1. Lý do chọn đềtài
Bentonit là một loại khoáng sét, tồn tại trong tựnhiên, có cấu trúc lớp, có
diện tích bềmặt lớn nên có khảnăng hấp phụtừmôi trường nhiều chất vô cơvà
hữu cơ. đặc biệt là các chất có độc tính đối với con người, động vật, thực vật. Ví
dụ: các kim loại nặng (Pb, Hg, As ), các chất phóng xạ, các ch ất hữu cơ(phênol,
dẫn xuất halogen )
Theo [1] xét vềmặt dinh dưỡng mangan là nguyên tốvi lượng, nhu cầu dinh
dưỡng mỗi ngày từ30-50 g µ /kg trọng lượng cơthể. Nhưng nếu hàm lượng lớn lại
gây độc hại cho con người. Mangan gây độc mạnh với nguyên sinh ch ất của tếbào,
đặc biệt là tác động lên hệth ần kinh trung ương, gây tổn thương thận và bộmáy
tu ần hoàn, phổi, ngộ độc nặng gây tửvong.
Mangan đi vào môi trường nước do quá trình rửa trôi, xói mòn và do các
chất thải công nghiệp luy ện kim, acquy, phân hóa học
Theo [3] tiêu chuẩn WHO quy định trong nước uống hàm lượng mangan
không quá 0,1 mg/l. đểxác định hàm lượng mangan có thểsửdụng các phương
pháp phân tích hóa học.
đểtách các ion kim loại nặng khỏi môi trường nước người ta có thểdùng
nhiều phương pháp khác nhau: kết tủa, oxi hoá- khử, điện hoá, hấp phụ, chiết, trao
đổi ion, hấp phụbằng vi sinh vật Trong đó hấp phụcác kim loại nặng bằng các
chất h ấp phụkhác nhau như: than hoạt tính, các khoáng sét có nguồn gốc tự
nhiên được sửdụng khá phổbiến. Bentonit là loại vật liệu có khảnăng hấp phụ
tốt các tác nhân độc hại trên nên được sửdụng phổbiến làm chất h ấp phụlàm sạch
nước. Ngoài ra, bentonit còn được sửdụng đểtẩy màu, chếdung dịch khoan, trong
công nghiệp giấy
Nước ta có trữlượng bentonit tương đối lớn, ởmột sốmỏnhưDi Linh-Lâm
đồng, Thuận Hải - Bình Thu ận Do đó, việc nghiên cứu khảnăng sửdụng nguồn
tài nguyên này đểphục vụcho nền kinh tếquốc dân là rất quan trọng. Mặc khác,
hiện nay nguy cơnhiễm mangan là rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu khảnăng hấp
phụcủa bentonit đối với mangan là một điều được nhiều nhà làm khoa học quan
tâm. đặc biệt trong nh ững năm gần đây, việc nghiên cứu các vật liệu hấp phụtự
nhiên (chẳng hạn bentonit) đểloại bỏcác kim loại nặng là một nghiên cứu mới. Vì
vậy, việc nghiên cứu tính chất hấp phụcủa bentonit là một điều cần thiết. Vì vậ y,
tôi chọn đềtài “Nghiên cứu khảnăng hấp phụmangan trong dung dịch nước
trên Bentonit Bình Thuận”.
2 Mục đích nghiên c ứu
- Nghiên cứu khảnăng hấp phụ mangan trên bentonit Bình Thuận.
- Nghiên cứu các y ếu tố ảnh hưởng đến khảnăng hấp phụ: nồng độbentonit,
nồng độMn
2+
trong dung dịch nước, pH của dung dịch hấp phụ, th ời gian hấp phụ,
tỷlệthểtích của dung dịch hấp phụvà khối lượng bentonit dùng đểhấp phụ.
3 đối tượng nghiên cứu
Khảnăng hấp phụvà các y ếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ.
4 Giảthuyết khoa học
Nếu đềtài nghiên cứu thành công, kết quảnghiên cứu sẽcó thể ứng dụng
vào trong thực tiễn đểloại bỏmangan trong nước sinh hoạt.
5 Nhiệm vụnghiên cứu
- Nghiên cứu khảnăng hấp phụmangan trong dung dịch nước trên bentonit
Bình Thuận.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụcủa mangan trong
dung dịch nước trên bentonit.
