Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả và mang lại lợi nhuận. Khi Việt Nam đã gia nhập vào nền kinh tế của thế giới, các Công ty nước ngoài đã vào Việt Nam hoạt động kinh doanh, khi đó các doanh nghiệp trong nước phải có những chính sách đúng đắn để cạnh tranh, giành lấy thị phần cho mình.
49 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1581 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích mối quan hệ chi phí - Khối lượng - lợi nhuận tại nhà máy gạch ngói tunnel Long Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả và mang lại lợi nhuận. Khi Việt Nam đã gia nhập vào nền kinh tế của thế giới, các Công ty nước ngoài đã vào Việt Nam hoạt động kinh doanh, khi đó các doanh nghiệp trong nước phải có những chính sách đúng đắn để cạnh tranh, giành lấy thị phần cho mình. Vì các doanh nghiệp hoạt động đều vì mục tiêu lợi nhuận, nếu có những quyết định sai lầm có thể dẫn đến hậu quả rất nặng nề thậm chí doanh nghiệp buộc phải đóng cửa. Do đó, Ban lãnh đạo doanh nghiệp hoặc các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm ra các quyết định đúng đắn, sẽ đứng ra hướng dẫn, chỉ đạo cùng với việc tổ chức, phân phối, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp có những chính sách mới, phù hợp với việc định giá sản phẩm, hay có những dự án mang tính chiến lược trong tương lai.Việc kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp chỉ nhằm hạn chế chi phí đến mức thấp nhất trong quá trình hoạt động, chi phí được kiểm soát, khi đó lợi nhuận đạt được sẽ là cao nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là một công cụ rất hữu dụng trong việc quản lý. Từ sự phân tích đó, các nhà quản trị sẽ biết được mối quan hệ nội tại của các nhân tố như giá bán, sản lượng, chi phí bất biến, chi phí khả biến, kết cấu mặt hàng, đồng thời thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc phân tích dựa vào những số liệu mang tính dự báo sẽ giúp các nhà quản trị có những quyết định sáng suốt trong tương lai.
Tất cả những điều đó, cho thấy mối quan hệ chi phí - khối lương - lợi nhuận là vô cùng quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, mà tôi đã chọn đề tài “ Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận tại NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tổng quát về tình hình kinh doanh, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình quản lý chi phí và kiểm soát lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Đồng thời, nghiên cứu các yếu tố làm ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Đưa ra dự báo về tình hình tiêu thụ trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu sẽ được tiến hành thông qua.
3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
* Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập theo 2 nguồn
- Dữ liệu bên trong doanh nghiệp: Là những số liệu đã qua xử lý như báo cáo bán hàng, phiếu tính giá thành, sổ chi tiết phát sinh hàng tháng…những số liệu được thu thập từ phòng kế toán - tài vụ, phòng hành chính và các phòng ban khác.
- Dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp: Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài.
* Dữ liệu sơ cấp: Thông qua cuộc phỏng vấn trực tiếp từ người quản lý doanh nghiệp.
3.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Số liệu được phân tích theo các phương pháp sau :
* Phương pháp diễn dịch: Số liệu được thu thập có thể đưa ra nhận định, đánh giá và phân tích về mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận và xem xét ảnh hưởng của mối quan hệ này đến doanh nghiệp.
* Phương pháp mô tả: Sử dụng biểu bảng, đồ thị thể hiện các chỉ tiêu cần nghiên cứu.
* Phương pháp tổng hợp: Từ kết quả phân tích đưa ra nhận xét chung về tình hình hoạt động của doanh nhiệp.
4. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
4.1 Nội dung: Từ mục tiêu nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài gồm các vấn đề sau:
- Nghiên cứu, phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến để làm căn cứ phân tích mối quan hệ chi phi - khối lượng - lợi nhuận tại doanh nghiệp.
- Dựa vào mối quan hệ đó đưa ra dự báo về tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp năm 2008 và có những biện pháp giúp doanh nghiệp khắc phục những yếu kém trong hoạt động.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Không gian nghiên cứu: Được thực hiện tại Nhà máy gạch ngói Tunnel Long Xuyên, có trụ sở chính đặt tại khóm Bình Đức 5, Phường Bình Đức, Thành phố Long Xuyên – An Giang.
