Tài sản tài chính là loại tài sản mang tính rủi ro cao do thị trường tài chính thường chứa đựng những yếu tố bất định và ngẫu nhiên. Rủi ro phát sinh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá của các tài sản tài chính và từ đó ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Việc đánh giá rủi ro và xác định giá của các loại tài sản tài chính là rất quan trọng trong hoạt động đầu tư tài chính cũng vì lý do đó xu hướng bầy đàn là xu hướng chung của người dân đầu tư họ quan tâm nhiều đến những công ty lớn có thương hiệu và làm ăn ổn định có tiếng trên thị trường để đầu tư và quan tâm.
Ngoài ra tâm lý bầy đàn cũng làm cho thị trường phát triển không bền vững, tạo ra những bong bóng khi vỡ sẽ để lại hậu quả rất nghiêm trọng cho các nhà đầu tuw cũng như thị trương. Làm cho các nhà đầu tư không yên tâm về thị trường do đó thị trường không có cơ hội phát triển vươn lên, không thực hiện được mục đích mà nhà nước muốn vươn tới khi cổ phần hóa các doanh nghiệp.
Thị trường Việt Nam nói chung, thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đang trong quá trình phát triển, việc xác định được giá trị của các tài sản tài chính như các cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường và rủi ro khi đầu tư và nắm giữ các tài sản này, rủi ro của hệ thống thị trường là rất có ý nghĩa đối với công tác phát hành, quản lý danh mục đầu tư.Những cổ phiếu lớn, những cổ phiếu được quan tâm nhiều sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến thị trường.
222 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2047 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm theo học chuyên nghành Toán Tài Chính tại khoa Toán Kinh Tế trường đại học Kinh Tế Quốc Dân,được sự dạy dỗ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của cơ quan thực tập, với nỗ lực của bản than, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp đỡ dìu dắt khuyên bảo dạy dỗ em trong quá trình học tập trong suốt thời gian em đã học ở trường.
Em xin cảm ơn xâu sắc đến tất cả các thầy, cô giáo trong bộ môn Toán Tài Chính, khoa Toán Kinh Tế, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giảng dạy hướng dẫn và tạo điều kiện cho em tiếp xúc, học hỏi để nâng cao trình độ trong thời gian học tập tại bộ môn. Em rất mong được các thầy cô tiếp tục quan tâm giúp đỡ cho em được hiểu biết hơn về bộ môn Toán Tài Chính.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lớn lao đến tiến sỹ Phạm Đình Tuấn đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình lựa chọn đề tài, xác định hướng nghiên cứu, sửa chữa và hoàn thiện chuyên đề này. Sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, những góp ý quý báu của thầy đã giúp em nâng cao kiến thức bản thân và hoàn thành chuyên đề.
Em cũng xin chân thành cám ơn cô Phạm Thị Tuyết Mai (Giám Đốc Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Công Thương Việt Nam) và chị Phạm Thu Thủy (Trưởng phòng Quản Lý Danh Mục Đầu Tư) cùng các anh chị trong phòng Quản Lý Danh Mục Đầu Tư cũng như các anh chị trong phòng Kinh Doanh, phòng Lưu Ký Chứng Khoán đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em được thực tập tốt nghiệp tại công ty từ việc tạo điều kiện cho em thực tập, tìm tài liệu đến những lời góp ý quý báu về các vấn đề về thị trường chứng khoán, về tài chính doanh nghiệp đánh giá giá trị công ty để em có thể hoàn chỉnh chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện và hoàn thiện chuyên đề thực tập tố nghiệp này.
A – GIỚI THIỆU
Tính cấp thiết của đề tài :
Tài sản tài chính là loại tài sản mang tính rủi ro cao do thị trường tài chính thường chứa đựng những yếu tố bất định và ngẫu nhiên. Rủi ro phát sinh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá của các tài sản tài chính và từ đó ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Việc đánh giá rủi ro và xác định giá của các loại tài sản tài chính là rất quan trọng trong hoạt động đầu tư tài chính cũng vì lý do đó xu hướng bầy đàn là xu hướng chung của người dân đầu tư họ quan tâm nhiều đến những công ty lớn có thương hiệu và làm ăn ổn định có tiếng trên thị trường để đầu tư và quan tâm.
