Đề tài Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của Phòng giao dịch Yên Hoa – Chi nhánh NHNo&PTNT Na Hang

Với xu thế phát triển mở cửa và hội nhập của nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã và đang có những thay đổi to lớn. Đặc biệt trong những năm gần đây, với sự hội nhập ngày càng sâu sắc hơn của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng chắ chắn sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn. Trước thực tế này, yêu cầu cấp bách đặt ra cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam là phải phát triển, đa dạng hóa và cải thiện chất lượng các ngiệp vụ của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập vào thị trường tài chính – Ngân hàng khu vực và thế giới. Để có giải pháp hiệu quả nhất nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, nhiều NH đã và đang đưa công cụ Marketing để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Trên thực tế, hoạt động của các NHTM Việt Nam những năm qua đã chứa đựng rất nhiều nội dung của hoạt động Marketing, song chưa có ý thức cũng như chưa có mục đích và tính hệ thống một cách rõ ràng do đó kết quả của hoạt động Marketing là không cao. Để làm được điều này, việc nâng cao hiệu quả ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là một trong những hoạt động càn phải chú trọng đối với các NHTM Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng Việt nam nói riêng. Trong đó có Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên thực tế cho thấy hoạt động khuyến mại và dịch vụ của ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều hạn chế thiếu sót và bấp cập cần được xem xét, tìm cánh giải quyết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “ Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của Phòng giao dịch Yên Hoa – Chi nhánh NHNo&PTNT Na Hang” làm đề tài tốt nghiệp của mình với mong muốn góp được một phần nhỏ bé vào sự phát triển của nền ngân hàng Việt nam. Đề tài nghiên cứu vấn đề tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa của ngân hàng thương mại, qua đó phân tích về chất lượng của các chương trình khuyến mại và quảng cáo của ngân hàng thương mại, xác định nguyên nhân, những tồn tại và chất lượng của các chương trình quảng cáo và khuyến mại. Qua đó đề xuất các giải pháp, góp ý để tăng cường hiệu quả của các gói chương trình khuyến mại và quảng cáo cho mùa vụ tiếp theo của ngân hàng thương mại.

doc59 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của Phòng giao dịch Yên Hoa – Chi nhánh NHNo&PTNT Na Hang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Với xu thế phát triển mở cửa và hội nhập của nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã và đang có những thay đổi to lớn. Đặc biệt trong những năm gần đây, với sự hội nhập ngày càng sâu sắc hơn của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng chắ chắn sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn. Trước thực tế này, yêu cầu cấp bách đặt ra cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam là phải phát triển, đa dạng hóa và cải thiện chất lượng các ngiệp vụ của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập vào thị trường tài chính – Ngân hàng khu vực và thế giới. Để có giải pháp hiệu quả nhất nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, nhiều NH đã và đang đưa công cụ Marketing để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Trên thực tế, hoạt động của các NHTM Việt Nam những năm qua đã chứa đựng rất nhiều nội dung của hoạt động Marketing, song chưa có ý thức cũng như chưa có mục đích và tính hệ thống một cách rõ ràng do đó kết quả của hoạt động Marketing là không cao. Để làm được điều này, việc nâng cao hiệu quả ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là