Trong giai đoạn toàn cầu hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay, “nhà nhà học kinh tế, người người làm kinh tế” đã khiến cho hàng loạt các cá nhân, gia đình hội nhập vào xu thế chung của cả nước. Những người hoạt động nhỏ trong ngành nông nghiệp thì có nhu cầu phát triển hơn. Những nhà kinh tế cũ và mới mong muốn công ty, doanh nghiệp của mình có chỗ đứng ngày càng vững chắc trên thương trường; với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, tạo ra lợi nhuận thì nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị, công cụ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi chủ thể tham gia điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Và vấn đề vốn từ đâu có, bao nhiêu thì đủ lại là mối trăn trở. Nắm bắt được xu hướng này rất nhiều ngân hàng đã mọc lên, chỉ tính trong khu vực phường Linh Đông, Linh Tây, Trường Thọ của quận Thủ Đức đã có 9 ngân hàng. Và NHNo & PTNT VN-chi nhánh Thủ Đức là một trong số đó, cũng như những ngân hàng thương mại khác, là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì hoạt động tín dụng là quan trọng nhất để tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Khi các ngân hàng là những nhà đầu tư mà các cá nhân, tổ chức nghĩ đến đầu tiên thì việc có nên đầu tư hay không và kiểm soát khoản đầu tư đó như thế nào là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Chính vì thế mà hoạt động tín dụng rất quan trọng đối với mọi ngân hàng Thương mại, đó cũng là lý do em chọn đề tài “phân tích tình hình quản lý tín dụng”.
43 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình quản lý tín dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Trong giai đoạn toàn cầu hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện nay, “nhà nhà học kinh tế, người người làm kinh tế” đã khiến cho hàng loạt các cá nhân, gia đình hội nhập vào xu thế chung của cả nước. Những người hoạt động nhỏ trong ngành nông nghiệp thì có nhu cầu phát triển hơn. Những nhà kinh tế cũ và mới mong muốn công ty, doanh nghiệp của mình có chỗ đứng ngày càng vững chắc trên thương trường; với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, tạo ra lợi nhuận thì nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị, công cụ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi chủ thể tham gia điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Và vấn đề vốn từ đâu có, bao nhiêu thì đủ lại là mối trăn trở. Nắm bắt được xu hướng này rất nhiều ngân hàng đã mọc lên, chỉ tính trong khu vực phường Linh Đông, Linh Tây, Trường Thọ của quận Thủ Đức đã có 9 ngân hàng. Và NHNo & PTNT VN-chi nhánh Thủ Đức là một trong số đó, cũng như những ngân hàng thương mại khác, là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì hoạt động tín dụng là quan trọng nhất để tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Khi các ngân hàng là những nhà đầu tư mà các cá nhân, tổ chức nghĩ đến đầu tiên thì việc có nên đầu tư hay không và kiểm soát khoản đầu tư đó như thế nào là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Chính vì thế mà hoạt động tín dụng rất quan trọng đối với mọi ngân hàng Thương mại, đó cũng là lý do em chọn đề tài “phân tích tình hình quản lý tín dụng”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu tổng quát về quy trình tín dụng và phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức. Nghiên cứu hoạt động hằng ngày của NH, lượng khách hàng, tình hình cho vay, cũng như khả năng thu hồi nợ, phòng ngừa và xử lý rủi ro trong các hợp đồng tín dụng. Qua đó tìm và khắc phục những phát sinh trong nghiệp vụ và quản lý tín dụng.
1.3 Ý NGHĨA THỰC TIỄN:
Thông qua việc nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động tín dụng sẽ giúp cho đơn vị phát hiện ra những thiếu sót để hoàn chỉnh nghiệp vụ hằng ngày, nâng cao công tác quản lý. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện hoạt động tín dụng tại ngân hàng, nâng cao hiệu quả, hạn chế rủi ro tín dụng.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Báo cáo được nghiên cứu bằng phương pháp thu thập, tổng hợp, số liệu phát sinh tại ngân hàng, kết hợp phương pháp phân tích thống kê và phương pháp so sánh sự biến động các dãy số qua các tháng, quý nhằm tìm ra ưu nhược điểm của tín dụng tại NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức.
1.5 PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ có hoạt động hằng ngày rất đa dạng và phong phú, nhưng vì khả năng tiếp nhận và thời gian thực tập có hạn nên em không thể tìm hiểu một cách sâu sắc hết được các hoạt động của ngân hàng. Do đó đề tài chỉ giới hạn trong những phạm vi liên quan đến việc cho vay bao gồm: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn, các biện pháp xử lý tổn thất tại NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức.
