dâu nuôi tằm sớm nhất trên thế giới, 
sau đó dâu tằm mới được phát triển và lan rộng đến các vùng khác trên thế 
giới. Cách đây 4-5 nghìn năm người Trung Quốc đã biết nuôi tằm và thuần hoá 
giống tằm, cuốn Biên niên sử đã đề cập tới dâu tằm vào triều vua Châu Vương 
(2200 trước Công nguyên). Tơ lụa thời đó được dành riêng cho vua chúa và 
hàng quí tộc, nó thể hiện sự thuần phục của dân đối với vua. Bí mật của ngành 
dâu tằm tơ được người Trung Quốc giữ kín rất lâu, phải gần 1000 năm sau 
ngành nghề này mới được để lộ và lan truyền sang các nước lân cận bằng Con 
đường tơ lụa. 
Theo các nhà lịch sử phương Tây, cây dâu được trồng phát triển ở Ấn 
Độ thông qua Tây Tạng vào khoảng năm 1400 trước Công nguyên và nghề 
trồng dâu, nuôi tằm bắt đầu ở vùng châu thổ sông Hằng. Theo các nhà lịch sử 
Ấn Độ, nơi nuôi tằm đầu tiên ở đây là thuộc vùng núi Hymalaya. Khi người 
Anh đến Ấn Độ, do buôn bán tơ lụa mà nghề dâu tằm được phát triển và lan 
rộng sang vùng khác như Mysore, Jamu, Kashmir. 
Ả Rập do nhập trứng tằm và hạt dâu từ Ấn Độ nên cũng là một trong 
những nơi sớm có nghề dâu tằm. 
Vào Thế kỷ IV, nghề dâu tằm được thiết lập ở Ấn Độ như là trung tâm 
của châu Á và tơ lụa được xuất khẩu tới Roma (Ý), nhưng đến thế kỷ VI người 
Roma đã học được kỹ nghệ sản xuất tơ và tơ đã được sản xuất ở châu Âu, 
người Roma đã hoàn toàn chiếm lĩnh trong lĩnh vực sản xuất này. Từ Ý, dâu 
tằm được phát triển tới Hy Lạp, Áo và Pháp. 
Ở Áo, dâu tằm được phát triển mạnh vào Thế kỷ IX-XI, ở Pháp trồng 
dâu nuôi tằm được bắt đầu từ năm 1340. Ngành dâu tằm của Pháp được thành 
lập vào cuối Thế kỷ XVII và phát triển tới giữa Thế kỷ XVIII. Trong Thế kỷ 
XIX, dâu tằm Pháp bị dịch tằm gai (Nosema) và bệnh đã lan truyền sang châu 
Âu và Trung Đông. Do đó ngành dâu tằm đã bị khủng hoảng do bệnh dịch này. 
Năm 1870 Louis Pasteur đã phát hiện ra bào tử gai là nguyên nhân gây bệnh 
và ông đã đưa ra cách loại trừ bệnh dịch này, do vậy mà ngành dâu tằm đã 
Phân Viện Dệt May 
 7 
thoát khỏi khủng hoảng và nay được tiếp tục được mở rộng phát triển. Vì lợi 
ích kinh tế đem lại nên ngành dâu tằm tơ được nhiều nước quan tâm. 
 Các loại tằm: 
Có 4 loại tơ tằm tự nhiên, loại sản xuất nhiều chiếm 95% sản lượng trên 
thế giới đó là tơ của tằm dâu. Ngoài ra còn có loại khác đó là tơ tằm thầu dầu 
lá sắn, tơ tằm tạc, tơ tằm sồi. 
Tằm dâu được con người khai thác trên 4.000 năm, tằm dâu sau này 
được phân chia và xác định giống có nguồn gốc: Nhật Bản, Trung Quốc, Châu 
Âu, Ấn Độ trên cơ sở phân bố địa lý hoặc gọi theo tính hệ như: độc hệ, lưỡng 
hệ, đa hệ hoặc gọi giống thuần chủng, giống lai (lai đơn, lai kép). 
