Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển được thì thu nhập phải bù đắp được các chi phí bỏ ra và phải có đủ tích luỹ để bảo toàn và phát triển vốn. Song, để chiếm được thị trường lại không đơn giản, vấn đề chất lượng, giá cả cũng như mẫu mã sản phẩm luôn là tiền đề cho mọi sự tồn tại và phát triển.
Nói cách khác, giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm luôn là linh hồn của mỗi doanh nghiệp và từ đó nó chi phối mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Để tham gia vào một “sân chơi” khắc nghiệp mà mục đích cuối cùng là đẩy nhanh vòng vốn quay lưu động, thu được nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp phải có khả năng sức cạnh tranh mạnh mẽ và đủ sức vượt qua những biến cố thị trường.
Xuất phát từ yêu cầu đó đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp phải có trách nhiệm tính đúng, tính đủ các chi phí mà mình bỏ ra và giá thành sản phẩm. Có như vậy các doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế có tính toàn cầu như hiện nay.
Tuy nhiên, hạch toán chi phí và tính giá thành là một trong những khâu phức tạp trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Do vậy,việc hạch toán phải phù hợp với chế độ kế toán của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
64 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Phi Hùng, Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
S
au gần 3 tháng thực tập tốt nghiệp, được sự giúp đỡ của gia đình, thầy cô và bạn bè đến nay em đã hoàn thành đề tài “ Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Phi Hùng ”.
Để đạt được kết quả này trước tiên là nhờ công lao dạy dỗ, ủng hộ về vật chất cũng như tinh thần của gia đình em.
Em xin chân thành cảm ơn tới quý thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Bình đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài được giao.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh đạo, phòng kế toán, phòng lao động tiền lương cùng toàn thể các cô chú anh chị trong công ty đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Phú Yên, ngày 31 tháng 05 năm 2008
Học sinh thực hiện:
Thái Thị Kiều Trang
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển được thì thu nhập phải bù đắp được các chi phí bỏ ra và phải có đủ tích luỹ để bảo toàn và phát triển vốn. Song, để chiếm được thị trường lại không đơn giản, vấn đề chất lượng, giá cả cũng như mẫu mã sản phẩm … luôn là tiền đề cho mọi sự tồn tại và phát triển.
Nói cách khác, giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm luôn là linh hồn của mỗi doanh nghiệp và từ đó nó chi phối mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Để tham gia vào một “sân chơi” khắc nghiệp mà mục đích cuối cùng là đẩy nhanh vòng vốn quay lưu động, thu được nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp phải có khả năng sức cạnh tranh mạnh mẽ và đủ sức vượt qua những biến cố thị trường.
Xuất phát từ yêu cầu đó đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp phải có trách nhiệm tính đúng, tính đủ các chi phí mà mình bỏ ra và giá thành sản phẩm. Có như vậy các doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế có tính toàn cầu như hiện nay.
Tuy nhiên, hạch toán chi phí và tính giá thành là một trong những khâu phức tạp trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Do vậy,việc hạch toán phải phù hợp với chế độ kế toán của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Chính vì tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói trên nên em đã chọn đề tài “ Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX & TM Phi Hùng - Phú Yên ”. Quá trình thực hiện đề tài là cơ hội tốt nhất để em áp dụng những gì được tiếp thu trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập trên giảng đường Đại học và đây cũng chính là một dịp tốt để em tập làm quen với công việc mình sẽ gắn bó trong tương lai.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH SX & TM Phi Hùng đã giúp em hiểu sâu hơn về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn, kiến thức có hạn nên đề tài của em cón có thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để cuốn đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Yên, ngày 31 tháng 05 năm 2008
Học sinh thực hiện
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHẦN A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SÁN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I.Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác, mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. .
2. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với một đối tượng tính giá thành với doanh nghiệp để sản xuất ra một loại sản phẩm.
Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với nhiều đối tựợng tính giá thành.
Nhiều đối tượng chi phí sản xuất nhưng chỉ có một đối tượng tính giá thành.
Nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng nhiều đối tượng tính giá thành.
II. Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1.1.Phân loại chi phí sản xuất
Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất cần phải tiến hành phân loại chi phí. Có nhiều tiêu chí phân loại chi phí sản xuất. Dưới đây là một số tiêu thức phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
a.Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất của chi phí(phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố):Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế, các chi phí được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu - vật liệu,
- Chi phí nhân công,
- Chi phí khấu hao tài sản cố định,
- Chi phí dịch vụ mua ngoài,
- Chi phí khác bằng tiền.
b.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí: Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí sản xuất trong sản phẩm thì chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục chi phí sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
c.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ: Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại :
- Chi phí biến đổi.
- Chi phí cố định
d.Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
e.Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chi thành 2 loại:
- Chi phí đơn nhất.
- Chi phí tổng hợp.
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
a.Khái niệm:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:Là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất phải tập hợp nhiều, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí khác như:Phân xưởng, tổ đội sản xuất, hay toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
b.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Tùy vào đặc điểm tổ chức sản xuất để sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là :Loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặc hàng, phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ, chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm, giai đoạn sản xuất.
1.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
a.Phương pháp trực tiếp:Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
b.Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt
1.4.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch tóan và tính nhập các loại chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Để hiểu một cách đầy đủ quá trình hạch toán các chi phí, ta cần đi sâu nghiên cứu các nội dung sau :
Phương pháp kế tóan chi phí nguyên liệu - vật liệu trực tiếp.
Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
1.4.1.Phương pháp kế toán chi phí NL-VL trực tiếp:
Nội dung và nguyên tắc:
a. Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp để tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
b. Nguyên tắc:
Phương pháp tập hợp và phân bổ:
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp.
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì dược tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ:
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài phân bổ theo chi phí định mức, chi phí khấu hao, khối lượng sản phẩm sản xuất.
+ Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu phân bổ theo chi phí định mức, chi phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Tài khoản sử dụng
TK 621 : “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “
Bên nợ :
- Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các công việc, lao vụ trong kỳ ở các phân xưởng sản xuất.
Bên có:
- Giá thực tế vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự tham gia sản xuất sản phẩm trong kỳ cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 621 không có số dư đầu kỳ.
-Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
TK152 TK621 TK 152 (611)
Nguyên vật liệu xuất kho Phế liệu thu hồi, nguyên vật
(Phương phápkê khai TX) liệu dùng thừa nhập lại kho
TK611 TK154 (631)
Nguyên vật liệu xuất kho
(Phương pháp kiểm kê ĐK)Phân bổ và kết chuyển chi phí
TK331,111,112 cho từng đối tượng liên quan
Mua nguyên vật liệu
Giá t/toán Giá chưa có VAT
Tk 133
ThuếVAT
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
a.Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, lao vụ ở các phân xưởng sản xuất như tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo qui định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất.
b.Nguyên tắc:
Trong trường hợp không thể tổ chức hạch toán riêng theo từng đối tượng phải chịu chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí đã chi cho các đối tượng có liên quan. Khi tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp người ta thường phân bổ theo từng khoản mục chi phí có mối quan hệ khác nhau với quá trình sản xuất dựa trên các tiêu thức phân bổ khác nhau.
Tiền lương chính của CNSX phân bổ cho sp A
(theo tiền lương định mức)
=
Tổng tiền lương chính của CNSX cần phân bổ
x
Tiền lương định mức của sản phẩm A
Tổng tiền lương định mức của sản phẩm
Đối với tiền lương phụ của công nhân sản xuất thì thường phân bổ theo tỷ lệ tiền lương chính của công nhân sản xuất.
Đối với các khoản chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn thì tính theo tỷ lệ tiền lương.
Tài khoản sử dụng
TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp “
Bên Nợ : Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các công việc, lao vụ.
Bên Có : Kết chuyển hay phân bổ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
TK 334 TK 622 TK 154 (631)
Tiền lương chính,phụ, Kết chuyển và phân bổ chi phí
ăn ca phải trả CNSX trực tiếp cho các đối tượng
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
TK 338
Trích BHXH,BHYT
Sơ đồ kế toán nhân công trực tiếp
1.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung và nguyên tắc hạch toán
a.Nội dung:Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp như: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định đang dùng tại phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền ngoài những chi phí kể trên.
b.Nguyên tắc:
Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở phân xưởng, bộ phận sản xuất nào sẽ được phân bổ hết cho các đối tượng tập hợp chi phí mà phân xưởng, bộ phận sản xuất đó tham gia sản xuất không phân biệt đã hoàn thành hay chưa. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung thường dùng là giờ công sản xuất, tiền lương chính của công nhân sản xuất….