Ngoài ra tâm lý bầy đàn cũng làm cho thị trường phát triển không bền vững, tạo ra những bong bóng khi vỡ sẽ để lại hậu quả rất nghiêm trọng cho các nhà đầu tuw cũng như thị trương. Làm cho các nhà đầu tư không yên tâm về thị trường do đó thị trường không có cơ hội phát triển vươn lên, không thực hiện được mục đích mà nhà nước muốn vươn tới khi cổ phần hóa các doanh nghiệp.
Thị trường Việt Nam nói chung, thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đang trong quá trình phát triển, việc xác định được giá trị của các tài sản tài chính như các cổ phiếu, trái phiếu… trên thị trường và rủi ro khi đầu tư và nắm giữ các tài sản này, rủi ro của hệ thống thị trường là rất có ý nghĩa đối với công tác phát hành, quản lý danh mục đầu tư.Những cổ phiếu lớn, những cổ phiếu được quan tâm nhiều sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến thị trường.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tiến trình cổ phần hóa, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn trên thị trường việc xác định gái trị doanh nghiệp là rất quan trọng, để thực hiện được điều đó một đòi hỏi không thể thiếu là phải xác định được yếu tố tâm lý của các nhà đầu tư cũng như sự quan tâm của các nhà đầu tư về nghành nghề lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh để có những chiến lược quảng bá hình ảnh tốt nhất trên thị trường.
Như vậy có thể thấy việc đưa ra các mô hình, các phương pháp tính toán và các kết quả rủi ro thị trường Việt Nam liên quan, quan hệ, tác động như thế nào đối với các cổ phiếu lớn và các cổ phiếu lớn có các tác động như thế nào đối với thị trường là rất cần thiết để tạo lập cho các nàh đầu tư những suy nghĩ những nhận xét đúng đắn nhất về các cổ phiếu lớn và về thị trường chứng khoán Việt Nam.
Xuất phát từ yêu cầu trên, trải qua quá trình học tập, nghiên cứu và được sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn thực tâp, em chọn vấn đề “ Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch Thành Phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX ” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, tuy nhiên do khả năng còn nhiều hạn chế và đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với những vấn đề mang tầm vóc vĩ mô, nên chuyên đề không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Em rất mong nhận được những góp ý, phê bình từ các thầy cô giáo, các cán bộ hướng dẫn và các bạn sinh viên để em có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề và có thể rút thêm kinh nghiệm cho bản thân mình.
Mục đích đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Để có thể lựa chọn phương pháp phân tích nghiên cứu ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên trung tâm chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX, để đưa ra các khuyến nghị giúp nhà đầu tư có những nhận định chính xác và hoàn thiện về thị trường.Nhằm giúp các nhà đầu tư có thể áp dụng các mô hình hiện đại vào việc xem xét các thay đổi của các công ty lớn mà đưa ra các quyết định cho thị trường vì vậy chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em xem xét các vần đề sau :
Sử dụng các mô hình định giá tài sản vốn CAPM để đánh giá tác động của vốn đến giá cổ phiếu.
Phương pháp tính hệ số rủi ro cho các doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết trên thị trường giao dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.
Thực trạng của công tác động của vốn hóa đối với tâm lý của các nhà đầu tư Việt Nam.
Ảnh hưởng của các công ty lớn niêm yết trên sàn giao dịch Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX thong qua các mô hình ARCH, GARCH, T-GARCH,COMPANENT.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề : chuyên đề tập trung phân tích cơ sở lý thuyết của các mô hình kinh tế lượng để đánh giá phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn được niêm yết trên sàn thành phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX và ảnh hưởng ngược lại như thế nào. So sánh điều kiện áp dụng của các mô hình đó với thị trường Việt Nam và lấy đó làm cơ sở lựa chọn phương pháp xác định ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và thị trường kinh tế Việt Nam nói chung. Ngoài ra còn xác định phương pháp chọn lựa tìm ra hệ số cho các công ty lớn ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu :
Chuyên đề dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể như so sánh, diễn giải phân tích để làm rõ các nội dung nghiên cứu và đặc biệt là các mô hình việc. Từ việc phân tích các cơ sở lý thuyết chuyên đề đã lụa chọn các mô hình và đưa ra những nhận xét về mối quan hệ của các công ty lớn với thị trường trên cơ sở áp dụng các mô hình toán trong bộ số liệu thực tế. Sau đó chuyên đề xem xét thực tế đã áp dụng được gì từ những mô hình toán này để đưa ra cho các nhà đầu tư các phương pháp tính toán logic và hiệu quả.
