Phân tích tài chính là tiến trình xử lý, tổng hợp các thông tin được thể hiện trên báo cáo tài chính và các báo cáo thuyết minh bổ sung thành các thông tin hữu ích cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, thành các dữ liệu làm cơ sở cho nhà quản lý, nhà đầu tư, người cho vay, hiểu rõ tình hình tài chính hiện tại và dự đoán tiềm năng trong tương lai để đưa ra những quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư thích hợp, đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
53 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhận xét về tình hình tài chính trong 2 năm 2003 –2004, lập khtc năm 2005, các giải pháp và kiến nghị về việc lập khtc tại công ty cổ phần nam tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.Khái niệm, mục đích, phương pháp & tài liệu phân tích tài chính
1.Khái niệm :
Phân tích tài chính là tiến trình xử lý, tổng hợp các thông tin được thể hiện trên báo cáo tài chính và các báo cáo thuyết minh bổ sung thành các thông tin hữu ích cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, thành các dữ liệu làm cơ sở cho nhà quản lý, nhà đầu tư, người cho vay, hiểu rõ tình hình tài chính hiện tại và dự đoán tiềm năng trong tương lai để đưa ra những quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư thích hợp, đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
2.Mục đích :
Thông qua phân tích tài chính, phát hiện những mặt tích cực hoặc tiêu cực của hoạt động tài chính, nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng tới các mặt đó và đề xuất biện pháp cần thiết, kịp thời để cải tiến hoạt động tài chính tạo lập và sử dụng nguồn tài chính linh hoạt, phục vụ đắc lực cho công tác điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
Qúa trình phân tích hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng đến các mục tiêu cụ thể sau :
+ Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể hiện qua việc đảm bảo mối quan hệ thanh toán với các đơn vị có liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp như : Các tổ chức tín dụng, ngân hàng, các đơn vị kinh tế và các tổ chức kinh tế, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Mối quan hệ này sẽ được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, chất và thời gian.
+ Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi hỏi tối thiểu hoá việc sử dụng các nguồn vốn sản xuất kinh doanh nhưng quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn tiến hành bình thường và mang lại hiệu quả cao.
+ Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính, tín dụng, nghĩa vụ đóng góp đối với nhà nước v.v… đưa ra các dự báo tài chính.
3.Phương pháp phân tích :
Chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh. So sánh năm này với năm khác về các khoản mục trên báo cáo tài chính, kết cấu các khoản mục và các tỷ suất tài chính để thấy rõ xu hướng biến đổi về tài chính. Từ đó, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào nhằm đưa ra các biện pháp kịp thời. Khi tiến hành so sánh cần phải giải quyết vấn đề về điều kiện so sánh và tiêu chuẩn so sánh.
ØĐiều kiện so sánh :
Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau.
Chỉ tiêu kinh tế phải được thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán.
Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
Ngoài ra khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh tương ứng như nhau.
ØTiêu chuẩn so sánh :
Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (hay gọi là kỳ gốc). Tuỳ theo yêu cầu phân tích mà chọn kỳ gốc cho thích hợp.
Khi nghiên cứu xu hướng sự thay đổi, kỳ gốc được chọn là số liệu của kỳ trước. Thông qua sự so sánh giữa kỳ này với kỳ trước sẽ thấy được tình hình tài chính được cải thiện, hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
Khi nghiên cứu biến động so với tiêu chuẩn đặt ra, kỳ gốc được chọn làm số liệu kế hoạch dự toán. Thông qua sự so sánh này thấy được mức độ phấn đấùu của doanh nghiệp như thế nào.
Khi nghiên cứu mức độ tiên tiến hay lạc hậu, kỳ gốc được chọn là mức độ trung bình của ngành. Thông qua sự so sánh này đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các đơn vị trong ngành.
Khi nghiên cứu một sự kiện nào đó trong tổng thể, chỉ tiêu kinh tế nào đó gọi là phân tích theo chiều dọc. Thông qua sự so sánh này thấy được tỷ trọng của những sự kiện kinh tế trong các chỉ tiêu tổng thể.
Khi nghiên cứu mức độ biến thiên của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ khác nhau gọi là phân tích theo chiều ngang. Thông qua sự so sánh này thấy được sự biến đổi cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua kỳ liên tiếp.
4. Tài liệu phân tích.
Tài liệu được sử dụng trong phân tích là các báo cáo tài chính và các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Trong đó có hai báo cáo được sữ dụng nhiều nhất là : Bảng can đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ảnh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doing nghiệp.