Chi phí sản xuất chung phải mở sổ theo dõi chi tiết theo chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
Tài khoản sử dụng
TK 627 : “ Chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ: -Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ theo khoản mục quy định.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
Tk334,338 TK627 TK154(631)
Tiền lương &cáckhoản BH Phân bổ và kết chuyển
TK152,153 chi phícho các đối tượng
Xuất nguyên vật liệu,….
TK331,111
Dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế VAT
TK 142,335
Phân bổ các khoản trích
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
TK111,112,141
Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ:kế toán chi phí sản xuất chung
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
-Đây là phương pháp dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong các doanh nghiệp, công nghiệp, xây lắp kinh doanh, dịch vụ, thương mại.
Tài khoản sử dụng
TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “
Bên Nợ : - Tập hợp các chi phí sản phẩm phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm như: Phế liệu thu hồi; giá trị sản phẩm hỏng không sửa được…..
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành nhập kho hay cung cấp cho khách hàng.
Số dư bên nợ : Chi phí sản xuất trực tiếp của những sản phẩm, công việc hay lao vụ chưa hoàn thành.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí ở từng phân xưởng.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
TK 621 TK 154 TK 152,156
Phân bổ và kết chuyển chi phí Hàng hoá, vật liệu chế biến gia công
Nguyên vật liệu trực tiếp hoàn thành nhập kho
TK 622 TK 155 TK 632
Phân bổ và kết chuyển chi phí Sản phẩm Xuất bán sản phẩm
Nhân công trực tiếp nhập kho
TK 627
Phân bổ và kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Sơ đồ chi phí sản xuất kinh doanh
2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm :
2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm :
a.Khái niệm :
Đối tượng tính giá thành sản phẩm :Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị
b.Đối tượng tính giá thành sản phẩm :
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng kế toán tập hợp chi phi sản xuất.Một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
2.2.Kì hạn tính giá thành :
Kì hạn tính giá thành :Là thời kì bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thànhcho các đối tượng tính giá thành
2.3.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở sang :
a.Khái niệm :
Sản phẩm dở dang :Là những sản phẩm đang trong quá trình gia công, sản xuất chế biến trong phạm vi doanh nghiệp.
Đánh giá sản phẩm dở dang :Là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
b.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang :
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL-VL trực tiếp :theo phương pháp này thì giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì chỉ tính phần chi phí NVL trực tiếp,còn hai khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SXC thì không tính cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành trong kì.
Công thức :
DCKNC
=
DđkNC + CNC
x
Q’d
QSp + Q’Đ
Trong đó : Q’d = QĐ x % HT
DCKSXC
=
DĐKSXC + CSXC
QSp + Q’Đ
Trong đó : Q’d = QĐ x % HT
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ :
DCK = DCKN + DCKNC +DCKSXC
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương :Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang cưối kì và mức độ chế biến hoàn thành của chúng để qui đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương sau đó lần lượt các khoảng mục CPSX cho sản phẩm dở dang cuối kì như sau :
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức :Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức.
2.4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm :
a. Khái niệm :
Phương pháp tính giá thành sản phẩm :Là phương pháp số liệu của chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng và theo khoản mục giá thành.
Các phương pháp tính giá thành :Có 7 phương pháp
- Phương pháp tính giá thành giản đơn(trực tiếp),
- Phương pháp tính giá hệ số,
- Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ,
- Phương pháp tính loại trứ chi phí,
- Phương pháp cộng chi phí,
* Đối với công ty TNHHSX&TM PHI HÙNG đã áp dụng phương pháp cộng chi phí.
PHẦN B: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
1.Chế độ kế toán đơn vị áp dụng :
Theo quyết định số166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999của bộ trưởng bộ tài chính.
2.Hình thức kế toán đơn vị áp dụng :
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán :Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ Cái
Sơ đồ : hình thức kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
3. Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoảng tương đương tiền:
-Nguyên tắc nghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền là đổi đồng Việt Nam trong doanh nghiệp ứng với vốn bằng tiền. Vốn băngtf tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn bằng tiền là tài sản được sử duỵng linh hoạt nhất và được tính vào khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, các khoản tiền gửi