một trong những hoạt động càn phải chú trọng đối với các NHTM Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng Việt nam nói riêng. Trong đó có Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên thực tế cho thấy hoạt động khuyến mại và dịch vụ của ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều hạn chế thiếu sót và bấp cập cần được xem xét, tìm cánh giải quyết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “ Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của Phòng giao dịch Yên Hoa – Chi nhánh NHNo&PTNT Na Hang” làm đề tài tốt nghiệp của mình với mong muốn góp được một phần nhỏ bé vào sự phát triển của nền ngân hàng Việt nam. Đề tài nghiên cứu vấn đề tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa của ngân hàng thương mại, qua đó phân tích về chất lượng của các chương trình khuyến mại và quảng cáo của ngân hàng thương mại, xác định nguyên nhân, những tồn tại và chất lượng của các chương trình quảng cáo và khuyến mại. Qua đó đề xuất các giải pháp, góp ý để tăng cường hiệu quả của các gói chương trình khuyến mại và quảng cáo cho mùa vụ tiếp theo của ngân hàng thương mại. II. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu. 1 Mục tiêu nghiên cứu. Luận giải cơ sở khoa học liên quan đến các hoạt động của công tác khuyến mại và quảng cáo theo mùa của ngân hàng thương mại. Nghiên cứu các biện pháp thường được áp dụng trong Marketing ngân hàng nhằm hoàn thiện công tác Khuyến mại và quảng cáo Phân tích tình trạng hoạt động của Marketing ngân hàng thương mại nói chung và Phòng giao dịch Yên Hoa – Chi nhánh NHNo& PTNN Na Hang nói riêng. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và sự vận dụng Marketing trong cạnh tranh của NHNo & PTNT Yên Hoa Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm sử dụng Marketing nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo & PTNT Yên Hoa. 2. Mục đích nghiên cứu. Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả Khuyến mại và quảng cáo theo mùa của Phòng giao dịch Yên Hoa chi nhánh NHNo&PTNN Na Hang. Phân tích đánh giá thực trạng về các chương trình khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của Ngân hàng thương mại. Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu . Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu của của các chương trình khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của ngân hàng III. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. 1. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu về những kiến nghị để tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của NHNo&PTNT Yên Hoa 2. Phạm vi nghiên cứu. Về không gian: Đề tài dựa vào các số liệu thống kê báo tình hình hoạt động, thực trạng và giải pháp về tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa vụ của NHNo và PTNT Yên Hoa từ đó tìm ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả khuyến mại và quảng cáo trong thời gian qua. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu những phương thức khuyến mại và quảng cáo của NHNo&PTNT Yên Hoa từ năm 2009 đến nay và xu hướng trong tương lai. Địa điểm nghiên cứu: Phòng giao dich Yên Hoa - Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Na Hang - Tuyên Quang. IV. Phương pháp nghiên cứu. 1. Phương pháp trực quan quan sát. Trên cơ sở những tư duy mới về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh Ngân hàng, những tư duy về kinh doanh theo triết lý Marketing, với từng vấn đề mà đề tài đặt ra, chuyên đề đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, phân tích chi tiết, thống kê, so sánh, tư duy logic, sơ đồ hóa. 2. Phương pháp lý luận. Phương pháp lý luận là hệ thống lý luận về các phương pháp nhận thức và hoạt động thực tiễn, là hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp nhận thức và hoạt động thực tiễn ( mang tính khách quan ). 3. Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp nêu trên. Ngoài ra còn sử dụng các biểu đồ, bảng biểu làm ví dụ minh họa để so sánh, phân tích và chứng minh các ý kiến nêu ra. 4. Phương pháp thống kê. Phương pháp thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định. V. Tóm tắt nội dung, bố cục của bài. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung của đề tài được thể hiện qua 5 chương: Chương I: Đặt vấn đề Chương II: Tổng quan về những kiến nghị để tăng cường hiểu quả khuyến mại và quảng cáo theo mùa của Ngân hàng nông nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa. Chương III: Phương pháp nghiên cứu Chương IV: Thực trạng và giải pháp để đưa ra những kiến nghị để tăng cường hiệu quả khuyến mại và quảng cáo của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Hoa Chương V: Kết luận và kiến nghị. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ KHUYẾN MẠI VÀ QUẢNG CÁO THEO MÙA VỤ TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. Cơ sở lí luận. 1. Khái niệm maketting ngân hàng. Ngày nay tình hình cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế , do vậy nó mang lại cho mỗi doanh nghiệp rất nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự thích nghi và có những hướng đi đúng đắn. Ngân hàng là một nganh dịch vụ đặc biệt có rủi ro lớn: nguyên liệu chính và không thể thay thế của ngân hàng là tiền, phần lớn lại không phải thuộc sở hữu của ngân hàng. Như­ trên chúng ta đã nghiên cứu thì ngân hàng là tổ chức có hoạt động chính là “nhận tiền gửi” để “cho vay”. Số vốn mà ngân hàng được phép huy động có thể gấp tới 20 lần số vốn tự có của ngân hàng. Thực tế sẽ là: toàn bộ số tiền mà ngân hàng sử dụng để cho vay không phải là tiền của ngân hàng. Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả không điều kiện đối với khách hàng gửi khi họ muốn rút tiền, trong khi đó ngân hàng không có quyền đó với khách hàng vay của mình và ngay cả khi đến hạn thì khách hàng vay ch­a chắc đã trả đúng hạn. Điều đó có nghĩa là: trong hoạt động của ngân hàng không thể không có rủi ro, đó là điều tất yếu. Khi ngân hàng gặp rủi ro thì không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế. Chính vì thế marketing được áp dụng vào hoạt động của ngân hàng để hạn chế rủi ro. Bên cạnh đó, ngân hàng hoạt động trong hành lang hẹp về pháp lý của Nhà nước nhưngvẫn chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Ngân hàng không chỉ cạnh tranh với ngân hàng mà còn cạnh tranh với số l­ợng ngày càng đông các tổ chức tài chính khác đang xâm nhập vào hoạt động ngân hàng. Do đó muốn tồn tại ngân hàng phải nâng cao được sức cạnh tranh và hình ảnh của mình trên thị trường. Mặt khác, sản phẩm của ngân hàng mang tính đơn giản đồng điệu,dễ bị bắt chước một cách nhanh chóng. Việc đưa ra sản phẩm mới đối với ngân hàng lại không phải là dễ và điều đó còn phụ thuộc vào điều kiện của nền kinh tế . Và lý do hơn hết để marketing ứng dụng vào ngân hàng là lợi nhuận. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh chứ không phải là một tổ chức xã hội do đó lợi nhuận là mục tiêu sống còn của ngân hàng. Marketing được ứng dụng vào ngân hàng nhằm thu hút và thoả mãn nhu cầu khách hàng, và hướng tới mục tiêu cuối cùng đó là lợi nhuận. Marketing ngân hàng có thể được hiểu đơn giản là marketing được ứng dụng vào hoạt động của ngân hàng nhằm thoả mãn khách hàng và thu được lợi nhuận tối ưu. Tuy nhiên có một số ý kiến khác nhau về marketing ngân hàng như sau: *Marketing ngân hàng là hoạt động tiếp cận thị trường của ngân hàng th­ương mại nhằm phát hiện nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ từ đó ngân hàng thoả mãn tối