Keo tụ nước bằng phèn nhôm (phèn đơn hoặc phèn kép) là phương pháp thông dụng để làm trong nước bề mặt, nguồn nước xử lý chủ yếu nhằm cung cấp cho sinh hoạt theo các hộ gia đình, mặt khác phương pháp keo tụ cũng thường được áp dụng để xử lý nước thải tại các nhà máy. Phèn nhôm được sản xuất trong nước chủ yếu từ nguồn khoáng sét – kaolinite (hay quặng bauxite, ) và acid sulfuric nên giá thành hạ, việc cung ứng khá chủ động
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 99 trang
99 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2505 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu điều chế chất keo tụ pac–al13 (polyaluminium chloride) từ nguồn nhôm phế liệu ứng dụng trong xử lý nước mặt và nước thải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
--------oOo--------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ CHẤT KEO TỤ PAC–Al13 (POLYALUMINIUM CHLORIDE) TỪ NGUỒN NHÔM PHẾ LIỆU ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ
NƯỚC MẶT VÀ NƯỚC THẢI
	Chuyên ngành: Môi Trường
	Mã số ngành: 108
	 GVHD: TS.NGUYỄN ĐÌNH THÀNH
	 SVTH : LƯU THỊ KIỀU HƯƠNG
Tp.Hồ Chí Minh
Tháng 12 năm 2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
 ĐẠI HỌC KTCN TP.HCM ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
KHOA:Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học
BỘ MÔN : Môi Trường NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
 HỌ VÀ TÊN: Lưu Thị Kiều Hương MSSV: 02ĐHMT095
 NGÀNH: Môi Trường LỚP : 02MT4
1. Đầu đề Đồ án tốt nghiệp:
Nghiên cứu điều chế chất keo tụ PAC-Al13 (polyaluminium chloride) từ nguồn nhôm phế liệu ứng dụng trong xử lý nước mặt và nước thải.
2. Nhiệm vụ (yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
Nghiên cứu điều chế chất keo tụ PAC-Al13 từ nguồn nhôm phế liệu và acid chlohydric công nghiệp.
Khảo sát tính năng keo tụ của PAC-Al13 trong xử lý nước mặt và nước thải.
Đánh giá hiệu quả xử lý nước mặt và nước thải của PAC-Al13 so với PAC Viện Công nghệ Hóa học và phèn nhôm truyền thống.
3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp : Ngày 01 tháng 10 năm 2006.
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 27 tháng 12 năm 2006.
5. Họ tên người hướng dẫn : Phần hướng dẫn :
 1/ TS.Nguyễn Đình Thành 
Nội dung và yêu cầu ĐATN đã được thông qua Bộ môn.
	Ngày tháng năm 2006
	 CHỦ NHIỆM BỘ MÔN	 NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
	 (Ký và ghi rõ họ tên)	 (Ký và ghi rõ họ tên)
	PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ):	
Đơn vị: 	
Ngày bảo vệ: 	
Điểm tổng kết 	
Nơi lưu trữ Đồ án tốt nghiệp	
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
¯
Điểm bằng số 	 Điểm bằng chữ	
 Ngày…………tháng…………năm…………… 
 Chữ ký của GVHD
LỜI CẢM ƠN
¯
Sau hơn bốn năm học tập tại Trường ĐH Kỹ Thuật Cơng Nghệ Tp.Hồ Chí Minh, em đã tiếp thu được những kiến thức quý giá từ thầy cơ Khoa Mơi Trường và Cơng Nghệ Sinh Học và đĩ cũng chính là hành trang giúp em bước vào đời.
Và nay, sau thời gian thực tập tốt nghiệp và làm Đồ án tại Viện Khoa Học Vật Liệu Ứng Dụng trực thuộc Viện Khoa Học và Cơng Nghệ Việt Nam, dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Đình Thành tại phịng Vật Liệu Xúc Tác Ứng Dụng, em đã tích luỹ được những kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn thật hữu ích.
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn, em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các quý thầy cơ Khoa Mơi Trường và Cơng Nghệ Sinh Học, TS.Nguyễn Đình Thành cùng với cơ Hà, anh Quý, anh Thiện ở Viện Khoa Học Vật Liệu Ứng Dụng và anh Quý, anh Triết, anh Đạt bên Viện Cơng Nghệ Hĩa Học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hồn thành Đồ án tốt nghiệp này với kết quả tốt nhất.