6 Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn vềthời gian nên tôi ch ỉnghiên cứu khảnăng hấp phụmangan
trên bentonit Bình Thu ận và ảnh hưởng của pH, nồng độ, dung môi, thời gian đến
quá trình hấp phụ.
7 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê sốliệu.
- Phương pháp phổUV-VIS.
35 trang |
Chia sẻ: ngatran | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu khả năng hấp phụ Mangan trong dung dịch nước trên Bentonit Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục ..................................... ........................................................................ 3
MỞ ðẦU................................. ........................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNG ................ ........................................................................ 5
Chương I: TỔNG QUAN VỀ BENTONIT
I.1 Thành phần khoáng và thành phần hóa học của Bentonit .............................. 5
I.2 Cấu trúc của montmorilonit . ........................................................................ 6
I.3 Khả năng biến tính của Bentonit ................................................................. 11
I.3.1 Biến tính giữ nguyên lớp nhôm silicat ................................................. 11
I.3.2 Biến tính làm biến ñổi cấu trúc lớp của nhôm silicat............................ 12
I.3.3 Tính chất cấu trúc hấp phụ................................................................... 13
I.4 Khả năng hấp phụ và tách loại Mn2+ trong dung môi nước bằng Bentonit .. 14
I.4.1 Cơ chế hấp phụ............. ...................................................................... 14
I.4.2 Nhiệt ñộng học của quá trình hấp phụ.................................................. 14
I.4.3 Khả năng hấp phụ- ðối tượng hấp phụ ................................................ 15
I.4.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng hấp phụ các ion kim loại nặng...... 15
a. Ảnh hưởng của pH ..... ...................................................................... 15
b. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ .................................................................... 16
c. Ảnh hưởng của thời gian ................................................................... 16
d. Ảnh hưởng của kích thước hạt, ñiều kiện khuấy trộn......................... 16
e.Ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng chất hấp phụ và thể tích của dung dịch
hấp phụ :( m/V ) ........................ ...................................................................... 16
I.5 Những ứng dụng chủ yếu của Bentonit ....................................................... 17
I.5.1 Bentonit dùng làm chất hấp phụ........................................................... 17
I.5.2 Bentonit dùng ñể chế tạo các dung dịch khoan..................................... 18
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
2
I.5.3 Bentonit dùng làm chất ñộn, chất màu ................................................. 18
I.5.4 Bentonit dùng trong công nghiệp rượu, bia.......................................... 18
I.5.5 Bentonit dùng trong công nghiệp tinh chế nước................................... 18
I.5.6 Bentonit ñược dùng vào một số ứng dụng khác.................................. 19
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
II.1 Dụng cụ- hóa chất ............... ...................................................................... 20
II.2 Thành phần hóa học của mẫu quặng sử dụng ñể nghiên cứu....................... 20
II.3 Phương pháp nghiên cứu.... ...................................................................... 21
II.3.1 Phương pháp trắc quang phân tích Magan ........................................ 21
II.3.2 Phương pháp xác ñịnh hấp dung của Mangan trong dung dịch ......... 22
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ KẾT LUẬN
III.1. Xác ñịnh nồng ñộ Mn2+ trong dung dịch .................................................. 25
III.2. Xác ñịnh thời gian ñạt cân bằng hấp phụ.................................................. 26
III.3. Ảnh hưởng của khối lượng Bentonit dùng ñể hấp phụ.............................. 28
III.4. Ảnh hưởng của nồng ñộ chất bị hấp phụ .................................................. 29
III.5. Ảnh hưởng của pH............ ...................................................................... 31
III.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ khối lượng chất hấp phụ và thể tích của dung dịch hấp
phụ m/V ................................... ...................................................................... 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.... ...................................................................... 35
PHỤ LỤC ............................... ......................................................................P1
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
3
PHẦN I: MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Bentonit là một loại khoáng sét, tồn tại trong tự nhiên, có cấu trúc lớp, có
diện tích bề mặt lớn nên có khả năng hấp phụ từ môi trường nhiều chất vô cơ và
hữu cơ. ðặc biệt là các chất có ñộc tính ñối với con người, ñộng vật, thực vật. Ví
dụ: các kim loại nặng (Pb, Hg, As…), các chất phóng xạ, các chất hữu cơ (phênol,
dẫn xuất halogen…)
Theo [1] xét về mặt dinh dưỡng mangan là nguyên tố vi lượng, nhu cầu dinh
dưỡng mỗi ngày từ 30-50 gµ /kg trọng lượng cơ thể. Nhưng nếu hàm lượng lớn lại
gây ñộc hại cho con người. Mangan gây ñộc mạnh với nguyên sinh chất của tế bào,
ñặc biệt là tác ñộng lên hệ thần kinh trung ương, gây tổn thương thận và bộ máy
tuần hoàn, phổi, ngộ ñộc nặng gây tử vong.