Đề tài có đưa ra một số kiến nghị về mặt vĩ mô, mang tính chung và một số kiến nghị cụ thể để áp dụng trong hoạt động của NHNo & PTNT VN-Chi nhánh Thủ Đức.
PHẦN 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
Tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyên giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận. Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật như: máy móc, thiết bị, hàng hóa, động sản…
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định. Sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Đối với NH Thương Mại tín dụng là sự cho vay hay ứng trước tiền do NH thực hiện. Giá NH ấn định cho khách hàng là lãi suất tín dụng suốt thời gian tồn tại khoản ứng trước đó.
2.2 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.
Căn cứ vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.
Căn cứ vào tính chất bảo đảm của tín dụng: cho vay không có bảo đảm, cho vay có bảo đảm.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: cho vay trả góp, cho vay phi trả góp, cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
Căn cứ vào phương thức cho vay: cho vay ứng trước, cho vay thấu chi, chiết khấu, tín dụng thuê mua, bảo lãnh.
NHNo & PTNT VN áp dụng các phương thức cho vay sau:
Cho vay từng lần.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo dự án đầu tư.
Cho vay trả góp.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay hợp vốn.
Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Cho vay lưu vụ.
Cho vay theo các phương thức khác.
Tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHNo & PTNT VN sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
2.3 ĐỐI TƯỢNG KHÁCH HÀNG VAY TẠI NHNo & PTNT VN:
2.3.1 Khách hàng Doanh nghiệp VN:
Các pháp nhân là DN nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ luật dân sự.
Các pháp nhân nước ngoài.
DN tư nhân.
Công ty hợp danh.
2.3.2 KH dân cư:
Cá nhân.
Hộ gia đình.
Tổ hợp tác.
2.4 NGUYÊN TẮC VÀ ĐIỀU KIỆN VAY VỐN:
2.4.1 Nguyên tắc:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận.
Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.4.2 Điều kiện:
. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân VN
Khách hàng DN
Pháp nhân: phải có năng lực pháp luật dân sự. Đối với DN thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
DN tư nhân: chủ DN tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật DN.
Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật DN.
Khách hàng cá nhân
Hộ gia đình, cá nhân: cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi NHCV đang đóng trụ sở. Trường hợp người vay nằm ngoài địa bàn nói trên cần giao cho Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp I quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay Giám đốc NHCV phải thông báo cho Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT nơi người vay cư trú biết. Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHCV là chủ hộ hoặc đại diện của hộ; chủ hộ hoặc đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
Tổ hợp tác: phải hoạt động theo Bộ luật dân sự; đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống như sau:
+ Cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn.
+ Cho vay trung dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn.
Trong trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được chấm điểm mức tốt nhất), khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên giao cho giám đốc NH quyết định.
- Kinh doanh có hiệu quả: có lãi; trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng.
- Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo & PTNT VN.
- Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản đầy đủ trong suốt thời gian vay vốn của NH.
. Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN VN và hướng dẫn của NHNo & PTNT VN.
Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng biện pháp bảo đảm cần có giấy chứng nhận sử dụng đất; nếu chưa được cấp phải có xác nhận của UBND xã, phường về diện tích đất đang sử dụng không có tranh chấp.
Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ luật Dân sự của nước CHXHCN VN, các văn bản pháp luật khác của VN quy định hoặc được điều ước quốc tế mà CHXHCN VN ký kết hoặc tham gia quy định.
2.5 THỂ LOẠI, THỜI HẠN VÀ LÃI SUẤT CHO VAY:
2.5.1 Thể loại:
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
2.5.2 Thời hạn:
NHCV và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất-kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHCV. Đối với các pháp nhân VN và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hay giấy phép hoạt động tại VN; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho phép sinh sống, hoạt động tại VN.
2.5.3 Lãi suất cho vay:
NHCV công bố biểu lãi suất cho vay của mình cho khách hàng biết.NHCV và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN và quy định của NHCV về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc NHCV quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
2.6 MỨC CHO VAY:
Đối với chi nhánh NHNo & PTNT VN, mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đản tiền vay của NHNo & PTNT VN, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay, khả năng nguồn vốn của NHNo & PTNT VN nhưng không vượt quá mức ủy quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc NHCV, mức cho vay không có bảo đảm đối với hộ nông dân/hợp tác xã/chủ trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của Chính phủ và NHNN VN tại từng thời kỳ.
2.7 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG:
. Tổng vốn huy động/tổng nguồn vốn:
TVHĐ/TNV =
Tổng vốn huy động
x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỉ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của NH, tỉ số này càng cao NH có khả năng chủ động càng lớn.
. Dư nợ/tổng vốn huy động:
DN/TVHĐ =
Dư nợ
x 100%
Tổng vốn huy động
Tỉ số này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động được sử dụng cho dư nợ, khả năng huy động vốn của ngân hàng tại địa phương cũng như mức độ tâp trung vốn tín dụng. Nếu tỉ số này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa cao và ngược lại.