Tằm dâu: (Bombyxmori-Linnaeus) 
Là loài côn trùng biến thái hoàn toàn, vòng đời trải qua 4 giai đoạn khác 
nhau: trứng, tằm, nhộng, ngài. Mỗi giai đoạn đều có một vai trò quan trọng 
trong đời sống con tằm. 
 Giai đoạn tằm: là giai đoạn ăn lá dâu để tích luỹ dinh dưỡng, cơ thể tằm 
trong giai đoạn này lớn lên rất nhanh, tằm sắp chín (đủ dinh dưỡng) lớn gấp 
8.000-10.000 lần so với tằm mới nở. 
 Giai đoạn ngài: là giai đoạn trưởng thành con đực và con cái tìm nhau 
để giao phối và ngài cái đẻ trứng. 
 Giai đoạn trứng: đối với trứng tằm đa hệ thì sau khi con cái đẻ trứng 8-
10 ngày, ở 25ºC trứng sẽ nở thành tằm con. Đối với trứng tằm lưỡng hệ và độc 
hệ thì sau khi đẻ trứng đi vào trạng thái ngủ nghỉ và bắt buộc trứng phải qua 
lạnh. Vì đây là đặc tính di truyền của tằm lưỡng hệ và độc hệ được hình thành 
trong điều kiện giá lạnh của vùng ôn đới, sau 4-5 tháng lạnh của mùa đông thì 
trạng thái ngủ nghĩ (hay còn được gọi là hưu miên) bị phá vỡ và trứng được nở 
ra tằm con. Người ta đã lợi dụng đặc tính này của trứng tằm để bảo trứng lâu 
Hình 1.1: Con tằm Hình 1.2: Kén tằm 
Phân Viện Dệt May 
 8 
dài. Đi với nó là các phương pháp đánh thức ngủ nghỉ bằng các biện pháp nhân 
tạo. 
Đặc điểm trứng tằm: hình bầu dục, nhỏ, dẹt, bên ngoài có vỏ cứng, tuỳ 
theo giống mà trứng có hình dạng khác nhau, trứng tằm độc hệ lớn nhất, sau 
đến là trứng lưỡng hệ, trứng tằm đa hệ là bé nhất, trứng có màu trắng sữa hoặc 
hơi vàng, trên mặt trứng có nhiều lỗ khí. 
Hình 1.3: Trứng tằm 
Phân Viện Dệt May 
 9 
 Tơ kén: 
Kén tằm là vỏ bọc bên ngoài của nhộng tằm do những sợi tơ tạo nên từ 
chất protein trong tằm chín giúp chống đỡ điều kiện ngoại cảnh và kẻ thù tự 
nhiên. 
Cách đây hàng nghìn năm người ta đã khám phá sản xuất sợi tơ tằm từ 
kén tằm: đó là kén tằm bị mềm đi trong nước nóng và các sợi tơ có thể được 
kéo ra, sợi to mảnh, chắc dai, và đồng nhất có thể sản xuất ra vải đẹp và bền. 
Kén tằm tốt do các yếu tố: giống và chăm sóc khi tằm chín (mật độ, 
nhiệt độ, ẩm độ, thông thoáng, ánh sáng). 
Đặc điểm chủ yếu kén ươm: màu sắc, hình dạng kén, kích thước, độ 
cứng, nếp nhăn, trọng lượng kén, trọng lượng vỏ và tỷ lệ vỏ. 
Hình 1.4: Tơ kén 
Phân Viện Dệt May 
 10 
 1.1.2 Kim ngạch xuất khẩu tơ thô trên thế giới: 
- Vị trí của tơ tằm, chiếm 0,2% tổng sản lượng ngành dệt. 