Mangan ñi vào môi trường nước do quá trình rửa trôi, xói mòn và do các
chất thải công nghiệp luyện kim, acquy, phân hóa học…
Theo [3] tiêu chuẩn WHO quy ñịnh trong nước uống hàm lượng mangan
không quá 0,1 mg/l. ðể xác ñịnh hàm lượng mangan có thể sử dụng các phương
pháp phân tích hóa học.
ðể tách các ion kim loại nặng khỏi môi trường nước người ta có thể dùng
nhiều phương pháp khác nhau: kết tủa, oxi hoá- khử, ñiện hoá, hấp phụ, chiết, trao
ñổi ion, hấp phụ bằng vi sinh vật…Trong ñó hấp phụ các kim loại nặng bằng các
chất hấp phụ khác nhau như: than hoạt tính, các khoáng sét có nguồn gốc tự
nhiên…ñược sử dụng khá phổ biến. Bentonit là loại vật liệu có khả năng hấp phụ
tốt các tác nhân ñộc hại trên nên ñược sử dụng phổ biến làm chất hấp phụ làm sạch
nước. Ngoài ra, bentonit còn ñược sử dụng ñể tẩy màu, chế dung dịch khoan, trong
công nghiệp giấy…
Nước ta có trữ lượng bentonit tương ñối lớn, ở một số mỏ như Di Linh-Lâm
ðồng, Thuận Hải - Bình Thuận… Do ñó, việc nghiên cứu khả năng sử dụng nguồn
tài nguyên này ñể phục vụ cho nền kinh tế quốc dân là rất quan trọng. Mặc khác,
hiện nay nguy cơ nhiễm mangan là rất lớn. Do ñó, việc nghiên cứu khả năng hấp
phụ của bentonit ñối với mangan là một ñiều ñược nhiều nhà làm khoa học quan
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
4
tâm. ðặc biệt trong những năm gần ñây, việc nghiên cứu các vật liệu hấp phụ tự
nhiên (chẳng hạn bentonit) ñể loại bỏ các kim loại nặng là một nghiên cứu mới. Vì
vậy, việc nghiên cứu tính chất hấp phụ của bentonit là một ñiều cần thiết. Vì vậy,
tôi chọn ñề tài “Nghiên cứu khả năng hấp phụ mangan trong dung dịch nước
trên Bentonit Bình Thuận”.
2 Mục ñích nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng hấp phụ mangan trên bentonit Bình Thuận.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng hấp phụ: nồng ñộ bentonit,
nồng ñộ Mn2+ trong dung dịch nước, pH của dung dịch hấp phụ, thời gian hấp phụ,
tỷ lệ thể tích của dung dịch hấp phụ và khối lượng bentonit dùng ñể hấp phụ.
3 ðối tượng nghiên cứu
Khả năng hấp phụ và các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình hấp phụ.
4 Giả thuyết khoa học
Nếu ñề tài nghiên cứu thành công, kết quả nghiên cứu sẽ có thể ứng dụng
vào trong thực tiễn ñể loại bỏ mangan trong nước sinh hoạt.
5 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng hấp phụ mangan trong dung dịch nước trên bentonit
Bình Thuận.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình hấp phụ của mangan trong
dung dịch nước trên bentonit.
6 Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nên tôi chỉ nghiên cứu khả năng hấp phụ mangan
trên bentonit Bình Thuận và ảnh hưởng của pH, nồng ñộ, dung môi, thời gian ñến
quá trình hấp phụ.