 Tp.Hồ Chí Minh tháng 12/2006
 SV: Lưu Thị Kiều Hương
MỤC LỤC
¯
LỜI MỞ ĐẦU	Trang 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở khoa học đề tài	3
2. Mục tiêu đề tài	3
3. Địa điểm thực hiện đề tài	4
4. Giới hạn đề tài	4
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài	4
6. Ý nghĩa khoa học đề tài	5
7. Đánh giá kết quả	5
A.TỔNG QUAN
CHƯƠNG 1 : CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
1.1 Phương pháp xử lý cơ học	7
1.2 Phương pháp xử lý hóa lý	7
1.2.1 Keo tụ	8 
1.2.2 Tuyển nổi	8 
1.2.3 Hấp phụ	9 
1.2.4 Trao đổi ion	9
1.2.5 Màng bán thấm	9
1.2.6 Trích ly	9
1.2.7 Chưng bay hơi	10
1.2.8 Phương pháp trung hòa	10
1.2.9 Phương pháp oxy hóa khử	10
1.2.10 Kết tủa hóa học	11
1.3 Phương pháp xử lý sinh học	11
1.3.1 Phương pháp sinh học nhân tạo	11
1.3.2 Phương pháp sinh học tự nhiên	12
CHƯƠNG 2 : KHÁI QUÁT VỀ CHẤT KEO TỤ VÀ HIỆN TƯỢNG KEO TỤ
2.1 Hệ keo và hiện tượng keo tụ	13
2.1.1 Chất phân tán trong môi trường nước	13 
2.1.2 Hệ keo – cấu tạo và tính chất	14
2.1.3 Độ bền của hệ keo và hiện tượng keo tụ	15 
2.1.4 Phá bền của các huyền phù keo	17
2.1.5 Sự cần thiết của các chất keo tụ	17 
2.1.6 Các biện pháp hóa học dùng để keo tụ	19 
2.1.6.1 Tăng lực ion	19
2.1.6.2 Thay đổi pH	19
2.1.6.3 Đưa vào hệ một muối kim loại hóa trị III	19
2.1.6.4 Đưa vào một polymer tự nhiên hoặc polymer tổng hợp	20 
2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ tạo bông	20 
2.1.7.1 Trị số pH của nước	20 
2.1.7.2 Lượng dùng chất keo tụ	20 
2.1.7.3 Nhiệt độ nước	21 
2.1.7.4 Tốc độ hỗn hợp của nước và chất keo tụ	21 
2.1.7.5 Tạp chất trong nước	21 
2.1.7.6 Môi chất tiếp xúc	22 
2.2 Các chất keo tụ vô cơ	22
2.2.1 Cơ sở lý thuyết chất keo tụ	22
2.2.2 Sản phẩm truyền thống	23
2.2.3 Sản phẩm keo tụ mới	25 
2.2.4 Một số công trình điều chế chất keo tụ	29
2.2.4.1 Điều chế phèn nhôm truyền thống	29 
2.2.4.2 Điều chế polyaluminium chloride (PAC)	30 
2.2.4.3 Điều chế polyaluminium sulfat (PAS)	31 
2.2.4.4 Điều chế các polyferric	32 
CHƯƠNG 3 : CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp phân tích	33
3.1.1 Phương pháp Complexon (phương pháp chuẩn độ ngược)	33 
3.1.1.1 Xác định tổng Al3+, Fe3+ bằng phương pháp chuẩn độ ngược	33
3.1.1.2 Xác định Al3+ bằng phương pháp chuẩn độ thay thế	34
3.1.2 Thực hành phương pháp Complexol	34
3.1.2.1 Xác định nồng độ Zn2+	34
3.1.2.2 Xác định lượng tổng Al3+và Fe3+	34
4.1.2.3 Xác định lượng Al3+	35
3.2 Phương pháp Jar – Test	36
3.2.1 Cơ sở lý thuyết	36 
3.2.2 Cách sử dụng	36
B.THỰC NGHIỆM
CHƯƠNG 4 : HÓA CHẤT – DỤNG CỤ – THIẾT BỊ
4.1 Hóa chất	38
4.1.1 Hóa chất	38
4.1.2 Chuẩn bị các dung dịch	39