đa nhu cầu đó nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh. * Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đề ra của ngân hàng là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, biện pháp hướng tới các mục tiêu cuối cùng là đối đa hoá lợi nhuận” Và thực tế đã chứng minh các ngân hàng kinh doanh trên cơ sở các hoạt động đã được chiến lược hóa luôn thành công hơn các ngân hàng kinh doanh theo kiểu tuỳ tiện đối phó với thị trường. Sự thành công của các ngân hàng không xây dựng các chiến lược marketing, nếu có, chỉ là sự may mắn mà thôi và mang tính ngắn hạn. 1.1. Khái niệm về Khuyến mại Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. 1.2 Khái niệm về Quảng cáo. Quảng cáo là sử dụng  không gian và thời gian để truyền tin định trước về sản phẩm hay doanh nghiệp cho khách hàng, có thể truyền đạt qua hình ảnh (thị giác), lời nói (thính giác). Quảng cáo là công cụ cạnh tranh đắc lực, rất cần thiết cho sản phẩm mới gia nhập thị trường. Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng. Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán. Trên thế giới, quảng cáo hiện nay đã phát triển tới những trình độ cao, tuy nhiên ở Việt Nam - do còn nhiều hạn chế - nên đa số các sản phẩm quảng cáo vẫn còn ở trình độ thấp. Các sản phẩm quảng cáo để có thể đến với khách hàng tiềm năng cần phải được truyền tải qua cac hương tiện truyền thông, như: báo in, tạp chí, đài phát thanh, truyền hình, báo điện tử. Trong số các phương tiện truyền thông kể trên, có thể nói báo điện tử là loại hình bắt nhịp được nhanh nhất những biến đổi của làng quảng cáo thế giới trên mạng Internet. Bên cạnh những tờ báo lớn như VnExpress, Dân trí, VietNamNet, Thanh Niên,... Hiện Việt Nam còn rất hiếm những trang quảng cáo gián tiếp. Đây là hình thức quảng cáo mà người thực hiện đóng vai trò trung gian cung cấp thông điệp quảng cáo từ nhà sản xuất, cung ứng (các công ty bán sản phẩm) tới người tiêu dùng. Quảng cáo gián tiếp ở đây có thể ví dụ như Adsense của Google hay là Adbride... Quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Truyền Hình Báo Chí Internet Phát Thanh Quảng cáo Bưu Điện. Quảng cáo trên tờ rơi, áp phích, pano hay băng-rôn. Quảng cáo trên bao bì sản phẩm. Quảng cáo truyền miệng. Đây là hình thức quảng cáo mà hầu hết nhà quảng cáo muốn thực hiện được vì hiệu quả lớn cũng như việc không phải đầu tư chi phí. Tuy nhiên họ chỉ có thể đạt được trong quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra thị trường với uy tín và chất lượng tốt. II. Nguồn gốc lịch sử phát triển của Khuyến mại và quảng cáo 1. Lịch sử ra đời của khuyến mại Từ cả ngàn năm trước, con người đã biết cách làm khuyến mại. Mục đích của khuyến mại là tạo được uy tín trước khác hàng, từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn, đối với những khách hàng lâu năm cần có chiến lược chăm sóc khách hàng của mình. 2. Lịch sử ra đời của Quảng cáo Từ cả ngàn năm trước, con người đã biết cách làm quảng cáo. Mục đích quảng cáo là để bán hàng, hoặc để tác động vào đám đông, tạo ra các lợi thế về uy tín cá nhân, các mục đích chính trị hoặc quân sự. Kênh truyền thông chủ yếu dựa vào cơ chế phát tán tin đồn truyền miệng. Ngành quảng cáo chỉ thực sự phát triển khi cuộc cách mạng công nghiệp bùng nổ vào thế kỷ 19. Máy móc được chế tạo ra đã giúp sản xuất hàng hoá nhanh và rẻ hơn, dễ dàng hơn. Sự cạnh tranh xuất hiện khi có nhiều nhà sản xuất làm ra cùng một loại hàng hoá khiến cung vượt cầu. Muốn bán được hàng thì phải quảng cáo là điều tất yếu. Ngành quảng cáo bắt đầu phát triển mạnh vào gia đoạn cuối của thế kỷ 19. Cho tới nay ngành quảng cáo đã đi được một chặng đường dài cùng với sự xuất hiện của nhiều kênh thông tin mới và các phương pháp quảng cáo mới. Lịch