7 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê số liệu.
- Phương pháp phổ UV-VIS.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BENTONIT
I.1 THÀNH PHẦN KHOÁNG VẬT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
BENTONIT
Theo [9] bentonit là nguồn loại khoáng sét tự nhiên, có thành phần chính là
montmorilonit. Vì vậy có thể gọi bentonit theo thành phần chính là montmorilonit.
Công thức ñơn giản nhất của montmorilonit Al2O3.4SiO2.nH2O ứng với nửa tế bào
ñơn vị cấu trúc. Công thức lý tưởng của montmorilonit là Si8Al4O20(OH)4 cho một
ñơn vị cấu trúc. Tuy nhiên, thành phần của montmorilonit luôn khác với thành phần
biểu diễn lý thuyết do có sự thay thế ñồng hình của các ion kim loại như Al3+, Fe2+,
Mn2+… vào vị trí Si4+ trong tứ diện SiO4 và của Al3+ trong bát diện AlO6.
Như vậy, thành phần hóa học montmorilonit với sự có mặt Si, Al và O, còn
có các nguyên tố khác như: Fe, Zn, Mg, Na, K…ngoài ra còn có các nguyên tố vi
lượng khác như:Ti, Tl,… trong ñó có tỷ lệ Al2O3: SiO2 từ 1:2 ñến 1:4.
Ngoài thành phần chính là montmorilonit, trong bentonit thường còn chứa
một số khoáng sét khác như hectorit, saponit, zeolite, mica, kaoline, beidilite,
nontronite… và một số khoáng phi sét: canxi, pirit, manhetit, các muối kiềm và một
số chất hữu cơ khác.
Mẫu quặng bentonit nguyên khai ñược chỉ ra trong hình 1.1, mẫu quặng
bentonit ñã qua tinh chế ñược chỉ ra trong hình 1.2. Màu sắc của khoáng vật cũng
khác nhau phụ thuộc vào thành phần nguyên tố của nó trong khoáng vật sét sử
dụng.
(a) (b)
Hình 1.1. Mẫu quặng bentonit nguyên khai
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
6
Hình 1.2. Mẫu quặng bentonit ñã qua tinh chế
I.2 CẤU TRÚC CỦA MONTMORILONIT
I.2.1 Dạng không gian của montmorilonit
Theo [10 ] công thức phân tử chung của montmorilonit ñược biết thông
thường là 2 4-y x 4 10 2(M .nH O)(Al Mg )Si O (OH)x+ , trong ñó M+ = Na+, K+, Mg2+, hay Ca2+,
trong ñiều kiện lý tưởng, x = 0,33
Trong công thức của montmorilonit, các nguyên tử Si nằm ở tâm mạng tứ
diện, còn các nguyên tử Al nằm ở tâm mạng bát diện (trong trường hợp mạng nhôm
silicat là trung hòa ñiện). Công thức khai triển của montmorilonit ñược trình bày
như hình 1.3
(a)
(b)
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
7
(c)
Hình 1.3.Công thức khai triển không gian của montmorilonit lý tưởng
I.2.2 Cấu trúc tinh thể của montmorilonit
Các loại khoáng sét ñều ñược cấu tạo từ những tấm tứ diện SiO4 ( hình 1.4a)
và những tấm bát diện MeO6, với Me là các nguyên tố Al, Mg, Fe… ( hình 1.4 b)
Hình 1.4 (a) ñơn vị cấu trúc tứ diện (b) ñơn vị cấu trúc bát diện
Các tấm tứ diện ñược liên kết thành mạng tứ diện qua nguyên tử oxi theo
không gian hai chiều của hai nguyên tử oxi góp chung nằm trên mặt phẳng và còn
ñược gọi là oxi ñáy. Các oxi ñáy liên kết và sắp xếp với nhau tạo thành một “lỗ” sáu
cạnh, ở mỗi ñỉnh của sáu cạnh là nguyên tử oxi và ñược gọi là oxi ñỉnh.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
8
Hình 1.5. Mạng tứ diện
Hình 1.6. Sự sắp xếp “lỗ” sáu cạnh của oxi ñáy trong mạng tứ diện
Giống như mạng tứ diện, mạng bát diện ñược tạo thành từ các bát diện qua
nguyên tử oxi theo không gian hai chiều.