Do doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những mặt hàng có khối lượng sản xuất lớn, đó là sản phẩm gạch ống 9 x 19, thẻ 8 x 18 và ngói 22.
* Thời gian: Bài viết được thực hiện tại thư viện trường Đại học An Giang. Số liệu được lấy từ tháng 12 năm 2007
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP)
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lượng, chi phí khả biến, chi phí bất biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nghiên cứu mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một biện pháp hữu ích nhằm hướng dẫn các nhà doanh nghiệp trong việc lựa chọn đề ra quyết định, như chọn dấy chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược khuyến mãi, sử dụng tốt những điều kiện sản xuất kinh doanh hiện có… Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 47.
2 Mục đích phân tích mối quan hệ CVP
Mục đích phân tích mối quan hệ CVP là phân tích cơ cấu chi phí hay nói cách khác là nhằm phân tích rủi ro từ cơ cấu chi phí này. Dựa trên những dự báo về khối lượng hoạt động, doanh nghiệp đưa ra cơ cấu chi phí phù hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Tuy nhiên để phân tích được mối quan hệ CVP cần phải phân loại toàn bộ chi phí của doanh nghiệp thành chi phí khả biến, chi phí bất biến và phải hiểu rõ báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, đồng thời phải biết và nắm vững một số khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích.
1.3 Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí
Để các nhà quản trị sử dụng cho việc ra các quyết định trong nội bộ của một doanh nghiệp thì mẫu báo cáo có thể làm đơn giản hóa quá trình thực hiện nhiệm vụ của các nhà quản trị, đó là báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí.
Một khi chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành các yếu tố khả biến và bất biến, nhà quản trị sẽ vận dụng cách ứng xử của chi phí để lập ra một báo cáo kết quả kinh doanh gọi là báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí, báo cáo này sẽ được sử dụng rộng rãi như một kế hoạch nội bộ và một công cụ để ra quyết định. Việc lập các báo cáo mà chú trọng đến cách ứng xử của chi phí sẽ làm đơn giản hóa quá trình phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận.
Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí có dạng như sau:
Doanh thu: xxxxxx
Chi phí khả biến: xxxxx
Số dư đảm phí: xxxx
Chi phí bất biến: xxxx
Lợi nhuận: xxx
1.4 Các khái niệm cơ bản trong phân tích CVP
1.4.1 Số dư đảm phí (SDĐP)
Số dư đảm phí là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. Số dư đảm phí được dùng để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra sau khi bù đắp chính là lợi nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm. Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 47
Số dư đảm phí = Doanh thu – Chi phí khả biến
Nếu gọi x: sản lượng tiêu thụ
g: giá bán
a: chi phí khả biến đơn vị
b: chi phí bất biến
Ta có báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí như sau
Tổng số
Tính trên 1 đơn vị
Doanh thu
gx
g
(-) Chi phí khả biến
ax
a
Số dư đảm phí
(g - a)x
g - a
(-) Chi phí bất biến
b
Lợi nhuận
(g - a)x - b
Từ báo cáo thu nhập tổng quát trên ta xét các trường hợp sau :
- Khi không hoạt động, sản lượng x = 0 lợi nhuận của doanh nghiệp là P = - b và doanh nghiệp lỗ bằng chi phí bất biến.
b
g - a
Chi phí bất biến
Số dư đảm phí dơn vị
- Khi hoạt động tại mức sản lượng hòa vốn (xh) thì số dư đảm phí bằng chi phí bất biến lợi nhuận doanh nghiệp P = 0, doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn ( g - a )xh = b
xh =
Sản lượng hòa vốn =
- Khi hoạt động tại sản lượng x1 > xh lợi nhuận P1 = ( g - a )x1 - b
- Khi hoạt động tại sản lượng x2 > x1 > xh lợi nhuận P2 = ( g - a )x2 - b
Vậy khi sản lượng tăng 1 lượng là: rx = x2 – x1
Lợi nhuận tăng 1 lượng là: rP = P2 – P1
rP = ( g - a )( x2 - x1 ) = ( g - a )rx
Kết luận: Thông qua khái niệm SDĐP ta thấy được mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận, đó là : nếu sản lượng tăng một lượng thì SDĐP tăng lên một lượng bằng sản lượng tăng lên nhân cho SDĐP đơn vị. Nếu định phí đã bù đắp hết thì SDĐP tăng thêm chính là lợi nhuận tăng thêm.