sử phát triển của quảng cáo từ cuối thế kỷ 19 tới nay có thể chia ra thành 5 giai đoạn, gắn liền với sự ra đời của các Chiến Lược Quảng Cáo như sau: 1/ Quảng cáo Chân Thật – Story-telling advertising Giai đoạn từ thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ XX. 2/ Quảng cáo Điểm Mạnh của Sản Phẩm - USP advertising Từ thập nên 40 thế kỷ XX 3/ Quảng cáo Xây Dựng Hình Ảnh - Image Advertising Từ thập niên 60 của thế kỷ XX 4/ Quảng cáo Định Vị Thương Hiệu - Positioning advertising Từ thập niên 80 của thế kỷ XX. 5/ Chương trình truyền thông tiếp thị tích hợp IMC Từ thập niên 90 của thế kỷ XX. 3. Vai trò của khuyến mại và quảng cáo 1.3.1 Vai trò của Khuyến mại Khuyến mại bất kỳ hình thức truyền thông một doanh nghiệp, tổ chức sử dụng để thông báo, thuyết phục, hay nhắc nhở mọi người về sản phẩm của mình và cải thiện hình ảnh công chúng của nó. 1.3.2 Vai trò của Quảng cáo Cùng với sự phát triển của xã hội ngày nay Quảng cáo là một trong những nhu cầu và phương tiện hết sức cần thiết trong quá trình hình thành, phát triển và tồn tại của một sản phẩm nói riêng và của một doanh nghiệp nói chung. Nhờ vào Quảng cáo mà có thể giúp cho nhà sản xuất tạo ra nhu cầu đối với sản phẩm, tăng sức mua, nâng cao thị phần. Thông tin nhanh chóng cho thị trường và đặc điểm, tính năng của sản phẩm. Góp phần hỗ trợ cho việc bán hàng, giảm chi phí phân phối vì khách hàng tự tìm đến sản phẩm là chính Tăng giá thành phẩm mà khách hàng vẫn vui lòng trả vì nó giúp khách hàng tin tưởng vào sản phẩm và yên tâm hơn khi sử dụng. Điều này làm tăng doanh thu vì nó có nhiều khách hàng biết đến và lựa chọn. Quảng cáo kích thích nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, làm tăng thị phần ở giai đoạn phát triển bảo vệ thị phần và thị trường ổn định. 4. Các cách thức của Khuyến mại và Quảng cáo ( Marketting ) Khi nền kinh tế có nhiều thay đổi thì không chỉ ngành ngân hàng mà tất cả các ngành kinh tế khác cũng phải gồng mình thuận theo dòng nước; và marketing chính là công cụ tốt nhất để doanh nghiệp thích nghi được với sự biến động ấy. Marketing trong ngành ngân hàng tập trung chủ yếu vào các hoạt động. 4.1. Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu môi trường kinh doanh Nghiên cứu nhu cầu và mong đợi của thị trường Nghiên cứu khả năng cung ứng của các ngân hàng và sự cạnh tranh giữa họ. "Chần đoán" ngân hàng mình tập trung nghiên cứu. 4.2 Xây dựng chiến lược Marketing, tập trung vào 4 công cụ mà hầu hết các ngân hàng hiện nay tập trung: Chính sách về giao tiếp khuyếch trương Trong xu thế hội nhập ngày nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở lên gay gắt(nội bộ các ngân hàng trong nước và hệ thống ngân hàng trong nước với tập đoàn tài chính nước ngoài). Những khó khăn đã lộ rõ và các ngân hàng trong nước không có con đường nào khác phải tự nâng cao năng lực bản thân để cứu lấy mình. Hạn chế đầu tiên của các ngân hàng nội là "năng lực tài chính", nếu so sánh với các tập đoàn tài chính nước ngoài thì quá khập khiễng. Do đó, nâng cao nguồn vốn là con đường sống còn của các ngân hàng trong nước. Hình thức huy động vốn phổ biến nhất hiện nay là thông qua thị trường chứng khoán. Và Vietcombank chính là người tiên phong trong lĩnh vực này! Ngay sau đó, hàng loạt các ngân hàng cũng thi nhau cổ phần hóa để lên sàn. Việc dành một tỷ lệ cổ phần nhất định cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng đang là một hướng đi mới cho nhiều ngân hàng nội. Chiêu bài thứ hai mà các ngân hàng nội áp dụng là liên tiếp đưa ra nhiều dịch vụ tài chính hấp dẫn như "Gửi tiền trúng oto" hay "Tiền gửi bù lạm phát"...