Hình 1.7. (a) ñơn vị cấu trúc tứ diện (b) ñơn vị cấu trúc bát diện
Cấu trúc tinh thể của montmorilonit ñược chỉ ra trong hình 1.8, mạng tinh thể
của montmorilonit gồm có lớp hai chiều trong ñó lớp Al2O3 (hoặc MgO) bát diện
nằm ở trung tâm giữa hai lớp SiO2 tứ diện nằm ở ñầu nguyên tử oxi vì thế nguyên
tử oxi ở lớp bát diện cũng thuộc lớp tứ diện. Nguyên tử Si trong lớp tứ diện thì phối
trí với 4 nguyên tử oxi ñịnh vị ở 4 gốc của tứ diện. Nguyên tử Al hoặc Mg trong lớp
bát diện thì phối trí với 6 nguyên tử oxi hoặc nhóm hydroxyl (OH) ñịnh vị ở 6 góc
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
9
của bát diện ñều. Ba lớp này chồng lên nhau hình thành một tiểu cầu sét hoặc một
ñơn vị cơ sở của nanoclay. Bề dày của tiểu cầu có kích thước khoảng 1nm và chiều
dài của tiểu cầu thay ñổi từ hàng trăm ñến hàng ngàn nm. Trong tự nhiên, những
tiểu cầu sét xếp chồng lên nhau tạo thành khoảng cách giữa các lớp, khoảng cách
này thường gọi là khoảng cách “van de Van”, là khoảng không gian giữa hai lớp sét.
Sự hình thành nanoclay trong tự nhiên có sự thay thế ñồng hình, nguyên tử Si hoá
trị 4 trong lớp tứ diện ñược thay thế một phần bởi nguyên tử Al hoá trị 3 và nguyên
tử Al hoá trị 3 trong lớp bát diện thì ñược thay thế một phần bằng các nguyên tử có
hoá trị 2 như Fe và Mg. Sự thiếu hụt ñiện tích dương trong ñơn vị cơ sở, dẫn ñến bề
mặt của các tiểu cầu sét mang ñiện tích âm. ðiện tích âm này ñược cân bằng bởi các
ion kim loại kiềm và kiềm thổ (chẳng hạn như ion Na+ và Ca2+) chiếm giữ khoảng
cách không gian giữa các lớp này. Như vậy, khả năng trao ñổi cation của
montmorilonit là tương ñương với ñiện tích của các lớp. Những ion nằm giữa các
lớp này có thể thay thế bằng cation hữu cơ. Khi thay thế ion vô cơ giữa các lớp sét
bằng các ion hữu cơ làm cho sét thích hợp với polymer hữu cơ. Sự thay thế ñồng
hình bên trong mạng tinh thể bằng các nguyên tố khác nhau hoặc thay ñổi ở các vị
trí khác nhau ñưa ñến có nhiều loại khoáng chất ñất sét montmorilonit, notronite,
saponite, hectorite…..
Trong hình 1.3 cho thấy sự thay thế ñồng hình của một số ion Al, Fe,
Mg…trong tứ diện và bát diện, cũng như khoảng cách của lớp sét. Khoảng cách của
một lớp montmorilonit ñược chỉ ra trong hình 1.3 là khoảng 9,5A0 ( Grim, 1953),
còn khoảng cách của sét khô (làm khô ở 700C) là 12,6 A0
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
10
Hình 1.8: Cấu trúc của montmorilonit cho thấy hai lớp tứ diện trộn lẫn với một lớp
bát diện. Những chấm ñen chỉ ra vị trí của sự thay thế ñồng hình trong bát diện và
tứ diện. (Grim, 1953).
I.3 KHẢ NĂNG BIẾN TÍNH CỦA BENTONIT
I.3.1 Biến tính giữ nguyên cấu trúc của lớp nhôm silicat
ðặc trưng cơ bản của bentonit là tính chất trao ñổi, tính chất ñó có ñược là
do:
- Sự thay thế ñồng hình Si4+ bằng Al3+ trong mạng tứ diện và Al3+ bằng Mg2+
trong mạng lưới bát diện làm xuất hiện ñiện tích âm trong mạng lưới cấu trúc. Khả
năng trao ñổi mạnh hay yếu phụ thuộc lượng ñiện tích âm trên bề mặt và số lượng
ion trao ñổi. Nếu số lượng ñiện tích âm trên bề mặt càng lớn, số lượng cation trao
ñổi càng lớn thì dung lượng trao ñổi ion càng lớn.