Chú ý: kết luận này chỉ đúng khi doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn.
Tuy nhiên, việc sử dụng khái niệm SDĐP có những nhược điểm sau Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 48 -49.
:
§ Không giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quát giác độ toàn bộ doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi vì sản lượng của từng sản phẩm không thể tổng hợp ở toàn doanh nghiệp.
§ Làm cho người quản lý dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định, bởi vì tưởng rằng tăng doanh thu của những sản phẩm có số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận tăng lên, nhưng điều này có khi hoàn toàn ngược lại.
Để khắc phục những nhược điểm này, ta kết hợp sử dụng khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí.
1.4.2 Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại phẩm (cũng bằng một đơn vị sản phẩm) Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 49 – 51.
.
Tỷ lệ số dư
đảm phí
Số dư đảm phí
Doanh thu
= x 100%
Từ những dữ kiện nêu trong báo cáo thu nhập ở phần trên, ta có
- Tại sản lượng x1 Doanh thu : gx1 Lợi nhuận P1 = ( g – a )x1- b
- Tại sản lượng x2 > x1 Doanh thu : gx2 Lợi nhuận P2 = ( g – a )x2- b
Như vậy khi doanh thu tăng một lượng gx2 –gx1
Lợi nhuận tăng một lượng là: rP = P2 – P1
g - a
g
rP = ( g – a ) ( x2 - x1 )
rP = ( x2 –x1 )g
Kết luận: Thông qua khái niệm về tỷ lệ SDĐP ta rút ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, đó là: nếu doanh thu tăng một lượng thì lợi nhuận tăng một lượng bằng doanh thu tăng lên nhân cho tỷ lệ SDĐP.
Hệ quả: Nếu tăng cùng một lượng doanh thu ở tất cả những sản phẩm, những lĩnh vực, những bộ phận, những doanh nghiệp…thì những doanh nghiệp nào, những bộ phận nào có tỷ lệ SDĐP lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều. Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 49 – 51.
Để hiểu rõ hơn những doanh nghiệp có tỷ lệ SDĐP lớn – nhỏ, ta đi xem xét kết cấu chi phí của doanh nghiệp.
1.4.3 Kết cấu chi phí
Kết cấu chi phí là mối quan hệ tỉ trọng của từng loại chi phí khả biến, chi phí bất biến chiếm trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 51.
Phân tích kết cấu chi phí là một nội dung quan trọng trong doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thường hoạt động theo hai dạng kết cấu sau:
Ø Có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn, thì chi phí khả biến chiếm tỉ trọng nhỏ kết quả là tỉ lệ SDĐP lớn, nếu tăng, giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm nhiều hơn. Doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng lớn những doanh nghiệp này có mức đầu tư lớn, vì vậy nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển nhanh, ngược lại nếu gặp rủi ro doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh, hoặc sản phẩm không tiêu thu được.
Ø Có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng nhỏ, thì chi phí khả biến chiếm tỉ trọng lớn, do đó tỉ lệ SDĐP nhỏ, nếu tăng, giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm ít hơn. Doanh nghiệp có chi phí bất biến chiếm tỉ trọng nhỏ những doanh nghiệp này có mức đầu tư thấp vì vậy tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro, lượng tiêu thụ giảm hoặc sản phẩm không tiêu thụ được thì sự thiệt hại sẽ thấp hơn.
“Mỗi doanh nghiệp sẽ xác lập một kết cấu chi phí riêng phù hợp với đặc điểm kinh doanh và mục tiêu kinh doanh của mình. Không có một mô hình kết cấu chi phí chuẩn nào để các doanh nghiệp áp dụng, cũng như không có câu trả lời chính xác nào cho câu hỏi kết cấu chi phí như thế nào là tốt nhất.