II.Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.Phân tích tình hình tài chính qua bảng CĐKT
Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng gồm 2 phần :
Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “tài sản”
Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “nguồn vốn” hay vốn chủ sở hữu và công nợ.
1.1 Phân tích biến động cơ cấu tài sản.
Phản ánh giá trị toàn bộ tài sản vào thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Nó được chia thành 2 loại :
+TSLĐ và đầu tư ngắn hạn : là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh, bao gồm :
- Vốn bằng tiền : là toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó đang xét đến. Chỉ tiêu này bao gồm : tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Đây là loại chỉ tiêu quan trọng chỉ rõ số tiền hiện có của doanh nghiệp để thanh toán nhanh, để trả các khoản chi phí thường xuyên của DN.
Nếu qua so sánh có số chênh lệch tăng có thể dự đoán trong kỳ có thể đã tăng thu được các khoản nợ, tăng thu tiền bán hàng. Nhưng nếu số chênh lệch tăng này chủ yếu là chênh lệch tăng tiền đang chuyển thì chưa hẳn đã phản ánh được khả năng chi trả ngay các khoản nợ cần thanh toán. Nếu gặp trường hợp này cần kiểm tra chặt chẽ khoản tiền phát sinh từ khi nào, hiện có ở đâu … để kịp thời thu về, tránh bị chiếm dụng vốn.
Nếu chênh lệch giảm dưới mức cho phép thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có khó khăn, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn :phản ánh chủ yếu các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác (dưới 1 năm). Nếu qua so sánh có số chênh lệch tăng chứng tỏ trong kỳ có sự đầu tư ngắn hạn mới và ngược lại.
- Các khoản phải thu : phản ánh toàn bộ công nợ phải thu hay là vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng.
Nếu chênh lệch tăng, chứng tỏ số nợ cũ chưa thu được lại phát sinh số nợ mới, và nếu thấy tăng dần theo thời gian, vốn của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng ngày càng nhiều và đến một thời điểm nào đó sẽ trở thành số nợ khó đòi, gây hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Trường hợp này cần tìm hiểu chi tiết công nợ phải thu để xác định cụ thể ai nợ, nợ từ khi nào, nợ về khoản gì và vì sao họ không thanh toán … Từ đó, có biện pháp cụ thể giải quyết các khoản nợ, thu hồi vốn cho doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho:là toàn bộ nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm, … còn trong kho dự trữ hoặc do chưa tiêu thụ.
Trong trường hợp khi so sánh thấy chênh lệch hàng tồn kho giảm, chúng ta chưa thể kết luận hiện tượng này là hợp lý hay không hợp lý vì chưa biết số giảm đó thuộc chi tiết nào của hàng tồn kho.
Nếu tổng hàng tồn kho giảm nhưng so sánh theo chi tiết cho thấy số giảm này thuộc nguyên vật liệu, nhiên liệu mà trong khi đó thành phẩm, bán thành phẩm ngoài lại tăng, tổng số giảm lớn hơn tổng số tăng. Do đó, nếu tổng hợp lại thì chỉ tiêu hàng tồn kho giảm. Hiện tượng này chứng tỏ do doanh nghiệp không tiêu thụ được thành phẩm đã làm tăng thành phẩm tồn kho nên doanh nghiệp không đủ tiền mua nguyên vật liệu dự trữ theo nhu cầu đã xác định. Từ đó, làm giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho. Nếu không kịp thời khắc phục, chấn chỉnh sẽ làm gián đoạn hoặc ngừng sản xuất kỳ sau, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+TSCĐ và đầu tư dài hạn :gồm những tài sản tồn tại trong doanh nghiệp trong một thời gian dài, bao gồm :
- TSCĐ hữu hình : là những tài sản biểu hiện dưới hình thức vật chất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải …
- TSCĐ vô hình : là những tài sản không mang hình thái vật chất, chỉ biểu hiện dưới hình thức giá trị như : bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh nghiệp.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn :là giá trị những khoản đầu tư dài hạn như giá trị chứng khoán dài hạn, giá trị góp vốn liên doanh dài hạn.
Đối với các chỉ tiêu TSCĐ, qua so sánh nếu số chênh lệch tăng chứng tỏ trong năm có sự mua sắm, xây dựng mới TSCĐ. Ngược lại, nếu số chênh lệch giảm chứng tỏ trong kỳ có sự nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang : biểu hiện chi phí do doanh nghiệp đầu tư, xây dựng thêm và tiến hành sữa chữa lớn TSCĐ, tăng cường năng lực hoạt động của TSCĐ.
