Thuốc lá là một trong những cây trồng vừa có giá trị về kinh tế vừa là cây mô hình quan trọng trong nghiên cứu công nghệ sinh học cây trồng. Vì vậy, thuốc lá là một trong những đối tƣợng đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng đặc biệt là làm đối tƣợng chuyển gen.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 51 trang
51 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2029 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu qui trình chuyển gen vào giống thuốc lá C9-1 nhằm tạo cây thuốc lá chuyển gen kháng bệnh khảm lá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Quỳnh Liên, Phòng Công Nghệ 
Tế Bào Thực Vật, Viên Công Nghệ Sinh Học đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, 
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Chu Hoàng Hà, ThS. Phạm Thị Vân 
cùng tập thể cán bộ, học viên, sinh viên Phòng Công Nghệ Tế Bào Thực Vật, 
Viện Công Nghệ Sinh Học đã tạo điều kiện làm việc, giúp đỡ và truyền đạt 
nhiều kinh nghiệm làm việc quý báu trong suôt quá trình hoàn thành khóa 
luận này. 
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Công Nghệ Sinh Học, Viện 
Đại Học Mở Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho em 
học tập và nghiên cứu. 
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè nhứng 
người đã luôn bên tôi, động viên và góp ý cho tôi trong suốt quá trình học tập 
và thực hiện khóa luận. 
Hà Nội, tháng 05 năm 2011 
Sinh viên 
Nguyễn Thị Thu Hiền 
2 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
ADN Deoxyribonucleic Acid 
ARN Ribonucleic Acid 
Bp Base pair 
dNTPs Deoxy Nucleoside Triphosphate 
LB Luria and Bertani 
PCR Polymerase Chain Reaction 
Taq Thermus aquaticus 
IAA Indolaxetic Acid 
NAA α- naphthalenneacetic Acid 
PVY Ptato virus 
TMV Tobacco Mosaic virus 
CMV Cucumber Mosaic virus 
MS Môi trƣờng cơ bản theo Murashige và Skoog 
BAP 6- benzenladenine 
Gus Gen mã hóa enzyme β-glucuronidase 
RM Môi trƣờng ra rễ 
RNAi RNA interfence 
X-gluc 5-bromo-4- chloro-3- indolyl glucuronide 
EDTA Ethylene Diamine tetra- acetate Acid 
3 
MỞ ĐẦU 
Thuốc lá là một trong những cây trồng vừa có giá trị về kinh tế vừa là cây mô 
hình quan trọng trong nghiên cứu công nghệ sinh học cây trồng. Vì vậy, 
thuốc lá là một trong những đối tƣợng đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các 
nghiên cứu cơ bản và ứng dụng đặc biệt là làm đối tƣợng chuyển gen. 
Khảm lá bệnh rất phổ biến trên cây thuốc lá, bệnh khảm lá gây thiệt hại 
nghiêm trọng đến năng suất và chất lƣợng thuốc lá, nhất lá đối với thuốc lá 
sợi vàng. Bệnh khảm thuốc lá do hai loại virus TMV (Tobacco mosaic virus) 
và CMV (Cucumber mosaic virus) gây ra. Trong đó, TMV loại virus có phổ 
ký chủ rất rộng có tới 230 loài thuộc 32 họ và là một trong virus gây hại trên 
thực vật đƣợc mô tả sớm nhất ở nƣớc ta. 
Những phƣơng pháp thông dụng để khắc phục bệnh khảm lá nhƣ sử dụng 
giống kháng bệnh, giống sạch bệnh và các biện pháp canh tác( trồng luận 
canh cây thuốc lá với cây lúa, vệ sinh đồng ruộng...). Tuy nhiên, những biện 
pháp này không những chỉ có tác dụng làm giảm bớt sự lây lan và phát triển 
của bệnh, chủ yếu chỉ manh tính chất phòng trừ chứ không thể chống lại bệnh 
này mà còn đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và ảnh hƣởng xấu tới môi 
trƣờng. 
Hiện nay, nhờ những tiến bộ mới trong kỹ thuật di truyền mà ngƣời ta đã tạo 
ra các giống cây trồng có khả năng kháng lại bệnh do virus gây ra bằng cách 
đƣa gen mã hóa protein vỏ (coat protein gene) của virus vào genome của thực 
vật. 