Kết cấu của đề án :
Ngoài phần giới thiệu, phần kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm các chương với nội dung như sau :
Chương : Lý thuyết, cơ sở toán học của các mô hình áp dụng để phân tích đánh giá các ảnh hưởng.
Chương : Chọn các công ty lớn.
Chương : Giới thiệu sơ lược về các công ty được chọn.
Chương : Sử dụng các mô hình CAMP,GARCH, T-GARCH, ARCH, COMPANENT để đánh giá phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đối với chỉ số VN-INDEX.
Chương V : Đánh giá và khuyến nghị, trình bày thực trạng về công tác phân tích đánh giá ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường Việt Nam. So sánh với thực tế của các nhà đầu tư nhờ tâm lý đầu tư của họ.
B – NỘI DUNG
CHƯƠNG : Lý thuyết, cơ sở toán học của các mô hình áp dụng để phân tích đánh giá các ảnh hưởng.
1.1Mô hình CAPM
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) là cốt lõi của lý thuyết kinh tế tài chính hiện đại.Harry Markowitz là người đầu tiên đặt nền móng cho lý thuyết đầu tư hiện đại vào năm 1952. Mười hai năm sau, Wiliam Sharpe, John Lintner và Jan Mossin đã phát triển mô hình CAPM. Mô hình CAPM cho phép dự đoán mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kỳ vọng. CAPM chia rủi ro của danh mục đầu tư thành rủi ro hệ thống và rủi ro riêng biệt. Rủi ro hệ thống là rủi ro của danh mục đầu tư thị trường. Khi thị trường biến động, mỗi tài sản tài chính riêng biệt bị ảnh hưởng ít nhiều. Rủi ro riêng là rủi ro gắn với một tài sản riêng biệt, nó gắn với phần lợi suất của tài sản không tương quan với sự biến động của thị trường. rủi ro hệ thống không thể giảm bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư. Rủi ro riêng biệt có thể giàm nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư. Từ đó, CAPM mô tả lợi suất của một tài sản hay một danh mục đầu tư bằng lợi suất của tài suaatsphi rủi ro cộng với phần bù rủi ro.
Mô hình CAPM[1] :
E(R) = R + (E(R) - R (1)
R : lợi suất của tài sản phi rủi ro.
R : lợi suất của tài sản i.
R: lợi suát của danh mục thị trường.
(E(R) - R :là phần bù rủi ro (risk premium).
Phương trình (1) chỉ ra lợi suất kỳ vọng của mỗi chứng khoán có quan hệ tỷ lệ thuận với hệ số rủi ro hệ thống ().Chứng khoán cóa hệ số bêta càng cao thì lợi suất kỳ vọng tương ứng với nó càng cao.Hệ số bêta là số đo về độ rủi ro thị trường của một chứng khoán.Danh mục thị trường có = 1. Các loại cổ phiếu được xếp thứ bậc dựa trên cơ sở chúng chệch khỏi danh mục thị trường bao nhiêu. Nếu một cổ phiếu biến động lớn hơn thị trường thì > 1; cổ phiếu biến động ít hơn thì <1. Những cổ phiếu có càng lớn tức là càng rủi ro thì có khả năng mang lại lợi suất cao hơn. Hệ số là thành phần then chốt của CAPM.
Như vậy, là độ đo rất hữu ích khi xem xét rủi ro, nếu cho rằng rủi ro như là khả năng một cổ phiếu bị mất giá thì là một xấp xỉ tốt, một độ đo định lượng. Sự biến thiên của nó phụ thuộc vào chỉ số thị trường được sử dụng vào thời kỳ mẫu. Độ đo này còn được sử dụng để tính chi phí vốn (2). Bên cạnh các ưu điểm cũng có những nhược điểm nhất định. có tính chất ngắn hạn có nghĩa là nó thay đổi theo thời gian. Những biến động của giá trong quá khứ ảnh hưởng rất nhiều trong tương lai. Nếu các nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu trong thời gian ngắn hạn thì là độ đo phù hợp, nhưng đối với các nhà đầu tư dài hạn ít có ý nghĩa. Chính vì các nhược điểm này mà người ta nghi ngờ khả năng ứng dụng của CAPM. Ngoái ra điều kiện để sử dụng CAPM cũng hết sức chặt chẽ (1).Mặc dù vậy CAPM là mô hình mang tính cốt lõi của lý thuyết tài chính hiện đại.