. Nợ quá hạn/dư nợ:
NQH/DN =
Nợ quá hạn
x 100%
Dư nợ
Tỉ số này là phương pháp hiệu quả quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng. Tỉ số này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
2.8 PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH:
So sánh tuyệt đối: là chênh lệch về mức độ biểu hiện quy mô khối lượng giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể.
Chênh lệch tuyệt đối =
Mức độ đạt kỳ thực tế - Mức độ đạt kỳ trước
Số tuyệt đối thời kỳ: là chỉ tiêu phản ánh quy mô về mặt lượng của hiện tượng trong một thời kỳ dài.
Số tuyệt đối thời điểm: phản ánh quy mô về mặt lượng của hiện tượng tại những thời điểm nhất định, thời điểm khác đi mặt lượng của hiện tượng có thể sẽ khác đi.
So sánh tương đối: là mức độ biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu.
Số tương đối động thái: dùng để đánh giá sự thay đổi theo thời gian
Số tương đối động thái = 100% x
Mức độ kỳ nghiên cứu (báo cáo)
Mức độ kỳ gốc (trước)
Số tương đối kết cấu (tỷ lệ phần trăm chiếm trong tổng thể):
Số tương đối kết cấu = 100% x
Mức độ đạt được của bộ phận
Mức độ đạt được của tổng thể
PHẦN 3
GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TÍN DỤNG THỰC TẾ CỦA ĐƠN VỊ
3.1 GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đức:
Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức là một trong những chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp VN có trụ sở chính nằm tại số 14, đường số 6, Phường Linh Chiểu, Quận Thủ Đức.
Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức ra đời và đi vào hoạt động từ 22/12/1990, ban đầu là phòng giao dịch Thủ Đức trực thuộc NH Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (nay là chi nhánh 50 Bến Chương Dương-Quận 1-TP.HCM)
Mọi giao dịch điều chuyển vốn của chi nhánh đều thông qua NH Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Đến tháng 02/06/1998 chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức được nâng cấp thành chi nhánh NH Nông nghiệp trực thuộc văn phòng đại diện NHNo VN khu vực miền Nam. Trải qua hơn 18 năm hoạt động, chi nhánh đã tạo nên tên tuổi và tự khẳng định vị trí, vai trò của mình, đồng thời góp phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Quận. Và để mở rộng mạng lưới kinh doanh hơn nữa chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức tăng cường thêm hai đơn vị trực thuộc: chi nhánh cấp II Linh Tây, tọa lạc tại 11-18 Lê Văn Ninh, Phường Linh Tây; chi nhánh cấp II Bình Triệu, tọa lạc tại 131, quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình Chánh; và phòng giao dịch Linh Xuân nằm trên đường số 86, quốc lộ 1K, Phường Linh Xuân để phục vụ cho khách hàng tốt hơn, góp phần vào quá trình đi lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Quận nói riêng và thành phố nói chung.
Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức cũng thực hiện những hoạt động như NHNo & PTNT VN, nhưng do quy mô chi nhánh có hạn nên các hoạt động được chia đều cho từng chi nhánh thực hiện nhằm tận dụng thế mạnh của đơn vị tại địa phương, những sản phẩm và dịch vụ mà các chi nhánh thực hiện:
Huy động vốn bằng đồng VN và ngoại tệ với nhiều hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu chứng chỉ tiền gửi với lãi suất hấp dẫn và phương thức thanh toán linh hoạt; chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức chi phí hợp lý.
Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng VN và ngoại tệ với lãi suất thích hợp: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho vay chiết khấu các giấy tờ có giá, cho vay tài trợ theo chương trình, dự án, cho vay đồng tài trợ với các NH Thương mại bạn, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay dài hạn các dự án lớn, cho vay khép kín các chu trìng sản xuất-lưu thông, cho vay các chương trình chỉ định của Chính phủ…
Thanh toán bằng đồng VN và ngoại tệ: thanh toán chuyển tiền điện tử trong cả nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, TELEX, thanh toán tiền gửi và các giấy tờ có giá...
Bảo lãnh bằng đồng VN, ngoại tệ: bảo lãnh thư tín dụng hoặc tái bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh-tái bảo lãnh hoặc đồng bảo lãnh cho các DN, tổ chức tài chính tín dụng trong nước và nước ngoài hoạt động tại VN.
Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại: tiếp nhận và triển khai các dự án ủy thác vốn, dự án tài trợ kỹ thuật, dự án làm dịch vụ giải ngân, dự án ủy nhiệm cho các chi nhánh thức hiện, dự án nâng cao năng lực.
Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản và các hình thức đầu tư khác với các DN và các tổ chức tài chính tín dụng.
Cầm cố động sản.
Kinh doanh xuất nhập khẩu mỹ nghệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Làm đại lý cho các tổ chức tài chính tín dụng trong nước, nước ngoài và quốc tế.
Dịch vụ cho thuê tài chính: nhập khẩu máy móc, thiết bị cho thuê, tư vấn, nhận bảo lãnh về những hoạt động dịch vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Kinh doanh mua bán chứng khoán, làm mô giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư vốn của khách hàng, tư vấn chứng khoán, lưu ký và dăng ký chứng khoán.
Cung ứng các dịch vụ đào tạo cho các tổ chức và cá nhân: giảng dạy, học tập, tham quan, khảo sát nghiên cứu khoa học.
Cung ứng các dịch vụ công nghệ thông tin: thiết bị tin học, dịch vụ ITCA như phân tích thiết kế lắp đặt hệ thống, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa dịch vụ mạng, dịch vụ hỗ trợ hệ thống…
Cung ứng các dịch vụ: bảo hiểm; quản lý nợ và khai thác tài sản; cho thuê két sắt, cất giữ bảo quản chứng khoán, giấy tờ có giá bằng tiền và tài sản quý; chi trả tiền lương tại các tổ chức DN; chi trả kiều hối; ngân hàng tại gia…
3.1.2 Sơ lược về tổ chức:
NHNo & PTNT Quận Thủ Đức xây dựng cấu trúc về tổ chức theo chức năng và xác định quyền hạn của các bộ phận phòng ban trực thuộc rõ ràng cụ thể. Thực hiện dựa trên nguyên tắc phân chia quyền hạn như: giao quyền theo chức năng, giao quyền theo cấp bậc, giao quyền theo nguyên tắc trách nhiệm cụ thể xuống từng phòng ban.
Bộ máy quản lý tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức bao gồm:
Ban Giám đốc
Các phòng Ban nghiệp vụ:
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế toán và Vi tính
Phòng Ngân quỹ
Phòng Hành chính
Phòng Kiểm tra
Ban Tiết kiệm trực thuộc.
Chi nhánh NHNo & PTNT Quận Thủ Đức do được sự chỉ đạo và hỗ trợ của Trung tâm điều hành NHNN VN, văn phòng đại diện khu vực miền Nam, cấp ủy, các ban ngành đoàn thể địa phương nên hầu hết cán bộ, công nhân viên đều trẻ, được đào tạo các kiến thức, năng lực, nhiệt tình, năng nổ trong công tác.
Các cán bộ, công nhân viên luôn được phân công đúng người, đúng việc phù hợp với từng khả năng và trình độ năng lực của mình. Do đó họ luôn hoàn thành tốt công việc, luôn có điều kiện phát huy năng lực và qua đó đúc kết được kinh nghiệm bản thân trong nghiệp vụ chuyên môn, và bên cạnh đó luôn có thái độ phục vụ, quan hệ tốt với khách hàng.
3.1.3 Tình hình hoạt động của chi nhánh:
. Kết quả hoạt động của chi nhánh những năm gần đây:
Để đánh giá tình hình hoạt động, chất lượng quản lý của tín dụng thông thường ta nhìn vào kết quả đạt được. Trong những năm gần đây thu nhập của NHNo & PTNT chi nhánh Thủ Đức có kết quả tốt, thu nhập chẳng những đủ bù đắp chi phí mà còn có tích lũy.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
2005
2006
%
2007
%
Thu nhập
25.652
25.930
101.08
26.097
101.73
Chi phí
23.597
23.416
99.23
23.396
99.15
Lợi nhuận
2.055
2.514
2.701
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 1 (kết quả kinh doanh) ta thấy thu nhập của đơn vị không ngừng tăng trưởng. Năm 2005 thu nhập 25.652 triệu đồng; năm 2006 thu nhập 25.930 triệu đồng, tăng 278 triệu đồng so với năm 2005 và tốc độ tăng là 1.08%; năm 2007 thu nhập đạt 26.097 triệu đồng, tăng 445 triệu đồng so với năm 2005, tốc độ tăng 1.73%.
Song song với thu nhập là lợi nhuận, trong những năm gần đây cũng tăng trưởng không ngừng. Năm 2005 lợi nhuận là 2.055 triệu đồng; năm 2006 là 2.514 triệu đồng, tăng 22.32% tương ứng tăng 459 triệu đồng so với năm 2005; và năm 2007 đạt 2.701 triệu đồng, tăng 31.44% tương ứng tăng 646 triệu đồng so với năm 2005.
Kết quả trên có được là nhờ nổ lực của Ban lãnh