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn trên, giống thuốc lá C9-1 đã đƣợc lựa chọn cho 
nghiên cứu “ Nghiên cứu qui trình chuyển gen vào giống thuốc lá C9-1 nhằm 
tạo cây thuốc lá chuyển gen kháng bệnh khảm lá” với các nội dung và mục 
đích nghiên cứu: (1) Chuẩn hóa phƣơng pháp chuyển gen vào giống thuốc lá 
C9-1 thông qua cấu trúc mang chỉ thị gus; (2) Tạo cây thuốc lá chuyển gen 
mang cấu trúc TMV-RNAi; (3) Bƣớc đầu phân tích cây chuyển gen bằng 
phƣơng pháp PCR 
4 
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY THUỐC LÁ 
1.1.1. Phân loại 
 Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotinana.sp thuộc ngành hạt kín 
Angiosper, lớp 2 lá mầm Dicotylndones, phân lớp Asteridae, bộ hoa mõm sói 
Scrophulariales, họ cà Solanaceae, chi Nicotiana. Trong chi Nicotiana có 50-
70 loài, đa số là dạng cỏ, một số dạng thân đứng, hầu hết là các dạng dại phụ. 
Căn cƣ́ vào hình thái, màu sắc của hoa ngƣời ta phân chia thành 4 loại chính: 
- Loài Nicotiana tabacum L.: có hoa màu hồng hay đỏ tƣơi . Đây là loại 
phổ biến nhất chiếm 90% diện tích thuốc lá trên thế giới. 
- Loài Nicotiana rustica L.: có hoa màu vàng, chiếm 10% diện tích thuốc 
lá trên thế giới. 
- Loài Nicotiana petunioide L.: có hoa màu trắng , phớt hồng hay tím . 
Thƣờng chỉ có trong vƣờn thƣ̣c vật phục vụ nguồ n dƣ̣ trƣ̃ gen cho lai 
tạo, ít đƣợc dùng trong sản xuất. 
- Loài Nicotiana polidiede L. : có hoa màu trắng . Loài này cũng ít đƣợc 
dùng trong sản xuất, chủ yếu chỉ có trong vƣờn thực vật học của một số 
quốc gia. 
5 
Hình 1.1: Cây thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) 
Trên thế giới cây thuốc lá đƣợc trồng chủ yếu ở Châu Á với diện tích 
canh tác khoảng 2.500.000ha, Châu Mĩ là 1.600.000ha và Châu Phi 
khoảng 326.000ha với nhiều loại thuốc lá khác nhau trong đó giống thuốc 
lá sợi vàng phổ biến nhất.Vùng trồng thuốc lá cho chất lƣợng cao tập trung 
chủ yếu ở một số bang của nƣớc Mĩ, Cu Ba, Ấn Độ.Tại Việt Namcây 
thuốc lá đƣợc canh tác từ Bắc chí Nam, chủ yếu ở các tỉnh sau: Cao Bằng 
và Lạng Sơn (khu vực phía Bắc), Đà Nẵng, Gia Lai và Dak Lak (khu vực 
miền Trung), Ninh Thuận (khu vực Tây nguyên) và Tây Ninh (khu vực 
phía Nam). 
1.1.2. Giá trị của cây thuốc lá 
 Thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) là loại cây công nghiệp ngắn ngày có 
tầm quan trọng bậc nhất về kinh tế trên thị trƣờng thế giới không chỉ đối với 
trên 33 triệu nông dân của trên 120 quốc gia, mà còn cho cả toàn bộ nền công 
nghiệp - từ các nhà máy chế biến, cuốn điếu, sản xuất phụ gia, phụ liệu đến cả 
hệ thống phân phối tiêu thụ, thậm chí cả một phần ngành sản xuất các vật tƣ 
6 
nông nghiệp phục vụ cho cây thuốc lá nhƣ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật 
[10], [15].Trồng thuốc lá có hiệu quả cao hơn nhiều so với các loại cây trồng 
khác (1000- 1200 USD/ tấn lá khô) [8]. Các hãng sản xuất thuốc lá của các 
nƣớc tƣ bản đều nhận đƣợc nguồn lợi nhuận khổng lồ từ cây thuốc lá. 