- Theo thống kê của UN.statistic division mã HS2007: 
a) Tơ thô: mã sản phẩm 5002 
+Kim ngạch xuất nhập khẩu tơ tằm thô năm 2005-2008: 
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu tơ tằm thô năm 2005-2008 Đơn vị: USD 
Kim ngạch 2008 2007 2006 2005 
Nhập khẩu 349,966,337 386,896,760 407,951,452 389,045,721 
Xuất khẩu 359,898,284 374,153,343 257,298,516 284,525,819 
+Các nước nhập khẩu tơ tằm thô chính năm 2005-2008: 
Bảng1.2: Kim ngạch nhập khẩu tơ tằm thô của các nước chủ yếu Đơn vị: USD 
Nước Ấn Độ Ý Romania Nhật Bản Hàn Quốc 
Kim ngạch 
 nhập khẩu 
708,469,726 199,920,354 158,359,307 131,187,551 93,528,841 
+Các nước xuất khẩu tơ tằm thô chính năm 2005-2008: 
Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu tơ tằm thô của các nước chủ yếu Đơn vị: USD 
Nước Trung Quốc Ý Romania Đức Ấn Độ 
Kim ngạch 
nhập khẩu 
1,113,918,943 77,775,226 33,765,801 11,861,000 10,347,032 
Phân Viện Dệt May 
 11 
Kim ngạch xuất nhập khẩu tơ tằm của thế giới có xu hướng giảm từ năm 
2005 đến năm 2008. Trong giai đoạn khủng hoảng nền kinh tế của thế giới nhu 
cầu sử dụng mặt hàng tơ tằm không còn cao như trước 
b) Vải tơ tằm dệt thoi: mã sản phẩm 5007 
+Kim ngạch xuất nhập khẩu vải tơ tằm năm 2005-2008: 
Bảng1.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu vải tơ tằm năm 2005-2008 Đơn vị: USD 
Kim ngạch 2008 2007 2006 2005 
Nhập khẩu 1,774,408,061 2,036,751,596 1,963,818,019 1,901,788,234 
Xuất khẩu 2,353,495,539 2,307,175,614 2,329,406,511 2,274,643,036 
+Các nước nhập khẩu vải tơ tằm chính năm 2005-2008: 
Bảng 1.5: Kim ngạch nhập khẩu vải tơ tằm của các nước chủ yếu Đơn vị: USD 
Nước Mỹ Hồng Kông Ý Ấn Độ Trung 
Quốc 
Kim ngạch 
nhập khẩu 
1,132,725,240 813,219,103 780,031,085 662,538,346 423,328,573 
+Các nước xuất khẩu vải tơ tằm chính năm 2005-2008: 
Bảng 1.6: Kim ngạch xuất khẩu tơ tằm thô của các nước chủ yếu Đơn vị: USD 
Nước Trung Quốc Ý Ấn Độ Hồng Kông Nhật Bản 
Kim ngạch 
nhập khẩu 
3,083,196,214 1,661,223,236 1,434,409,970 587,731,187 430,207,829 
Kim ngạch xuất khẩu vải dệt thoi tơ tằm của thế giới tương đối bình ổn.Tuy 
nhiên, kim ngạch nhập khẩu vải dệt thoi tơ tằm trong năm 2008 giảm . 
Phân Viện Dệt May 
 12 
1.2 TÍNH CHẤT CỦA SỢI TƠ TẰM: 
Khác với các tơ thiên nhiên khác như bông, lanh, len, Tơ tằm không 
có cấu tạo tế bào, về mặt này nó gần giống như xơ nhân tạo và xơ tổng hợp. 
Mỗi sợi do tơ tằm nhả ra gồm hai sợi nhỏ nằm song song với nhau, cấu tạo từ 
Fibroin và được phủ ngoài bằng một lớp keo dính Xerixin. Khi đã khử hết keo 
Xerixin tơ sẽ ở dạng chỉ đơn, dưới tác dụng của hóa chất hoặc dưới tác dụng 
của cơ học nó dễ dàng bị tách ra thành nhiều chùm xơ nhỏ (các thớ). Bằng 
phương pháp nghiên cứu vi điện tử người ta đã thấy rằng các thớ sợi của tơ 
tằm có đường kính vào khoảng 10nm. Sự phân thớ trong cấu trúc của tơ chính 
là nguyên nhân làm cho nó dễ nhàu và xù lông, điều này còn tùy thuộc vào 
giống và điều kiện chăn tằm. 
