C«ng ty Cổ phần Nông sản Bắc Ninh chuyªn s¶n xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất và kinh doanh thuốc thú y; Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu vi sinh; sản xuất và kinh doanh giống gia súc, gia cầm thuỷ cầm, giống thuỷ sản; Sản xuất tinh lợn, trâu, bò.
32 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1648 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của công ty “ Cổ phần nông sản Bắc Ninh”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của công ty “ Cổ phần nông sản Bắc Ninh”
Phần trình bày chia làm 2 phần:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần nông sản Bắc Ninh
Phần 2: C¬ së lý luËn vÒ tµi chÝnh doanh nghiÖp vµ ph©n tÝch tµi chÝnh doanh nghiÖp
1. Giíi thiÖu vÒ lịch sử hình thành và phát triển của C«ng ty cổ phần nông sản Bắc Ninh:
Tên giao dịch trong nước: CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG SẢN BẮC NINH
Tªn giao dÞch quèc tÕ : BAC NINH AGRICULTURAL PRODUCTS JSC
Tên viết tắt: DABACO
Địa chỉ: Đường Lý Thái Tổ, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
ĐT : (0241)820712 - 826077
Fax : (0241)821377 - 826095
Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña C«ng ty :
Công ty cổ phần nông sản Bắc Ninh tiền thân là công ty dâu tơ tằm Hà Bắc Năm 1996 đổi thành Công ty nông sản Hà Bắc
Năm 1997 chuyển thành Công ty nông sản Bắc Ninh
Năm 2004 đến nay là công ty Cổ phần Nông sản Bắc Ninh
1.2 LÜnh vùc s¶n xuÊt vµ kinh doanh cña C«ng ty :
C«ng ty Cổ phần Nông sản Bắc Ninh chuyªn s¶n xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất và kinh doanh thuốc thú y; Sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu vi sinh; sản xuất và kinh doanh giống gia súc, gia cầm thuỷ cầm, giống thuỷ sản; Sản xuất tinh lợn, trâu, bò.
Kinh doanh vật tư thiết bị, hoá chất phục vụ sản xuất nông – công nghiệp, nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và thuốc bảo vệ thực vật.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải, hàng nông sản và thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng, nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y. Đại lý và kinh doanh xăng dầu, cảng bốc xếp và vận tải hàng hoá.
Kinh doanh bất động sản, nhà ở và đầu tư xây dựng hạ tầng khu đô thị mới, khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Nuôi giữ và lai tạo đàn giống gốc gia súc và gia cầm, thuỷ cầm
Giết mổ, chế biến thịt gia súc, gia cầm, thuỷ cầm.
Để có hướng đi mới trong những năm tới ban lãnh đạo Công ty đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ sản xuất cho những năm tới căn cứ vào nhu cầu thị trường và thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty phải ổn định sản xuất các các sản phẩm chủ yếu để chiếm lĩnh tại thị trường trong nước và ngày càng không ngừng tìm kiếm tiếp cận thị trường s?n xuất các loại sản phẩm thế mạnh của Công ty.
1.3 Mét sè s¶n phÈm và dịch vụ chính của công ty :
Sản phẩm chính của Công ty là loại thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm, thuỷ cầm, thuỷ sản và các loại con giống lợn, gà, ngan, vịt…Sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn Quốc tế về ISO 9001-2000 và hàng loạt các giải thưởng chất lượng vàng của Việt Nam và Quốc Tế. Phòng Thí nghiệm với đầy đủ trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc gia VILAS. Hệ Thống dây chuyền thiết bị được nhập khẩu từ các nước tiên tiến như Mỹ, Pháp, EU, Đài Loan…Đồng bộ và tự động hoá hoàn toàn. Thức ăn chăn nuôi cao cấp được chế tạo từ nguyên liệu nhập ngoại đáp ứng mọi nhu cầu cho từng độ tuổi của vật nuôi và mục đích chăn nuôi: Lấy thịt, trứng, sữa
Sản Phẩm của công ty có mặt hầu hết trên tất cả các tỉnh thành trên cả nước, được người chăn nuôi ưa chuộng và tin dùng
Các sản phẩm và dịch vụ chính của công ty là:
Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm, thuỷ cầm của 6 thương hiệu( DABACO,TOPFEEDS, NASACO, GROWFEED, KINH BẮC và KHANG TY VINA)
Thức ăn thuỷ sản Kinh Bắc
Lợn giống (Giống lợn bố mẹ, giống lợn thương phẩm nuôi thịt); Tinh lợn(Duroc; Piteran; Landrat; Yorshire; Móng Cái…)
Gà giống( Gà giống siêu trứng, gà giống thịt thương phẩm): ISA Color, Sasso, Ross308, BakColor380, JA 57, Lương Thượng…
Ngang giống thương phẩm( Ngan Pháp)….