Từ điều kiện cân bằng thị trường suy ra từ CAPM, một danh mục P là một danh mục khả thi khi danh mục đó được định giá sao cho P phải nằm phía trên đường thị trường vốn CML. Phương trình đường CML :
r = r + (2)
trong đó : r - r : phần bù rủi ro của thị trường (risk premium of market)
: rủi ro thị trường (market risk).
: giá của rủi ro thị trường (được tính theo thị giá) – cũng là độ dốc của đường CML. Hệ số này thể hiện đánh giá của thị trường về rủi ro.
: tỷ lệ đánh đổi giữa r và rủi ro của danh mục thị trường.
Dựa vào (2) có thể tính toán được , khi tăng 1% rủi ro của danh mục thì nhà đầu tư phải yêu cầu tăng một lượng trong lợi suất (của ).
Tuy nhiên trong thực tế , nếu có danh mục Q (hoặc tài sản i nào đó phi hiệu quả )có giá trên thị trường thì danh mục Q được xác định như sau :
r- r =(r- r)
Đây chính là chênh lệch lợi suất so với lợi suất phi rủi ro của danh mục Q bất kỳ.
1.2Một số mô hình khác :
Một phương pháp quen thuộc khác để đánh giá rủi ro của giá cổ phiếu là sử dụng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH ta cos thể đánh giá mức độ rủi ro của các loại cổ phiếu, biết yếu tố giá ở các thời kỳ trễ, các cú sốc âm và dương có ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro giá ở thời kỳ hiện tại.
= E(X)
= Var(X)
=
= -3
Chương : Chọn các công ty lớn
2.1Bảng danh sách các công ty niêm yết trên sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh.
BẢNG DANH SÁCH
Mã CK
Tên công ty
Số cổ phiếu niêm yết
Thị giá
Giá trị vốn hoá
tỷ trọng
1
ABT
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
3300000
118000
3.89E+11
0.00036
2
AGF
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
4388034
127000
5.57E+11
0.000516
3
ALT
Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình
1334700
82000
1.09E+11
0.000101
4
BBC
Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa
5600000
61000
3.42E+11
0.000316
5
BBT
Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết
6840000
23000
1.57E+11
0.000146
6
BHS
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa
16200000
52000
8.42E+11
0.00078
7
BMC
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định
1.31E+09
500000
6.56E+14
0.606923
8
BMP
Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
10718000
198000
2.12E+12
0.001964
9
BPC
Công ty cổ phần Bao bì Bỉm Sơn
3800000
34000
1.29E+11
0.00012
10
BT6
Công ty cổ phần Bê tông 620 Châu Thới
5882690
69000
4.06E+11
0.000376
11
BTC
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu
1261345
23500
2.96E+10
2.74E-05
12
CAN
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
3500000
34200
1.2E+11
0.000111
13
CII
Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
30000000
70000
2.1E+12
0.001944
14
CLC
Công ty cổ phần Cát Lợi
8400000
50500
4.24E+11
0.000393
15
COM
Công ty cổ phần Vật tư Xăng dầu
3400000
73500
2.5E+11
0.000231
16
CYC
Công ty cổ phần Gạch men Chang Yih
1990530
19500
3.88E+10
3.59E-05
17
DCT
Công ty cổ phần Tấm lợp Vật liệu xây dựng Đồng Nai
12097346
38000
4.6E+11
0.000426
18
DHA
Công ty cổ phần Hoá An
3849962
77000
2.96E+11
0.000274
19
DHG
Công ty Cổ phần Dược phẩm Hậu Giang
8000000
258000
2.06E+12
0.00191
20
DIC
Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển thương mại DIC
3200000
42300
1.35E+11
0.000125
21
DMC
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco
10700000
125000
1.34E+12
0.001238
22
DNP
Công ty cổ phần Nhựa Xây dựng Đồng Nai
2000000
77000
1.54E+11
0.000143
23
DPC
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng
1587280
40000
6.35E+10
5.88E-05
24
DRC
Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng
9247500
201000
1.86E+12
0.00172
25
DTT
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
2000000
55000
1.1E+11
0.000102
26
DXP
Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá
3500000
63000
2.21E+11
0.000204
27
FMC
Công ty cổ phần Thực phẩm Sao Ta
6000000
82000
4.92E+11
0.000455
28
FPC
Công ty cổ phần Full Power
1914611
65500
1.25E+11
0.000116
29
FPT
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT
60810230
515000
3.13E+13
0.028988
30
GIL
Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Bình Thạnh
4550000
75000
3.41E+11
0.000316
31
GMC
Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn
2275000
65000
1.48E+11
0.000137
32
GMD
Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển
34795315
166000
5.78E+12
0.005346
34
HAP
Công ty cổ phần giấy Hải Phòng
3250251
82000
2.67E+11
0.000247
35
HAS
Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội
1600000
85000
1.36E+11
0.000126
36
HAX
Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh
1625730
49000
7.97E+10
7.37E-05
37
HBC
Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình
5639990
87000
4.91E+11
0.000454
38
HBD
Công ty cổ phần Bao bì PP Bình Dương
1002500
37000
3.71E+10
3.43E-05
40
HRC
Công ty Cổ phần Cao su Hoà Bình
9600000
231000
2.22E+12
0.002053
41
HTV
Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên
4800000
46200
2.22E+11
0.000205
42
IFS
Công ty cổ phần Thực phẩm Quốc tế
5729472
45000
2.58E+11
0.000239
43
IMP
Công ty cổ phần Dược phẩm Imexpharm
8400000
127000
1.07E+12
0.000987
44
ITA
Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Tân Tạo
45000000
141000
6.35E+12
0.005873
45
KDC
Công ty cổ phần Kinh Đô
25000000
199000
4.98E+12
0.004605
46
KHA
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội
3135000
41000
1.29E+11
0.000119
47
LAF
Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An
3819680
22500
8.59E+10
7.95E-05
48
LBM
Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Lâm Đồng
1639160
28500
4.67E+10
4.32E-05
49
LGC
Công ty Cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia
1000000
74500
7.45E+10
6.9E-05
50
MCP
Công ty cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu
3000000
37000
1.11E+11
0.000103
51
MCV
Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng
3100000
43100
1.34E+11
0.000124
52
MHC
Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội
6705640
51000
3.42E+11
0.000317
53
NAV
Công ty cổ phần NAM VIỆT
2500000
185000
4.63E+11
0.000428
54
NHC
Công ty Cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp
1336061
48000
6.41E+10
5.94E-05
55
NKD
Công ty cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc
7000000
150000
1.05E+12
0.000972
56
NSC
Công ty Cổ phần Giống Cây Trồng Trung Ương
3000000
67000
2.01E+11
0.000186
57
PAC
Công ty cổ phần Pin Ắc quy Miền Nam
10263000
47600
4.89E+11
0.000452
58
PGC
Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
20000000
66500
1.33E+12
0.001231
59
PJT
Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường Thủy Petrolimex
3500000
50000
1.75E+11
0.000162
60
PMS
Công ty cổ phần cơ khí xăng dầu
3200000
35800
1.15E+11
0.000106
61
PNC
Công ty Cổ phần Văn hoá Phương Nam
3000000
31000
9.3E+10
8.61E-05
62
PPC
Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
3.07E+08
72000
2.21E+13
0.020473
64
PVD
Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí
68000000
261000
1.77E+13
0.016428
65
RAL
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
7915000
127000
1.01E+12
0.00093
66
REE
Công ty cổ phần cơ điện lạnh
28174274
258000
7.27E+12
0.006728
67
RHC
Công ty Cổ phần Thủy điện Ry Ninh II
3200000
56500
1.81E+11
0.000167
68
SAF
Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Safoco
2706000
46000
1.24E+11
0.000115
69
SAM
Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông
28061981
200000
5.61E+12
0.005195
70
SAV
Công ty cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex
4500000
68000
3.06E+11
0.000283
71
SCD
Công ty Cổ phần nước giải khát Chương Dương
8500000
56500
4.8E+11
0.000445
72
SFC
Công ty cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn
1700000
78000
1.33E+11
0.000123
73
SFI
Công ty cổ phần Đại lý vận tải SAFI
1185000
169000
2E+11
0.000185
74
SFN
Công ty cổ phần Dệt lưới Sài gòn
3000000
44700
1.34E+11
0.000124
75
SGC
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang
4088700
51000
2.09E+11
0.000193
76
SGH
Công ty cổ phần khách sạn Sài gòn
1766300
87000
1.54E+11
0.000142
77
SHC
Công ty cổ phần Hàng hải Sài Gòn
1500000
37000
5.55E+10
5.14E-05
78
SJ1
Công ty cổ phần thủy sản số 1
2000000
48000
9.6E+10
8.89E-05
79
SJD
Công ty C