Ở nƣớc ta, cây thuốc lá cũng mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu quả đất 
đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng đƣợc nguồn lao động của địa 
phƣơng, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Lợi nhuận cao từ sản xuất thuốc lá 
đã sự quan tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả nƣớc, tại một số tỉnh miền 
núi phía Bắc nhƣ Cao Bằng, Lạng Sơn, ... cây thuốc lá đã nằm trong cơ cấu 
cây trồng truyền thống, thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao. 
Tại An Giang nhờ vào cây thuốc lá nên giải quyết đƣợc khoảng 200 lao động 
với thu nhập trung bình 30.000- 40.000 đồng/ ngày [49]. 
Năm 2010, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu trên 175 
triệu USD, tăng 17% so với năm 2009. Xuất siêu gần 54 triệu USD, nộp ngân 
sách vƣợt mốc 5.000 tỉ đồng, tăng 6% so với năm 2009 [47]. Đời sống, việc 
làm và thu nhập của ngƣời lao động đƣợc bảo đảm ổn định. 
Đối với ngành công nghệ sinh học cây thuốc lá đƣợc sử dụng nhƣ thực vật mô 
hình cho những nghiên cứu cơ bản cũng nhƣ ứng dụng nhờ khả năng dễ dàng 
tiến hành nuôi cấy in vitro và chuyển gen [26]. 
1.1.3 . Thực trạng phát triển vùng thuốc lá nguyên liệu tại Việt Nam 
Là loại cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao hiện thuốc lá đƣợc 
trồng ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Diện tích trồng thuốc lá năm 2008 
khoảng 25.000 ha. Theo định hƣớng của chính phủ, dự kiến diện tích trồng 
thuốc lá năm 2010 là 39.200 ha và phát triển ổn định tới năm 2020 là 40.300 
ha [50]. Theo đánh giá của các chuyên gia, nguyên liệu thuốc lá vàng sấy của 
7 
nƣớc ta có chất lƣợng tƣơng đối tốt, có thể thay thế đƣợc nguyên liệu Trung 
Quốc. Công ty TNHH Một Thành viên Viện KTKT thuốc lá là đơn vị đi đầu 
trong nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá đã phát triển sản xuất đại trà các 
giống thuốc lá K326, C9-1, K176 đồng thời sản xuất thử nghiệm thành công 
một số giống lai nhƣ VTL1H, VTL5H tại vùng núi phía Bắc (theo báo cáo 
Văn phòng chƣơng trình KC06) hay khảo nghiệm một số giống nhƣ RGH04, 
PVH09, PVH51 trên khu vực đất cát ở Gia Lai. Những nghiên cứu của Công 
ty TNHH Một Thành viên Viện KTKT thuốc lá cho thấy sự quan tâm của 
Tổng công ty thuốc lá Việt Nam trong công tác phát triển giống mới nhằm 
thúc đẩy sự phát triển vùng thuốc lá nguyên liệu tại nƣớc ta. Đặc thù của sản 
xuất thuốc lá điếu là phải có sự phối trộn nhiều loại nguyên liệu thuốc lá từ 
các vùng khác nhau để tạo nên tính phong phú của sản phẩm. Hàng năm, 
ngành thuốc lá vẫn phải nhập khẩu một lƣợng đáng kể nguyên liệu từ các 
nƣớc trên thế giới và nguyên liệu trong nƣớc cũng đƣợc xuất khẩu với số 
lƣợng đến chục ngàn tấn. Sản xuất thuốc lá vẫn là một lĩnh vực kinh tế cần 