Tuy vậy, khi dự định xác lập một kết cấu chi phí, phải xem xét những yếu tố tác động như: kế hoạch phát triển dài hạn và trước mắt của doanh nghiệp, tình hình biến động doanh số hằng năm, quan điểm của nhà quản trị đối với rủi ro…” 8 TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán - kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê. 78
1.4.4 Đòn bẩy kinh doanh
Đối với các nhà vật lý, đòn bẩy dùng để lay chuyển một vật rất lớn với lực tác động rất nhỏ. Đối với nhà kinh doanh, đòn bẩy, nếu gọi một cách đầy đủ là đòn bẩy kinh doanh, là cách mà quản trị sử dụng để đạt được tỷ lệ tăng cao về lợi nhuận với tỷ lệ tăng nhỏ hơn nhiều về doanh thu hoặc mức tiêu thụ sản phẩm.
Đòn bẩy kinh doanh cho chúng ta thấy với một tốc độ tăng nhỏ của doanh thu, sản lượng bán ra sẽ tạo ra một tốc độ tăng lớn về lợi nhuận. Tổng quát: Đòn bẩy kinh doanh là khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng doanh thu, sản lượng bán ra và tốc độ tăng lợi nhuận bao giờ cũng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 52.
Tốc độ tăng lợi nhuận
Tốc độ tăng doanh thu (sản lượng bán)
Đòn bẩy kinh doanh = >1
P2 – P1
P1
(g –a) (x2 –x1)
( g –a )x1 - b
Trong đó:
Tốc độ tăng lợi nhuận = x 100% =
gx2 – gx1
gx1
Tốc độ tăng doanh thu = x 100%
( g - a ) ( x2 – x1 )
( g – a)x1 - b
gx2 – gx1
( g-a )x1
( g –a )x1 - b
gx1
Đòn bẩy kinh doanh = x =
Vậy ta có công thức tính độ lớn đòn bẩy kinh doanh:
Số dư đảm phí
Lợi nhuận
Đòn bẩy kinh doanh =
“Đòn bẩy kinh doanh còn là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí trong tổ chức doanh nghiệp. Do vậy đòn bẩy kinh doanh sẽ lớn ở các doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao hơn biến phí trong tổng chi phí và nhỏ ở các doanh nghiệp có kết cấu chi phí ngược lại.
Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp có đòn bẩy kinh doanh lớn thì tỷ lệ định phí trong tổng chi phí lớn hơn biến phí, do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ rất nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động, bất kỳ sự biến động nhỏ nào của doanh thu cũng gây ra sự biến động lớn về lợi nhuận.” TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán - kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê.
Kết luận : Tại mức doanh thu, sản lượng cho sẵn sẽ xác định được đòn bẩy kinh doanh, nếu dự kiến được tốc độ tăng lợi nhuận thì sẽ dự kiến được tốc độ tăng doanh thu và ngược lại.
- Sản lượng tăng lên, doanh thu tăng lên, lợi nhuận tăng lên thì độ lớn đòn bẩy kinh doanh ngày càng giảm.
- Khi sản lượng vượt qua điểm hòa vốn thì độ lớn đòn bẩy kinh doanh là lớn nhất.
1.5. Phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn cho phép ta xác định mức doanh thu với khối lượng sản phẩm và thời gian cần đạt được để vừa đủ bù đắp hết chi phí đã bỏ ra, tức là đạt mức hòa vốn.
1.5.1 Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoặc tổng số dư đảm phí bằng tổng chi phí bất biến.
“Điểm hoàn vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp tổng chi phí, nghĩa là lãi thuần bằng 0 ( không lời, không lỗ ). Nói cách khác, tại điểm hòa vốn số dư đảm phí (SDĐP) = định phí (ĐP)
Phân tích điểm hòa vốn giúp nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh doanh, hay ở mức sản xuất tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hòa vốn. Từ đó có biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.” TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán - kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê.
Với những dữ kiện đã cho ở phần trên ta có:
- Doanh thu: gx
- Chi phí khả biến ax - Chi phí bất biến b
- Tổng chi phí: ax + b
Tại điểm hòa vốn ta có: Tổng doanh thu = Tổng chi phí
1.5.2 Các thước đo tiêu chuẩn hòa vốn
Ngoài khối lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn, điểm hòa vốn còn được quan sát dưới các góc nhìn khác: chất lượng của điểm hòa vốn. Mỗi phương cách đều cung cấp một tiêu chuẩn đánh giá hữu ích về hiệu quả kinh doanh. Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động doanh nghiệp. NXB Đại học quốc gia TP.HCM. 139 - 140.