- Khả năng trao ñổi của lớp nhôm silicat còn phụ thuộc vào hóa trị và bán
kính cation. Cation hóa trị thấp dễ trao ñổi hơn cation hóa trị cao theo dãy sau:
Me+> Me2+> Me3+
ðối với các cation cùng ñiện tích, bán kính càng nhỏ thì khả năng trao ñổi
càng lớn có thể sắp xếp theo trật tự sau:
0,96nm
Khoảng cách - d
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
11
Li+>Na+>K+>Cu2+>Fe2+>Al3+
Tuy nhiên khả năng trao ñổi của nhôm silicat chủ yếu vẫn phụ thuộc vào
ñiện tích âm bề mặt và lượng ñiện tích âm trong mạng lưới. Bề mặt của bentonit
gồm bề mặt trong và bề mặt ngoài.
- Khả năng trao ñổi ion bề mặt ngoài phản ánh kích thước tinh thể, phụ thuộc
vào sự ñứt gãy liên kết và sự khuyết tật bề mặt. Kích thước hạt càng nhỏ thì khả
năng trao ñổi càng lớn.
- Khả năng trao ñổi bề mặt trong phản ánh lượng ñiện tích âm trên mạng lưới
và khả năng hấp phụ của bentonit. Nó phụ thuộc vào lượng cation bù trừ trong
mạng lưới. Số lượng cation càng lớn thì khả trao ñổi càng lớn.
Theo [8], dung lượng trao ñổi cation dao ñộng từ 80-150mgñl/100g. Dung
lượng trao ñổi anion dao ñộng từ 15-40 mgñl/100g.
Ngoài ra sự trao ñổi ion của bentonit còn liên quan ñến sự thay thế các
nguyên tử hyñro trong các nhóm hyñroxyl của montmorilonit. Theo [8], trong một
số nghiên cứu thì ñỉnh của các tứ diện SiO2 hướng ra phía ngoài của lớp cấu trúc. Ở
ñỉnh này nguyên tử oxi bị thay thế bởi các nhóm hyñroxyl và các nhóm này ñảm
nhiệm việc duy trì liên kết giữa các lớp và góp phần vào sự cân bằng ñiện tích.
Trong cấu trúc của montmorilonit còn có các nhóm hydroxyl khác nữa nằm ở ñỉnh
của các bát diện Al2O3. Trong sáu ñỉnh của bát diện có hai ñỉnh là nhóm OH còn
bốn ñỉnh kia là oxi ñược chỉ ra trong hình 1.9
O
Si
OH
OO
OH
OO
Al
O
Si
O
O O
Al
O
OO
H
(I) (II) (III)
Hình 1.9. Sự ñịnh hướng của các nhóm OH trong montmorillonit
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
12
Trong ñó nhóm hyñroxyl của liên kết Si-OH (I) không có khả năng trao ñổi hidro.
Nhóm hyñroxyl của liên kết Al-OH (II) có tính axit yếu nên khả năng trao ñổi yếu.
Nhóm hyñroxyl trong liên kết Si-O-Al (III) có tính trao trao ñổi mạnh nên có tính
quyết ñịnh ñến trao ñổi cation H+.
I.3.2 Biến tính làm biến ñổi cấu trúc lớp của nhôm silicat
Khoáng bentonit tự nhiên chứa nhiều tạp chất như các muối canxi (CaCO3),
ñolomit (MgCO3), một số oxit như: Fe2O3, FeO, TiO… và các tạp chất khác.
Khi dùng các tác nhân hoá học (acid, kiềm) ñể hoà tan các chất có trong
khung xốp, loại bớt các kim loại kiềm, kiềm thổ có trong mạng tinh thể tạo thành hệ
thống lỗ xốp mới hoặc phá huỷ cấu trúc cũ (hoạt hoá bằng kiềm) ñể hình thành cấu
trúc mới xốp hơn.