4.2 Dụng cụ	40
4.3 Thiết bị	41
CHƯƠNG 5 : TIẾN HÀNH ĐIỀU CHẾ HỢP CHẤT KEO TỤ TỪ NHÔM PHẾ LIỆU
5.1 Điều chế dung dịch AlCl3 từ nhôm phế liệu	42
 51.1 Hệ thống dụng cụ	42
 5.1.2 Phương pháp tiến hành	43
5.2 Điều chế hợp chất keo tụ PAC-Al13	44
 5.2.1 Điều kiện thực nghiệm chế tạo PAC-Al13	44
 5.2.2 Quy trình công nghệ chế tạo PAC-Al13 từ nhôm phế liệu	44
5.3 Xác định tỷ trọng của dung dịch PAC-Al13	46
5.4 Xác định độ ẩm của sản phẩm PAC-Al13	47
C.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 6 : KẾT QUẢ ĐIỀU CHẾ HỢP CHẤT KEO TỤ PAC-Al13
6.1 Kết quả điều chế dung dịch AlCl3	48
6.2 Kết quả điều chế chất keo tụ PAC-Al13	49
6.2.1 Kết quả đo hàm lượng Al2O3 của PAC-Al13 dạng dung dịch	49
6.2.2 Kết quả đo tỷ trọng dung dịch PAC-Al13	49
6.2.3 Kết quả đo hàm lượng Al2O3 của PAC-Al13 dạng rắn	50
6.2.4 Kết quả xác định cấu trúc vật liệu PAC-Al13	50
6.2.5 Kết quả xác định độ ẩm của PAC-Al13	51
6.3 Ứng dụng chất keo tụ PAC-Al13 trong xử lý nước	52
6.3.1 Ứng dụng trong xử lý nước mặt	52
6.3.1.1 Nguyên tắc thử nghiệm	52 
 	6.3.1.2 Môi trường nước đục	53
 	6.3.1.3 Môi trường nước chứa huyền phù	56
 	6.3.1.4 Môi trường nước sông	59
6.3.2 Ứng dụng trong xử lý nước thải	62
6.3.2.1 Nước thải dệt nhuộm	62
6.3.2.2 Nước thải sản xuất giấy Vĩnh Huê	65
D.TỔNG KẾT
CHƯƠNG 7 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7.1 Kết luận	69 
7.2 Kiến nghị	70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
¯
EDTA: Ethylene diamine tetra acetic acid.
dd: dung dịch.
FC : Sắt III Clorua.
AS : Nhôm III Sunfur.
PFC : Polyferic Cloride.
PAC: Polyaluminium Chloride.
PAS : Poly aluminium sulfat.
PASS : Poly aluminium silicat sulfat.
PFS : Poly ferric sulfat.
PAFS : Poly alumino ferric sulfat.
PHAS: Pre-Hydrolized Aluminium Sulfat.
PASSC: Poly Aluminium Cloride Silica Sulfat.
Phương pháp Complexon : Phương pháp chuẩn độ ngược.
r = 2.2: tỷ lệ mol .
DANH MỤC BẢNG
¯
Bảng 2.1: Các loại hạt có mặt trong môi trường nước.
Bảng 2.2: Các sản phẩm thủy phân của sắt và nhôm trong nước.
Bảng 2.3: Các sản phẩm keo tụ mới.
Bảng 6.1: Kết quả phân tích Al3+ bằng phương pháp Complexol.
Bảng 6.2: Bảng kết quả đo tỷ trọng dung dịch PAC-Al13.
Bảng 6.3: Kết quả xác định độ ẩm của PAC-Al13.
Bảng 6.4: Kết quả keo tụ lắng trong nước đục.
Bảng 6.5: Kết quả keo tụ lắng trong nước chứa huyền phù.
Bảng 6.6: Kết quả keo tụ lắng trong nước sông Sài Gòn.
Bảng 6.7: Kết quả keo tụ lắng trong nước thải dệt nhuộm.
Bảng 6.8: Kết quả keo tụ lắng trong nước thải sản xuất giấy Vĩnh Huê.
DANH MỤC HÌNH
¯
Hình 2.1: Quy trình điều chế PAC.
Hình 3.1: Máy Jar-Test.