Ngoài Fibroin và Xerixin là những prôtit thiên nhiên, tơ tằm mộc (tơ 
sống) còn chứa một số hợp chất hòa tan trong ête, và rượu etylic, và các chất 
màu thiên nhiên thường là màu vàng. Lượng tạp chất của tơ không cố định mà 
thay đổi trong một khoảng rộng tùy theo giống và điều kiện chăn tằm. 
Thành phần chung của tơ tằm như sau: 
 Fibroin 70,0 – 80,0% 
 Xerixin 20,0 – 30,0% 
 Tạp chất tan trong ête 0,4 – 0,6% 
 Tạp chất tan trong rượu 1,2 – 3,3% 
 Chất khoáng 1,0 – 1,7% 
Khi nấu tơ tằm bằng dung dịch xà phòng, trừ Fibroin ra các tạp chất kể 
trên đều bị tách ra khỏi tơ nên khối lượng của nó giảm đi từ 20– 30%. Trong 
quá trình ươm tơ Xerixin ít nhiều đã hòa tan nên hàm lượng của nó trong tơ 
sống luôn luôn nhỏ hơn trong kén. 
 1.2.1 Cấu tạo và tính chất của Fibroin: 
a) Cấu tạo và thành phần hóa học của Fibroin: 
Fibroin thuộc về lớp Scleroprotein, thành phần nguyên tố của nó như 
sau: 
Cacbon 48,00 – 49,00 % 
Hidro 17,35 – 18,89 % 
Oxy 26,00 – 27,90% 
Nghiên cứu về thành phần axit amin của Fibroin chúng ta thấy rằng nó 
chỉ không chứa acid xictin và xictein, còn hầu như tất cả các acid amin có 
trong các protit thiên nhiên đều có trong fibroin, đặc biệt là các acid amin phân 
Phân Viện Dệt May 
 13 
tử nhỏ như glixin, alamin, xerin và tirozin chiếm một tỷ lệ khá cao trong 
fibroin. 
Ví dụ: Cứ trong 100g fibroin có tới 75g glixin và alamin. 
Bảng 1.7: Các thành phần acid amin 
Tên acid amin Fibroin Tơ tằm dâu 
Xerixin Tơ 
tằm dâu 
Fibroin Tơ tằm ăn 
lá sồi Trung Quốc 
Glixin 
Alanin 
Valin 
Lay – xin 
Izo – lay – xin 
Xerin 
Treonin 
Xictin 
Metionin 
Acid Asparaginic 
Acid glutamic 
Aginin 
Lizin 
Phenylala – nin 
Tirozin 
Histidin 
Prolin 
Triptofan 
42,8 
33,5 
3,2 
0,9 
1,1 
16,2 
1,6 
- 
- 
2,8 
2,2 
1,0 
0,7 
3,4 
12,8 
0,4 
0,7 
0,6 
1,1 
10,1 
1,2 
3,4 
- 
33,9 
8,9 
1,0 
- 
9,0 
2,5 
3,7 
1,9 
2,7 
3,8 
1,0 
2,2 
1,0 
19,1 
54,0 
- 
1,2 
- 
10,6 
- 
- 
- 
5,6 
- 
1,1 
7,6 
0,6 
9,2 
1,1 
2,5 
1,4 
Khi thủy phân Fibroin sẽ thu được các phẩm vật từ mono đến 
pentapeptit, vì thế ở đây chúng ta lại thấy cấu tạo phân tử của Fibroin hoàn 
toàn tuân theo thuyết polipeptit. 
Phân Viện Dệt May 
 14 
b) Cấu trúc lý học của Fibroin: 
 Dựa vào các polipeptit tách được khi thủy phân Fibroin tơ, người ta đã 
đi đến kết luận rằng: 
Mạch polipeptit của Fibroin có những đoạn dài chỉ cấu tạo từ các gốc 
glixin và alanin glixin và xerin nằm nối tiếp nhau, còn các axid amin khác có 
trong thành phần Fibroin thì tập trung ở một số đoạn mạch nhất định. 
Mạch polipeptit của Fibroin có đặc điểm đặc biệt là ít nhánh và chứa 
nhiều các axit amin đơn giản như alanin glixin và xerin. 