Theo nhiều kết quả nghiên cứu trên bentonit cho biết:
- Việc hoạt hoá bằng kiềm sẽ mạnh nhất là ở nhiệt ñộ cao và nó dễ làm phá
vỡ cấu trúc cũ, do vậy khả năng hấp phụ và xúc tác của bentonit sẽ mất.
- Riêng hoạt hoá bentonit bằng axit mạnh với nồng ñộ, nhiệt ñộ và thời gian
thích hợp nó sẽ loại bỏ tạp chất trong khung xốp của bentonit nhưng không phá vỡ
cấu trúc không gian của nó. Các axit vô cơ thường ñược sử dụng ñể hoạt hoá
bentonit là axit HCl, H2SO4.
Khi ñược xử lý bằng axit thì sẽ sinh ra những tâm acid. Các cation bù trừ
nằm trong lớp cấu trúc bị loại ra và ñược thay thế bởi ion H+ của axit ñể trung hoà
ñiện tích âm trên nhôm. Ion H+ ñịnh vị trên nhôm nhưng do có ñộ linh ñộng cao nên
nó dẽ dàng tác kích vào các liên kết Al-O và Si-O (do bán kính nguyên tử Al lớn
hơn bán kính nguyên tử Si) nên một phần liên kết Al-O bị ñứt hình thành nên các
tâm acid Bronsted và tâm acid Lewis. Quá trình hình thành tâm acid ñược ñưa ra
trong hình 1.10.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
13
Hình 1.10. Quá trình tạo tâm acid khi có xử lý acid
I.3.3 Tính chất cấu trúc hấp phụ
Chính vì bentonit có cấu trúc lớp và ñộ phân tán cao cho nên có cấu trúc xốp
phức tạp và bề mặt riêng lớn. Cấu trúc lỗ xốp có ảnh hưởng rất lớn ñến tính hấp phụ
của các chất, ñặc trưng của nó là tính chọn lọc chất bị hấp phụ. Chỉ có phân tử nào
có ñường kính ñủ nhỏ so với lỗ xốp thì mới chui vào ñược. Dựa vào ñiều này người
ta sử dụng các ñiều kiện hoạt hóa sao cho có thể dùng bentonit làm vật liệu tách
chất. ðây cũng là ñiểm khác nhau giữa bentonit và chất hấp phụ khác.
Do sự dư hóa trị trên các nguyên tử của các nút tinh thể cho nên bentonit là
một chất hấp phụ phân cực và vì vậy nó sẽ ưu tiên hấp phụ các chất phân cực. Tuy
nhiên bentonit vẫn có khả năng hấp phụ các chất không phân cực do lực
VandeWalls và tương tác hấp phụ chủ yếu là tương tác cảm ứng. Bề mặt bentonit có
diện tích tương ñương lớn bao gồm bề mặt ngoài và bề mặt trong. Bề mặt trong bao
gồm bề mặt của các lớp nhôm silicat chồng lên nhau và ñược ngăn cách bằng các
cation kim loại ñền bù ñiện tích trên bề mặt lớp bentonit. Bề mặt ngoài ñược xác
ñịnh bởi bề mặt của các mao quản chuyển tiếp. Các mao quản này ñược tạo nên do
sự tiếp xúc của các hạt bentonit và có kích thước khoảng 40-90A0. Diện tích của bề
mặt ngoài phụ thuộc vào kích thước của các hạt bentonit, hạt càng nhỏ thì diện tích
bề mặt ngoài càng lớn. Khả năng trao ñổi ion lớn cùng với khả năng hấp phụ tốt mà
ta có một loại vật liệu xử lý kim loại nặng rất hiệu quả từ bentonit.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::
14
I.4 KHẢ NĂNG HẤP PHỤ VÀ TÁCH LOẠI ION Mn2+ TRONG DUNG DỊCH
NƯỚC BẰNG BENTONIT BÌNH THUẬN.
I.4.1 Cơ chế hấp phụ
Các ion kim loại nặng có thể ñược hấp phụ trên bề mặt bentonit hoặc trong
các khe giữa các lớp. Cơ chế hấp phụ có thể bao gồm cả cơ chế hấp phụ v