Hình 5.1: Mô hình điều chế AlCl3.
Hình 5.2: Quy trình điều chế dung dịch AlCl3.
Hình 5.3: Quy trình điều chế PAC-Al13.
Hình 6.1: Sản phẩm PAC-Al13 dạng rắn.
Hình 6.2: Cấu trúc phổ các mẫu PACCNHH, PACthường và PAC-Al13.
Hình 6.3: Phổ chuẩn PACthường và PAC-Al13 qua các tỷ lệ.
Hình 6.4: Đồ thị biểu diễn lượng phèn (môi trường nước đục).
Hình 6.5: Đồ thị biểu diễn lượng PACCNHH (môi trường nước đục).
Hình 6.6: Đồ thị biểu diễn lượng PAC-Al13 (môi trường nước đục).
Hình 6.7: Đồ thị biểu diễn lượng phèn (môi trường nước chứa huyền phù).
Hình 6.8: Đồ thị biểu diễn lượng PACCNHH (môi trường nước chứa huyền phù).
Hình 6.9: Đồ thị biểu diễn lượng PAC-Al13 (môi trường nước chứa huyền phù).
Hình 6.10: Đồ thị biểu diễn lượng phèn (môi trường nước sông Sài Gòn).
Hình 6.11: Đồ thị biểu diễn lượng PACCNHH (môi trường nước sông Sài Gòn).
Hình 6.12: Đồ thị biểu diễn lượng PAC-Al13 (môi trường nước sông Sài Gòn).
Hình 6.13: Đồ thị biểu diễn lượng phèn (môi trường nước thải dệt nhuộm)
Hình 6.14: Đồ thị biểu diễn lượng PACCNHH (môi trường nước thải dệt nhuộm).
Hình 6.15: Đồ thị biểu diễn lượng PAC-Al13 (môi trường nước thải dệt nhuộm).
Hình 6.16: Đồ thị biểu diễn lượng phèn (nước thải sản xuất giấy Vĩnh Huê).
Hình 6.17: Đồ thị biểu diễn lượng PACCNHH ( nước thải sản xuất giấy Vĩnh Huê).
Hình 6.18: Đồ thị biểu diễn lượng PAC-Al13 ( nước thải sản xuất giấy Vĩnh Huê).
LỜI MỞ ĐẦU
¯
Keo tụ nước bằng phèn nhôm (phèn đơn hoặc phèn kép) là phương pháp thông dụng để làm trong nước bề mặt, nguồn nước xử lý chủ yếu nhằm cung cấp cho sinh hoạt theo các hộ gia đình, mặt khác phương pháp keo tụ cũng thường được áp dụng để xử lý nước thải tại các nhà máy. Phèn nhôm được sản xuất trong nước chủ yếu từ nguồn khoáng sét – kaolinite (hay quặng bauxite,…) và acid sulfuric nên giá thành hạ, việc cung ứng khá chủ động. Tuy vậy, hạn chế của phèn nhôm là liều dùng tương đối cao, trung bình khoảng 30g/m3 và khoảng pH thích hợp của nước tương đối hẹp (pH từ 6 – 7.5). Vì tính acid của phèn nhôm cao, liều lượng dùng lớn nên pH của nước đã xử lý có độ pH thấp gây ăn mòn thiết bị, đường ống dẫn và lượng ion nhôm tồn dư cao gây bệnh đãng trí cho người sử dụng. Để khắc phục những nhược điểm kể trên, người ta đã chế tạo và hiện đang sử dụng ở một số nước là loại chế phẩm PAC. Sản phẩm thương mại loại này đã được lưu hành vào cuối những năm của thập kỷ 60. Nó đang dần được thay thế phèn nhôm truyền thống. Hiện nay ở Việt Nam, chế phẩm này cũng được nhập (chủ yếu từ Trung Quốc, Ấn Độ,…) và đang được sử dụng trong một số nhà máy cấp nước.
	Theo đó, một sản phẩm PAC do Liên hiệp Khoa học sản xuất – Viện Công nghệ Hóa học thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã nghiên cứu thành công và đưa vào ứng dụng rộng rãi ở nhiều nhà máy kể từ năm 2000 đến nay.