thiết khi ngành thuốc lá Việt Nam đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc trên 
bảy ngàn tỷ đồng mỗi năm. Hút thuốc lá có ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe 
ngƣời tiêu dùng nên nhà nƣớc có chủ trƣơng hạn chế sản xuất thuốc lá điếu 
cho tiêu thụ nội địa. Hiện nay thuốc lá nguyên liệu sản xuất trong nƣớc chƣa 
đáp ứng đủ nhu cầu cho các nhà máy thuốc điếu, mặt khác nhu cầu nguyên 
liệu cho xuất khẩu khá lớn nên Chính phủ khuyến khích phát triển sản xuất 
nguyên liệu trong nƣớc. Chiến lƣợc phát triển Ngành thuốc lá Việt nam đến 
năm 2020 đã đƣợc Chính phủ phê duyệt, trong đó nhấn mạnh chủ chƣơng 
phát triển thuốc lá nguyên liệu để hạn chế nhập khẩu, tăng cƣờng xuất khẩu, 
tạo công ăn việc làm và nâng cao hiệu quả kinh tế cho nhà nông [50]. Vùng 
trồng thuốc lá của Việt Nam tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền núi, nên việc 
phát triển trồng thuốc lá tại đây sẽ hiện thực hoá chủ trƣơng của Đảng và Nhà 
nƣớc “Xóa đói, giảm nghèo” cho đồng bào các dân tộc miền núi. Chín tỉnh 
trồng thuốc lá tập trung tại Việt Nam (gồm Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái 
8 
Nguyên, Bắc Giang, Gia Lai, Đắc Lắc, Ninh Thuận Bình Thuận và Tây 
Ninh) do tổng công ty hỗ trợ phát triển đã chiếm hơn 90% diện tích vùng 
trồng thuốc lá nguyên liệu tại Việt Nam. Trong những năm qua, Tổng công 
ty cũng đã không ngừng mở rộng thị trƣờng xuất khẩu thuốc lá nguyên liệu 
và thuốc điếu với giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt trên 80 triệu 
USD. 
 1.2. MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP Ở CÂY THUỐC LÁ 
1.2.1. Bệnh virus trên cây thuốc lá 
Trong sản xuất nông nghiệp thiệt hại do bệnh virus gây ra là rất lớn. Đối với 
cây hàng năm, sự thiệt hại thể hiện qua việc giảm năng suất hoặc gây mất 
mùa toàn bộ trong vụ. Đối với cây lâu năm, cây thân gỗ bệnh virus không 
những làm giảm chất lƣợng và năng suất ngay đối với cây bị nhiễm bệnh mà, 
mà còn có nguy cơ lây lan cho các cây khỏe mạnh những năm sau [1]. Hiện 
nay, có khoảng hơn 2000 loại virus thực vật đã đƣợc phát hiện và nghiên cứu, 
trong số đó khoảng một nƣ̉a là nh ững loài gây hại chính cho cây trồng. Mức 
độ thiệt hại do các bệnh virus gây ra cho cây trồng là rất nghiêm trọng, có thể 
lên tới 95 - 100%. Sự thiệt hại không những chỉ dừng ở mức độ suy giảm về 
năng suất mà còn ảnh hƣởng cả đến chất lƣợng sản phẩm thu hoạch [2]. 
Riêng đối với cây thuốc lá thiệt hại về kinh tế do virus gây ra ở thuốc lá khá 
lớn lên tới hàng chục tỷ đồng [40]. Bệnh virus không những làm giảm năng 
suất, chất lƣợng cây thuốc lá, mà còn là nguy cơ truyền bệnh cho cây khỏe 
những năm sau. Mặt khác,virus không thể tiêu diệt, phòng trừ nhƣ những 
bệnh vi khuẩn, nấm, mà chúng tiềm tàng tích lũy dần dần trong cây và làm 
thoái hoá giống [3]. 