Đặc biệt với xu thế toàn cầu hóa, việc hạn chế lưu thông bằng tiền mặt là một tất yếu thì các ngân hàng nội cũng đã bước đầu bắt tay nhau để triển khai hệ thống thẻ toàn cầu như banknet..... Ngoài ra, với sự lới lỏng về lãi suất của Ngân hàng nhà nước, các NHTM cũng lập tức điều chỉnh mức lãi suất huy động tăng để nhanh chóng tích trữ đủ lượng VND cần thiết;bên cạnh đó là sự gia tăng các dịch vụ các ràng buộc nhằm "siết chặt hơn" nghĩa vụ trả nợ của người vay. Mặt khác, để tăng năng lực điều hành và hoạt động, các ngân hàng đang ngày càng khắt khe hơn trong việc tuyển chọn, đào tạo nhân viên của mình, thuê tư vấn giám sát giám đốc nước ngoài về điều hành. Vẫn một chiêu bài không hề thay đổi "Cùng đường khác lối", lấy lợi thế sân nhà để khống chế đối phương. Các ngân hàng nội chủ trương không đối đàu trực tiếp với các tập đoàn tài chính hùng mạnh nước ngoài mà tập trung khai thác vào những mảng thị trường nhỏ lẻ có thế mạnh và phù hợp với xu thế tiêu dùng của người Việt Nam. Sacombank là ngân hàng áp dụng rất thành công phương sách này, họ đưa ra các dịch vụ hướng tới những người bán lẻ ở các khu chợ...và kết quả thật bất ngờ! Lợi nhuận thu được đạt trên 40%... Không có gì quan trọng hơn là phải "biết người biết ta" thì "trăm trận mới...ít thất bại được". Lợi thế sân nhà, chủ động đối phó là cách mà các ngân hàng VN đang áp dụng để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế nhiều biến động như ngày nay. 5. Các Phương thức quảng cáo và khuyến mại. 5.1. Cá tính Đặc điểm tâm lý và tính cách của nhóm khách hàng mà bạn muốn hướng đến là gì? Mối lo ngại lớn nhất của khách hàng là việc mua nhầm một sản phẩm không phù hợp? Hay họ lo ngại về việc sẽ phải trả quá nhiều tiền? Khách hàng này tìm kiếm một chuyên gia mà họ có thể tin tưởng, khách hàng khác lại muốn biết thêm về một chi tiết nào đó, có thể là sự giải thích hợp lý về mức giá mà bạn đưa ra… 5.2 Chu trình mua sắm sản phẩm Tần suất nhóm khách hàng chủ yếu của bạn quay trở lại với sản phẩm/dịch vụ như thế nào. 5.3. Môi trường tâm lý. Biến đổi tâm lý của khách hàng sẽ thế nào, nếu họ nhìn/nghe thấy quảng cáo của bạn? Người ta thường tiếp nhận thông tin theo các cách hoàn toàn khác nhau tại những thời điểm khác nhau. Sau khi hiểu rõ ba yếu tố quan trọng trên, bạn hãy dành thời gian xem xét mọi điểm mạnh và điểm yếu của từng phương tiện quảng cáo truyền thống. Báo chí: Báo chí sẽ dễ dàng tiếp cận với khách hàng hiện tại, tạo ra cho họ khái niệm, ý thức về những gì bạn đang bán trên thị trường. Quảng cáo trên báo chí tỏ ra hiệu quả hơn cả khi bạn bán các sản phẩm với chu kỳ mua sắm ngắn và hướng tới đối tượng khách hàng quan tâm sát sao đến giá cả. Bạn sẽ phải nói gì để quảng cáo trở nên hấp dẫn? Hãy chú ý đến yếu tố tâm lý để đánh đúng tâm lý của khách hàng, chẳng hạn như thích khuyến mãi, thích sản phẩm giá rẻ Tờ rơi: Tại nhiều nơi, từ cửa hàng giặt là, siêu thị, cửa hiệu đồ chơi cho đến quầy sản phẩm gia dụng… đều có sẵn một số lượng lớn các tờ rơi quảng cáo. Đương nhiên, đối tượng mà các quảng cáo trên tờ rơi này nhắm đến là những khách hàng có mức thu nhập thấp và đang tìm kiếm các quà tặng, hàng khuyến mãi hay sản phẩm hạ giá. Đôi khi, tờ rơi cũng dành cho những người thu nhập trung bình tìm kiếm các sản phẩm chất lượng trung bình. Trang vàng: Trang vàng sẽ tiếp cận với các khách hàng hiện tại, những người hiểu biết về một số dịch vụ cụ thể nào đó, nhưng họ vẫn chưa chọn được nhà cung cấp. Quảng cáo trên trang vàng không phải là ý kiến hay đối với các nhà bán lẻ. Quảng cáo trên trang vàng sẽ hiệu quả nhất khi bạn cung cấp dịch vụ cho vay dài hạn. Với khách hàng tìm kiếm lợi ích, thì “Thời gian là tiền bạc”, với người khác cần những gói cho vay dài hạn mà lĩa suất phù hợp với mình “Tiền bạc là tiền bạc”, còn với người muốn tìm kiếm một lời khuyên mà họ có thể tin tưởng thì “Giá cả không thàn
Tài liệu liên quan