Nếu qua so sánh có chênh lệch tăng có thể dự đoán được trong kỳ đơn vị đang có công trình xây dựng cơ bản tự làm nhưng chưa xong. Khi đó còn phải đối chiếu với thiết kế của công trình để có kết luận thời hạn xây dựng công trình có bị kéo dài không, nguyên nhân nào dẫn đến việc kéo dài … để có biện pháp khắc phục, đẩy nhanh tiến độ xây lắp, sớm đưa công trình vào sử dụng.
- Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn : là giá trị các khoản ký quỹ, ký cược phát sinh nhằm đảm bảo các dịch vụ liên quan đến sản xuất kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng.
1.2 Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn.
+Nợ phải trả :là chỉ tiêu phản ánh số công nợ phải trả của doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nếu qua so sánh thấy công nợ phải trả chênh lệch tăng chứng tỏ số nợ cũ của đơn vị chưa trả xong lại phải trả thêm công nợ mới và nếu công nợ phải trả tăng dần sẽ làm cho rủi ro về tài chính, ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán nói riêng, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung.
+Nguồn vốn chủ sở hữu :loại vốn này thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp hay những bên góp vốn, bao gồm :
- Vốn kinh doanh : do các thành viên của doanh nghiệp góp vốn. Đó là nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước, các bên liên doanh đối với các doanh nghiệp liên doanh, các cổ đông với công ty cổ phần.
- Quỹ và dự trữ : được hình thành từ lợi tức hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp dùng vào việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh hay dự trữ để dự phòng những rủi ro bất ngờ hay là để khen thưởng, trợ cấp mất việc làm, làm những công việc phúc lợi phục vụ người lao động.
- Lợi tức chưa phân phối : Đây là số lợi tức do hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được phân phối hoặc chưa được sử dụng.
Chỉ tiêu “nguồn vốn chủ sở hữu” phản ánh khả năng tài trợ của doanh nghiệp. Qua so sánh nếu thấy có chênh lệch tăng về cuối kỳ thì sẽ làm tăng khả năng tự tài trợ và ngược lại.
2.Phân tích tình hình tài chính qua bảng BCKQKD
Khái niệm : BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp.
2.1 Phân tích tình hình doanh thu :
Doanh thu còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó chính là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ … của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình doanh thu qua BCKQKD là đánh giá các kĩnh vực hoạt động, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản đến hoạt động chung của doang nghiệp. Trong quá trình đánh giá ta có thể lập bảng phân tích, so sánh năm nay với năm trước để từ đó có thể thấy được sự thay đổi về doanh thu.
2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận :
Lợi nhuận là kết quả hoạt động cuối cùng của hoạt động SXKD và các hoạt động tài chính khác. Là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy lợi nhuận của doanh nghiệp cho thấy chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó, đánh giá tình hình lợi nhuận là xem tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp năm nay so với năm trước tăng hay giảm, có hiệu quả không so với mức đầu tư của doanh nghiệp.
2.3 Phân tích tác động của đòn bẩy lên rủi ro và tỷ suất sinh lợi:
uĐộ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL) : đánh giá tỷ lệ % thay đổi lợi nhuận do kết quả từ sự thay đổi 1% doanh số.
DOL
=
Tỷ lệ % thay đổi EBIT
Tỷ lệ % thay đổi doanh số
+Để đánh giá rủi ro trong kinh doanh, người ta sử dụng chỉ tiêu độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL). Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL) càng lớn thì độ rủi ro trong kinh doanh càng cao.
+Một số công thức khác để tính DOL
- Sự thay đổi của EBIT : ( Giả sử P, v, F là cố định )
EBIT1 = Q1 * (P - v) – F
EBIT0 = Q0 * (P - v) – F
rEBIT = (Q1 – Q0) * (P – v)
% thay đổi EBIT
=
(Q1 – Q0) * (P –v)
Q0 * (P - v) – F
- Sự thay đổi của doanh số (S) :
S1 = P * Q1
S0 = P * Q0
rS = P * (Q1 – Q0)
% thay đổi S
=
P * (Q1 – Q0)
=
Q1 – Q0
P * Q0
Q0
Do đó :
DOL
=
% thay đổi EBIT
=
(Q1 – Q0) * (P –v)
*
Q0
% thay đổi S
Q0 * (P - v) – F
Q1 – Q0
=
Q0 * (P - v)
Q0 * (P - v) – F
=
S - V
=
EBIT + F
S –V - F
EBIT
Chú thích : S:Doanh số bán
Q:Sản lượng
F:Định phí
v:Biến phí 1 đơn vị sản phẩm
V:Tổng biến phí
uĐộ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL) : được định nghĩa như là tỷ lệ % thay đổi EPS do kết quả từ sự thay đổi 1% EBIT.