Một số loại bệnh virus trên cây thuốc lá 
9 
Bảng 1.1: Bệnh virus trên thuốc lá [52] 
Tên bệnh Tên virus gây bệnh 
Khảm linh lăng Alfalfa mosaic virus( virus khảm linh lăng) 
Quăn ngọn cúc tần Beet curty top virus ( virus gây bệnh quăn ngọn cúc tần) 
Ngọn cây bụi Tái tổ hợp Tobacco vein distorting virus (virus gây biến nạp gân 
thuốc lá) và tobacco bushy top virus (virus ngọn cây bụi thuốc lá) 
Khảm cà chua Cucumber mosaic virus (virus gây bệnh khảm dƣa chuột) 
Vàng hoại tử rau 
diếp 
Vàng hoại tử rau diếp(trong Nicotiana glutinosa) 
Còi cọc cây lạc Peanut stunt virus 
Bệnh hình hoa 
hồng 
Tái tổ hợp Tobacco vein distorting virus ( virus gây bệnh biến dạng 
gân lá thuốc lá) và tobacco mottle virus( virus gây đốm thuốc lá) 
Kỵ axit thuốc lá Tobacco etch virus (virus gây bệnh kỵ axit thuốc lá) 
Xoăn thuốc lá Tobacco leaf curl virus (Virus gây xoăn thuốc lá) 
Khảm thuốc lá Tobacco mosaic virus( virus gây bệnh khảm thuốc lá) và Satellite 
tobacco mosaic virus (virus gây bệnh khảm thuốc lá vệ tinh) 
Hoại tử thuốc lá Tobacco necrosis virus (virus gây hoại tử thuốc lá) 
Bung hạt thuốc lá Tobacco rattele virus (virus gây bung hạt thuốc lá) 
Đốm vòng thuốc 
lá 
Tobacco ring spot virus (virus gây bệnh đốm vòng thuốc lá) 
Sọc thuốc lá Tobacco streak virus (virus gây bệnh sọc thuốc lá) 
Còi cọc thuốc lá Tobacco stunt virus (virus gây bệnh còi cọc thuốc lá) 
Vằn gân thuốc lá Tobacco vein mottling virus (virus gây bệnh vằn gân thuốc lá) 
Héo đốm cà chua Tomato spotted wilt virus (virus gây bệnh héo đốm cà chua) 
Viền gân lá Potato virus ( virus Y khoai tây) 
U vết thƣơng Wound tumor virus (virus gây bệnh khối u vết thƣơng) 
10 
1.2.2. Bệnh khảm lá do virus 
 Bệnh khảm lá do virus gây ra là bệnh rất phổ biến trên cây thuốc lá, gây 
hại nghiêm trọng đến năng suất và chất lƣợng của lá thuốc, nhất là đối với 
thuốc lá sợi vàng. Bệnh còn có tên là bệnh “hoa lá vàng”. Bệnh nặng và phân 
bố rộng ở nhiều nơi và vào bất kỳ mùa vụ nào trong năm [3]. 
Bệnh xuất hiện càng sớm thì càng ảnh hƣởng đến năng suất, tỉ lệ phục hồi 
hoàn toàn khá thấp (2,3- 5,2%). Tuy nhiên, phẩm chất của lá thuốc thƣờng bị 
tác hại nghiêm trọng hơn so với tác hại về năng suất: lá thuốc bị bệnh, sau khi 
sấy, lá sẽ bị nâu đen, dòn, dễ bị nát vụn ra, không có mùi vị thơm ngon và hút 
nặng. 
Biểu hiện của bệnh khảm lá đầu tiên là các lá non ngả màu vàng nhạt, lá nhỏ 
lại biến thành dạng khảm. Trên bề mặt của lá có biểu hiện của các vết khảm 
loang lổ, màu sắc chỗ đậm, chỗ nhạt. Ngoài ra còn có các biểu hiện khác nhƣ: 
phiến lá nhăn nheo, lồi lõm do các gân lá bị kìm hãm sinh trƣởng trong khi 
thịt lá vẫn phát triển, kích thƣớc lá bị thu nhỏ lại. 
Ngoài đồng, đôi khi cây bệnh ở dạng tiềm ẩn (không biểu lộ triệu chứng ra 
ngoài) ở các mức độ khác nhau [3]: 
 Ẩn bệnh toàn phần: cây hoàn toàn không biểu lộ triệu chứng; 
 Ẩn bệnh cục bộ: chỉ có vài triệu chứng ở lá ngọn nhƣng không 
tiêu biểu lắm; 
 Ẩn bệnh tạm thời: chỉ biểu lộ triệu chứng ở giai đoạn sau của 
bệnh; 
 Ẩn bệnh vĩnh viễn: không biểu lộ triệu chứng trong suốt giai 
đoạn cây phát triển. 