1.5.2.1 Thời gian hòa vốn
Doanh thu hòa vốn
Doanh thu bình quân 1 ngày
Là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốn trong một kỳ kinh doanh thường là một năm.
Công thức
Thời gian hòa vốn =
Doanh thu trong kỳ
360 ngày
Trong đó
Doanh thu bình quân 1 ngày =
1.5.2.2 Tỷ lệ hòa vốn
Tỷ lệ hòa vốn (hay công suất hòa vốn) là tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm hòa vốn so với tổng khối lượng tiêu thụ hoặc giữa doanh thu hòa vốn so với tổng doanh thu đạt được trong kỳ kinh doanh (theo giá không đổi ).
Công thức:
Khối lượng hòa vốn
Khối lượng tiêu thụ trong kỳ
Tỷ lệ hòa vốn = x 100%
1.5.2.3 Doanh thu an toàn
í Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với doanh thu hòa vốn.
Công thức:
Doanh thu an toàn = Doanh thu thực hiện – Doanh thu hòa vốn
Mức doanh thu an toàn
=
Mức doanh thu thực hiện
í Tỷ lệ doanh thu an toàn
Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt quá mức doanh thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng thể hiện tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh doanh càng thấp và ngược lại 14 TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán - kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê. 84 - 86.
1.5.3 Phương pháp xác định điểm hòa vốn
Xác định điểm hòa vốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh. Xác định đúng điểm hòa vốn là căn cứ đề ra các quyết định kinh doanh như chọn phương án sản xuất, xác định đơn giá tiêu thụ, tính toán các khoản chi phí kinh doanh cần thiết để đạt được lợi nhuận mong muốn
.
1.5.3.1 Sản lượng hòa vốn
b
g – a
Gọi xh là sản lựơng hòa vốn. Ta có : gxh = axh + b
xh =
Chi phí bất biến
Số dư đảm phí đơn vị
Sản lượng hòa vốn =
1.5.3.2 Doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hòa vốn. Vậy doanh thu hòa vốn là tích của sản lượng hòa vốn với đơn giá bán.
Ta có công thức như sau:
Doanh thu hòa vốn = Sản lượng hòa vốn x Giá bán
Chi phí bất biến
Tỷ lệ số dư đảm phí
hay
Doanh thu hòa vốn =
1.5.4 Đồ thị điểm hòa vốn Kế toán quản trị. Trường đại học kinh tế TP.HCM khoa kế toán – kiểm toán bộ môn kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. 2004. 60 - 62.
1.5.4.1 Đồ thị điểm hòa vốn
+ Để vẽ đồ thị điểm hòa vốn ta vẽ 2 đường:
- Đường doanh thu: y = gx
- Đường chi phí: y = ax + b
Tại điểm mà 2 đường này gặp nhau chính là điểm hòa vốn, phía bên trái của điểm hòa vốn là vùng lỗ, phía bên phải của điểm hòa vốn là vùng lãi
Hình 1.1 Đồ thị CVP
Đường doanh thu (y = gx)
Đường chi phí (y = ax + b)
Vùng lãi
Điểm hòa vốn
b
Vùng lỗ
xh (Sản lượng hòa vốn)
1.5.4.2 Đồ thị lợi nhuận
Đồ thị lợi nhuận phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với lợi nhuận, tuy nhiên nó không phản ánh được mối quan hệ giữa chi phí với sản lượng.
Điểm hòa vốn
-b
Đường lợi nhuận
y = (g – a) - b
Khối lượng sản phẩm
x
Hình 1.2 Đồ thị lợi nhuận
1.5.4.3 Phân tích lợi nhuận TS Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. Phó khoa kế toán - kiểm toán đại học kinh tế TP.HCM. NXB Thống kê. 91.
Ta có phương trình cơ bản thể hiện mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận như sau :
Doanh thu = Định phí + biến phí + lãi thuần
Px = B + A + lãi thuần
Nếu doanh nghiệp muốn có mức lãi thuần như dự kiến, thì doanh nghiệp có thể tìm được mức tiêu thụ và mức doanh thu cần phải thực hiện.
Đặt: Im: Lãi thuần mong muốn
Xm: Mức tiêu thụ tại lãi thuần mong muốn
Pm: Mức doanh thu thực hiện được tại lãi thuần mong muốn
B +Im
P - A
Định phí + Lãi thuần mong muốn
Giá