DFL
=
Tỷ lệ % thay đổi EPS
Tỷ lệ % thay đổi EBIT
+Để đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp người ta sử dụng chỉ tiêu độ nghiêng đòn bẩy tài chính. Độ nghiêng đòn bẩy tài chính càng lớn thì rủi ro về tài chính càng cao.
+Một số công thức khác để tính DFL :
sTrường hợp không có cổ phần ưu đãi
DFL
=
Q * (P –v) - F
Q * (P –v) – F – R
=
S - F - V
=
EBIT
S – F – V - R
EBIT - R
sTrường hợp có cổ phần ưu đãi
DFL
=
Q * (P –v) - F
Q * (P –v) – F – R – DIV / (1 - T)
=
S - F – V
S - F - V - R – DIV / (1 - T)
=
EBIT
EBIT - R – DIV / (1 – T)
Chú thích : R:Chi phí trả lãi vay
T:Thuế suất TTNDN
DIV:Lợi tức cổ phần ưu đãi
uĐộ nghiêng đòn bẩy tổng hợp (DTL) : đánh giá độ nhạy cảm của EPS đối với sự thay đổi của doanh số.
DTL
=
Tỷ lệ % thay đổi EPS
Tỷ lệ % thay đổi S
+Đòn bẩy tổng hợp xảy ra khi 1 doanh nghiệp sử dụng cả hai đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính trong nổ lực gia tăng thu nhập cho cổ đông. Nó tiêu biểu cho độ phóng đại của gia tăng (hay sụt giảm) doanh thu thành gia tăng (hay sụt giảm) tương đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần, do việc doanh nghiệp sử dụng cả 2 loại đòn bẩy. Tác động số nhân tổng hợp được gọi là độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp.
+Một số công thức để tính DTL :
sĐối với những doanh nghiệp SXKD 1 loại sản phẩm :
CTV được tài trợ bằng cổ phần thường và nợ :
DTL
=
Q * (P –V)
Q * (P –V) – F - R
CTV được tài trợ bằng cổ phần thường, nợ và cổ phần ưu đãi
DTL
=
Q * (P –V)
Q * (P –V) – F – R – DIV /(1 – T)
s Đối với những doanh nghiệp SXKD nhiều loại sản phẩm :
CTV gồm cổ phần thường và nợ :
DTL
=
Doanh thu – V
EBIT - R
CTV gồm cổ phần thường, nợ và cổ phần ưu đãi :
DTL
=
Doanh thu - V
EBIT - R – DIV / (1 – T)
3.Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính
3.1.Tỷ số khả năng thanh toán : Giúp doanh nghiệp đánh giá, đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ ngắn hạn & nợ dài hạn đến hạn trả ở thời điểm phân tích. Loại tỷ số này có 3 tỷ số :
a.Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Tỷ số khả năng
=
TSLĐ
thanh toán hiện hành
Nợ ngắn hạn
- Tỷ số này cho thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn và nợ đến hạn thì được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSLĐ.
- Tỷ số này càng lớn hơn 1 càng tốt.
b.Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng
=
TSLĐ – Hàng tồn kho
thanh toán nhanh
Nợ ngắn hạn
Phải trừ hàng tồn kho ra khỏi TSLĐ vì hàng tồn kho khó chuyển hoá ngay thành tiền & khi chuyển hoá có thể bị sụt giảm giá trị, mất giá trị.
c.Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệusố vốn đi vay có thể sữ dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đáp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sữ dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này , các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Khả năng thanh toán lãi vay =
Trong công thức trên, phần tử số phản ánh số tiền mà công ty có thể được sữ dụng để trả lãi vay trong năm. Ơû nay phải lấy tổng số lợi nhuận trước thuế và lãi vay vì lãi vay được tính vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập. Phần mẩu số là lãi vay, bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn và dài hạn kể cả lãi do phát hành trái phiếu.
3.2 Cơ cấu vốn
a. Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính gồm : Các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn cho đi vay hay là phát hành trái phiếu dài hạn. Tổng tài sản : toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo.
b. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần =
Để thấy được mức độ tài trợ bắng vốn vay một cách th