Từ hướng đi tiến bộ đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu điều chế PAC có hàm lượng Al13 cao (PAC-Al13), đi từ nguồn nguyên liệu nhôm phế thải và dung dịch acid chlohydric công nghiệp của nhà máy hóa chất Biên Hòa. Chế phẩm tạo thành ở dạng dung dịch và được phơi khô tự nhiên ngoài không khí để chuyển thành dạng rắn, đồng thời thử tính năng keo tụ của sản phẩm PAC-Al13 điều chế được so với phèn Al2(SO4)3.18H2O (Trung Quốc) và sản phẩm PACCNHH (PAC Viện Công nghệ Hóa học) đang sử dụng phổ biến tại thị trường Việt Nam.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ TÀI
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng thì ngành công nghiệp Việt Nam cũng nhanh chóng gây ảnh hưởng xấu đđến môi trường sinh thái, có nhiều nhà máy làm ảnh hưởng đến môi trường qua nhiều hình thức như : khí thải, bụi công nghiệp, nước thải, chất thải rắn,…Trong đó, nước thải sản xuất đang là một vấn đề lớn, gây tác động xấu cho môi trường sống và ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Bên cạnh đó, ở nhiều vùng quê trên cả nước hiện đang khan hiếm nguồn nước sạch, nhất là bà con vùng lũ ở đồng bằng Sông Cửu Long. Mặt khác, xã hội ngày càng phát triển thì tài nguyên khoáng sản cũng dần dần khan hiếm và khuynh hướng ngày nay của thế giới là tận dụng tối đa nguồn phế thải sản suất và sinh hoạt vào các hoạt động sản xuất có ích, cho nên việc tận dụng tối đa các nguồn phế thải để chế tạo nên loại vật liệu hữu ích được ứng dụng trong xử lý môi trường là vấn đề đang được quan tâm.
Đề tài nghiên cứu đã đưa ra vấn đề tận dụng lại nguồn nhôm phế thải làm nguồn nguyên liệu điều chế chất keo tụ nhằm giải quyết được các vấn đề : tiết kiệm chi phí cho nguyên liệu đầu vào, tạo ra một loại sản phẩm có giá trị kinh tế, được ứng dụng phổ biến trong xử lý nước và có ý nghĩa trong công tác bảo vệ môi trường sống.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Tận dụng nguồn nhôm phế liệu hiện có và dung dịch acid chlohydric công nghiệp để nghiên cứu điều chế chất keo tụ PAC-Al13.
Khảo sát tính năng keo tụ của PAC-Al13 trong xử lý nước mặt và nước thải.
Đánh giá hiệu quả xử lý nước mặt và nước thải của loại vật liệu này so với PACCNHH và phèn nhôm truyền thống.
3. ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
	Đề tài được thực hiện tại phòng Vật liệu Xúc tác Ứng dụng – Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng và Phòng Công nghệ các Hợp chất Vô cơ – Viện Công nghệ Hóa học.
4. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
Giới hạn về thời gian:
	Đề tài được nghiên cứu và thực hiện trong 12 tuần.
Giới hạn về nội dung:
	Chỉ tiến hành nghiên cứu điều chế PAC-Al13 ở qui mô phòng thí nghiệm và thử tính năng keo tụ lắng trong nước của sản phẩm bằng phương pháp Jar-Test qua các mẫu nước mặt và nước thải.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Phương pháp thu thập thông tin, các thông số : 
	Thu thập các tài liệu về các phương pháp xử lý nước, các chất keo tụ và quá trình keo tụ, quy trình điều chế các polymer vô cơ và phèn truyền thống nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cho quá trình nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm : 
	Tiến hành điều chế vật liệu, xác định thành phần hóa học về nồng độ phần trăm Al3+ của dung dịch AlCl3 sau điều chế (dùng phương pháp chuẩn độ Complexon), xác định độ ẩm, tỷ trọng và thử tính năng keo tụ của sản phẩm PAC-Al13 (dùng phương pháp Jar-Test).
	Gửi mẫu tại các trung tâm phân tích để xác định thành phần hóa học về nồng độ phần trăm Al2O3 của chế phẩm keo tụ PAC-Al13 dạng lỏng (dùng phương pháp so màu UV-VIS ở bước sóng nm), nồng độ phần trăm Al2O3 của chế phẩm keo tụ PAC-Al13 dạng rắn (dùng phương pháp chuẩn độ Complexon) và xác định cấu trúc vật liệu keo tụ PACthường, PAC-Al13, PACCNHH (dùng phương pháp nhiễu xạ tia X – XRD).
Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu số liệu : 
	Dùng phương pháp toán học để tính toán trong thực nghiệm và dùng phương pháp tin học (phần mềm Excel) để biểu diễn các đồ thị nhằm đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các chất keo tụ trong xử lý nước.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC ĐỀ TÀI 
	Tận dụng được nguồn nhôm phế liệu hiện có để nghiên cứu điều chế chất keo tụ PAC-Al13 và sản phẩm này có thể ứng dụng trong xử lý nước, góp phần cải thiện môi trường sống và mang lại lợi ích kinh tế.
7. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Xác định nồng độ phần trăm Al3+ (phương pháp chuẩn độ Complexon) đạt được sau khi điều chế dung dịch AlCl3.
Xác định nồng độ phần trăm Al2O3 của PAC-Al13 sau khi điều chế ở dạng dung dịch (phương pháp so màu UV-VIS ở bước sóng nm) và dạng rắn (phương pháp chuẩn độ Complexon).
Phân tích cấu trúc vật liệu sau khi điều chế (phương pháp nhiễu xạ tia X – XRD).
Thử nghiệm hiệu quả lắng trong nước mặt và nước thải của vật liệu điều chế được ở qui mô phòng thí nghiệm bằng phương pháp Jar-Test.
Đánh giá hiệu quả xử lý nước mặt và nước thải của chế phẩm so với phèn truyền thống và PACCNHH.
A.TỔNG QUAN
CHƯƠNG 1
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI [4]
1.1 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CƠ HỌC 
	Xử lý cơ học là giai đoạn chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử lý hóa học và sinh học.
Được sử dụng nhằm mục đích:
Tách các chất không hòa tan, những chất lơ lửng có kích thước lớn (rác, nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, sỏi, cát, mảnh kim loại, thủy tinh, các chất tạp nổi,…) và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải.
Điều hòa lưu lượng và các chất ô nhiễm trong nước thải.
Đôi khi người ta còn tách các hạt lơ lửng bằng cách tiến hành lắng chúng dưới tác dụng của lực ly tâm trong các xyclon thủy lực hay máy ly tâm.
1.2 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ HÓA LÝ
	Các phương pháp hoá lý thường ứng dụng để xử lý nước thải là keo tụ, trích ly, bay hơi,…
	Căn cứ vào các điều kiện địa phương và yêu cầu vệ sinh mà phương pháp hóa lý là giải pháp cuối cùng hoặc là giai đoạn xử lý sơ bộ cho các giai đoạn xử lý tiếp theo.
1.2.1 Keo tụ
	Các hạt cặn có kích thước nhỏ hơn 10-4mm thường không thể tự lắng được mà luôn tồn tại ở trạng thái lơ lửng. Muốn loại bỏ các hạt cặn lơ lửng phải dùng biện pháp xử lý cơ học kết hợp với biện pháp hóa học, tức là cho vào nước cần xử lý các chất phản ứng để tạo ra các hạt keo có khả năng kết dính lại với nhau và dính kết các hạt lơ lửng trong nước, tạo thành các bông cặn có trọng lượng đáng kể. Do đó, các bông cặn mới tạo thành dễ dàng lắng xuống. Để thực hiện quá trình keo tụ, người ta thuờng cho vào trong nước thải các chất keo tụ thích hợp như phèn nhôm Al2(SO4)3, phèn sắt loại FeSO4, Fe2(SO4)3 hoặc loại FeCl3. Các loại phèn này được đưa vào nước dưới dạng dung dịch hòa tan.
1.2.2 Tuyển nổi
	Bể tuyển nổi dùng để tách các tạp chất (ở dạng rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém ra khỏi nước. Ngoài ra cũng còn dùng để tách các hợp chất hòa tan như các chất hoạt động bề mặt và bể còn được gọi là bể tách bọt hay làm đặc bọt.
	Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ lớn hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt khí nổi lên bề mặt. Tuỳ theo phương thức cấp không khí vào nước, quá trình tuyển nổi bao gồm các dạng sau :
Tuyển nổi bằng khí phân tán (Dispersed Air Flot