11 
Do TMV cần thời gian ủ bệnh tƣơng đối dài nên hiện tƣợng ẩn bệnh có thể 
giải thích do do cây bị nhiểm bệnh vào giai đoạn trƣởng thành nên TMV 
không kịp gây ra triệu chứng. Tuy nhiên năng suất và phẩm chất thuốc vẫn bị 
ảnh hƣởng nghiêm trọng. Chỉ có thể phát hiện đƣợc cây ẩn bệnh bằng phƣơng 
pháp phản ứng huyết thanh. Ngoài ra, trong điều kiện nóng (>30oC), cây cũng 
dễ bị mất triệu chứng. 
Hình 1.2: Bệnh khảm lá trên cây thuốc lá 
TMV và CMV là hai loại virus gây bệnh khảm phổ biến và nghiêm trọng nhất 
cho cây thuốc lá hiện nay. 
CMV thuộc loại Cucumovirus, họ Bromovirus. Đây là virus thực vật có phổ 
cây bệnh rộng nhất với khoảng trên 1000 loài cây khác nhau [29].Virus có 
dạng hình tròn kích thƣớc 28- 30mm, CMV lây lan qua vật chủ trung gian chủ 
yếu là qua rệp. Genome của CMV bao gồm 3 sợi RNA đơn dƣơng (RNA1, 
RNA2 và RNA3) chứa 5 khung đọc mở (ORF). 
12 
Hình 1.3: Sơ đồ cấu trúc genome CMV 
Các chủng CMV đã đƣợc phân chia thành hai nhóm I và II dựa vào huyết 
thanh học [42] [22], lai acid nucleic [50], trình tự gen [27]. Phân nhóm I và II 
có mối quan hệ khá xa nhau và genmon của chúng chỉ có 75% nucleotid 
tƣơng đồng. Trong đó phân nhóm I lại đƣợc chia thành IA và IB, độ tƣơng 
đồng của chúng lên tới 92%-95% [29] [31]. Các chủng CMV phân nhóm IA 
và II xuất hiện hầu nhƣ khắp thế giới trong khi các chủng CMV phân nhóm 
IB chủ yếu có mặt ở Châu Á [21] [9]. 
Trong ba RNA của CMV, RNA3 xảy ra sự tái tổ hợp thƣờng xuyên hơn 
RNA1 và RNA2 [31]. Vì vậy có rất nhiều nghiên cứu dựa trên RNA3 để đánh 
giá bảng đa dạng di truyền và xây dựng cây phát sinhc ủa chủng CMV 
TMV thuộc loại Tobamovirus, phổ ký chủ virus TMV có tới 230 loài thuộc 
32 họ và là một trong virus gây hại trên thực vật đƣợc mô tả sớm nhất ở nƣớc 
ta. Đây là một trong những virus gây bệnh thực vật đƣợc mô tả sớm nhất bởi 
13 
Mayer (1886), Iwanowshi (1882), Allard (1914), Stanley (1935). Ở Việt Nam, 
có thể có hai dòng TMV chủ yếu: dòng mạnh và dòng yếu. Dòng mạnh sẽ làm 
cây biến dạng nhiều, thƣờng lá có dạng sợi chỉ. Dòng yếu làm cây biến dạng 
ít hơn, thƣờng chỉ gây khảm lá. Bệnh có thể mất triệu chứng ở thấp hơn 11˚ C 
hoặc cao hơn 37˚C [4]. 
Virus TMV là virus đơn dƣơng (ssRNa) có hình cuộn xoắn, dạng que hoàn 
chỉnh của TMV có 2130 đơn vị capsid ( capsomeres), cứ 16 capsomeres tạo 
thành một vòng xoắn. Mỗi capsomeres có 158 amino acid và có trọng lƣợng 
1800 Daltons. Virion có chiều dài 300 mm và đƣờng kính là 18mm [34]. 
TMV là virus RNA đơn dƣơng (ssRNA) có hình cuộn xoắn [9]. 