Vì Fibroin của tơ có cấu trúc kém chặt chẽ ở những phần vô định hình 
như vậy nên các nhóm định chức ở đây dễ dàng tác dụng với hóa chất, khi 
nhuộm phần này dễ dàng hấp thụ thuốc nhuộm hơn so với những phần có cấu 
trúc vi tinh thể. 
Một trong những nhược điểm của tơ tằm là dễ bị thay đổi hình dạng, 
không có khả năng giữ nếp lâu, có lẽ một phần do thiếu mối liên kết hóa trị 
ngang giữa các mạch. Còn về cấu tạo và một số tính chất khác thì tơ tằm gần 
giống xơ poliamit. 
Phân Viện Dệt May 
 15 
c) Khả năng trương nở và hòa tan: 
Bảng 1.8: Khả năng trương nở và hòa tan 
Nguyên liệu NaOH 5% 
HCOOH 
80% 
CH3COO
H Băng HClđđ 
H2SO4 
70% 
Phenol 
90% Aceton 
Dimetil-
fluorua 
Sợi tơ tằm(tỉ trọng 
1,25g/cm3) + X - X X - - + 
Ghi chú 
+ : Tan một phần 
X : Tan hoàn toàn 
- : Không tan 
Phân Viện Dệt May 
 16 
Fibroin không hòa tan trong rượu, ête, ête dầu mỏ, sunfua cacbon và các 
dung môi hữu cơ thông thường khác. Thực tế nó không hòa tan trong nước 
nhưng không thể coi nước là trơ đối với Fibroin. 
d) Tác dụng của axit và kiềm: 
Dưới tác dụng của kiềm, Fibroin cũng như các protit khác rất dễ bị phân 
hủy và cho các phẩm vật trung gian từ polipeptit đến peptone và 
axitamin.Trong tất cả các kiềm thì xút có tác dụng với fibroin mạnh hơn 
cả.Trong dung dịch xút 5 – 7% ở nhiệt độ sôi tơ sẽ bị phá hủy sau một vài 
phút; ngay cả trong các dung dịch xút loãng (0,01 – 0,1N) khi đun nóng tơ 
cũng bị phá hủy nghiêm trọng. Tuy yếu hơn xút nhưng các muối như: 
Natriphotphat, Natricacbonat, NatriSilicat cũng phá hủy tơ. Ngay cả dung dịch 
xà phòng Natri pirofotfat và amôni hidroxit, nếu không dùng đúng liều lượng 
và điều kiện gia công thì chúng cũng làm hư hại tơ. 
e) Tác dụng của vi sinh vật: 
Cũng như kêtatin len, Fibroin bền với tác dụng của vi sinh vật, song 
điều này chỉ có ý nghĩa tương đối, vì chỉ có tơ chưa bị phá hủy bởi tác nhân 
khác mới bền với men vi sinh vật,còn tơ đã chịu tác dụng cơ học thì tuy chậm 
nhưng dưới tác dụng của những chủng men đặc hiệu nó vẫn bị phá hủy 
f) Tác dụng của chất Oxi hóa: 
Fibroin rất nhạy cảm với tác dụng của chất Oxi hóa. 
Vì vậy trong quá trình gia công hóa học tơ, phải đặc biệt chú ý đến tác 
dụng của các chất oxi hóa. Trong thực tế để tẩy trắng tơ người ta dùng dung 
dịch Hydroperoxit (H2O2) vì nó ít ảnh hưởng đến Fibroin còn những dung dịch 
tẩy của Natri hipoclorit (NaClO), Natriclorit (NaClO2) thì ít được dùng ngay 
cả ở nồng độ thấp chúng cũng phá hủy Fibroin để tạo thành clo – amino – axit, 
thậm chí phá hủy đến xetô– axit và Cloramin. 
Tác dụng của các chất khử đối với tơ còn ít được nghiên cứu, vì rằng tơ 
bền với các chất khử thường dùng trong công nghiệp dệt như: Natri – 
hidrosunfit, axit sunfurơ và các muối của chúng. 
Phân Viện Dệt May 
 17 
1.2.2 Cấu tạo và tính chất của Xerixin: 
Xerixin là thành phần pro