Hình 1.4: Hình ảnh hiển vi virus TMV 
14 
 Hình 1.5: Sơ đồ cấu trúc genome của TMV 
RdRp: replicase; CP: protein vỏ; helicase: enzyme liên quan tới quá 
trình duỗi xoắn; 
MP: protein vận chuyển. Chiều mũi tên thể hiện chiều dịch mã 
 Virus TMV xâm nhiễm vào cây thông qua con đƣờng cơ giới do tiếp xúc 
virus thâm nhập vào các tế bào thông qua vết thƣơng và qua khí khổng lá, 
thân hoặc rễ mà không qua côn trùng. TMV có độ bền vững cao đối với nhiệt 
độ. Đa số TMV bị mất hoạt tính ở 90-100oC trong 10 phút, nhƣng vẫn còn 
một số rất ít TMV tồn tại và chúng còn khả năng gây bệnh tùy theo chủng [4]. 
1.3. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 
Bện virus là bệnh khó phòng chống, chúng không thể tiêu diệt xử lý bằng các 
chất hóa học nhƣ những bệnh nấm, vi khuẩn hay sâu bọ. Hiện nay đã có rất 
nhiều phƣơng pháp đƣợc đƣa ra nhằm chống lại bệnh virus nhƣ: 
1.3.1. Sử dụng giống kháng bệnh: 
 Sử dụng các loại giống đã đƣợc nghiên cứu có thể kháng lại những virus 
gây bệnh. Phƣơng pháp này đem lại hiệu quả cao, không gây ô nhiễm môi 
trƣờng và tạo đƣợc cây sạch bệnh. Tuy nhiên hạn chế của biện pháp này đó là 
số lƣợng biện pháp g ặp nhiều hạn chế về số lƣợng giống kháng bệnh cũng 
6,395 nt 
MP 
RdRp CP 
 Helicase 
15 
nhƣ nguồn vật liệu di truyền kháng virus phục vụ cho cho công tác lai tạo 
giống. 
1.3.2. Sử dụng giống sạch bệnh 
Giống sạch bệnh thu từ cây thuốc lá khỏe chọn giống chống bệnh bằng cách 
lai với các giống thuốc lá dại.Sử dụng nguồn vật liệu giống sạch bệnh đƣợc 
xem là biện pháp quan trọng nhất để hạn chế bệnh virus ở nhiều loại cây 
trồng. Nhƣợc điểm của biện pháp này là các loại cây trồng có thể bị nhiễm 
virus trong quá trình canh tác trên đồng ruộng. 
1.3.3. Các biện pháp canh tác 
 Luân canh: nên luân canh với lúa (thuốc lá - luá - lúa - thuốc lá) vì 
trong điều kiện ngập nƣớc, phần lớn TMV sẽ bị tiêu diệt. Tránh độc 
canh hoặc luân canh với cây trồng cạn. 
 Vệ sinh đồng ruộng: làm sạch cỏ dại, thiêu hủy xác cây bệnh trƣớc và 
sau khi thu hoạch, phát hiện bệnh sớm và thiêu hủy cây bệnh, , cẩn 
thận khi tiếp xúc với cây bệnh. Không nên để vụ thuốc tái sinh ở 
những ruộng bị nhiễm bệnh[51]. 
- Phòng trị bệnh cho cây con ở vƣờn ƣơm: đây là biện pháp có hiệu quả kinh 
tế cao. Chọn đất sạch mầm bệnh để làm vƣờn ƣơm, cách xa ruộng sản xuất 
đại trà. Chỉ chọn cây con không bệnh đem đi trồng. 
- Sử dụng các biện pháp kiểm soát côn trùng trung gian truyền bệnh: các loại 
rệp, bọ trĩ. 
1.3.4. Sử dụng biện pháp công nghệ sinh học 
16 
Thành công trong việc ứng dụng công nghệ sinh học trong tạo giống 
cây trồng kháng bệnh virus đƣợc đánh dấu bởi công bố của Beachy và cộng 
sự năm 1986 khi những cây thuốc lá chuyển gen mã hóa protein vỏ của TMV 
(cấu trúc dạng sense) đã biểu hiện tính kháng với virus này [14]. Sau đó 
Beachy và cộng sự đã phát triển những thí nghiệm của mình thành phƣơng 
pháp CP tạo cây trồng kháng virus. Phƣơng pháp này đã đƣợc áp dụng tạo 
những dòng cây chuyển gen kháng nhiều loại virus gây bệnh trên thực vật hai 
lá mầm và sau đó là thực vật một lá mầm [21]. Tuy vậy