1.4 Mô hình hoạt động của công ty
Được chia làm 2 mảng gồm các xí nghiệp sản xuất kinh doanh và các phòng ban
Tæ chøc bé m¸y qu¶n lý cña C«ng ty :
Công ty Cổ phần Nông sản Bắc Ninh trực thuộc Bộ Nông nghiệp, Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý trong nội bộ để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng theo kiểu cơ cấu tổ chức này thì toàn bộ sự hoạt động của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Tổng Giám đốc . Dưới Tổng giám đốc có 3 Phó tổng giám đốc.
Với mô hình cơ cấu tổ chức là trực tuyến này, các cán bộ quản lý có thể thi hành các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác góp phần nâng cao năng xuất lao động.
Tæ chøc bé m¸y sản xuất cña C«ng ty :
Công ty có rất nhiều ngành nghề kinh doanh và các nhà máy xí nghiệp, mỗi một nhà máy và một xí nghiệp đều có Giám đốc nhà máy
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh cụ thể như sau:
HỘi ĐỒNG QUẢN TRỊ
MANAGEMENT BOARD
TỔNG GIÁM ĐỐC
GENERAL DIRECTOR
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
GENERAL DIRECTOR
P. TỔNG GIÁM ĐỐC
GENERAL DIRECTOR
P.TỔNG GIÁM ĐỐC
GENERAL DIRECTOR
CÁC PHÒNG BAN
DEPARTMENTS
CÁC XÍ NGHIỆP SX KINH DOANH
PRODUCTION ENTERPIRSES
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI DABACO
DABACO ANIMAL FEED PROCESSING FACTORY –
DABACO FEED MILL
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
FINANCE AND COUNTING DEPARTMENT
CÁC PHÒNG THỊ TRƯỜNG
MARKETING DEPARTMENTS
NHÀ MÁY CHĂN NUÔI CAO CẤP TOPFEEDS
TOPFEEDS FEED PROCESSING FACTORY – TOPFEEDS FEED MILL
XÍ NGHIỆP NGAN GIỐNG PHÁP LẠC VỆ
LAC VE FRENCH DUCK BREEDING ENTERPRISE
XÍ NGHIỆP GÀ GIỐNG CÔNG NGHIỆP LẠC VỆ
LAC VE BREEDING CHICKEN ENTERPRISE
PHÒNG VẬT TƯ XUẤT NHẬP KHẨU
IMPORT – EXPORT MATERIAL DEPARTMENT
XÍ NGHIỆP GIỐNG GIA SÚC GIA CẦM THUẬN THÀNH
THUAN THANH BREEDING ENTERPRISE
PHÒNG KỸ THUẬT CHẤT LƯỢNG
QUALITY CONTROL AND TECHNICAL DEPARTMENT
XÍ NGHIỆP GIỐNG THUỶ SẢN
AQUATIC BREEDING ENTERPRISE
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
REAL ESTATE AND INFRASTRUCTURE CONSTRUCTION ENTERPRISE
PHÒNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
DEVELOPMENT PLANNING DEPARTMENT
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỨC ĂN XNK KINH BẮC
KINH BAC AQUATIC FEED PRODUCT IMPORT EXPORT AND PROCESSING FACTORY
PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ
PERSONNEL DEPARTMENT
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
EXPORT FOODSTUFF PROCESSING FACTORY
PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
PROJECT MANAGEMENT UNIT
XÍ NGHIỆP GIỐNG LỢN LẠC VỆ
LAC VE SWINE BREEDING ENTEPRISE
1.5. Các dự án của công ty:
Để đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như mở rộng qui mô hoạt động của công ty, công ty đã và đang có các dự án phát triển khu thương mại cũng như mở thêm một số xí nghiệp để đáp ứng nhu cầu trong nước.Cụ thể các dự án của công ty là:
1.5.1.Dự án nhà máy chế biến thịt gia súc gia cầm:
Nhà máy chế biến thịt gia súc gia cầm xuất khẩu đang được triển khai xây dựng giai đoạn 1 công suất 2.000 con gà/giờ, với tổng mức đầu tư gần 20 tỷ đồng. Dây chuyền thiết bị nhập khẩu từ Đan Mạch, đạt tiêu chuẩn Châu Âu, bao gồm các thiết bị chính:
Máy gây mê bằng điện: Máy này dùng dòng điện làm cho con gà bị mê man trước khi giết mổ, máy sử dụng rất an toàn, tin cậy. Trừ các thiết bị điện khí, các thiết bị khác đều chế tạo bằng thép không rỉ.
Máy tưới nước nóng làm lông: Máy này dùng bơm nước nóng để phun một cách đều khắp lên con gà trên móc treo di động trong bể, sau đó chuyển sang thiết bị vặt lông, đảm bảo thời gian phun nước nóng như nhau cho từng con gà, đưa đến hiệu quả cao khi làm lông.
Máy làm lạnh kiểu xoắn ốc: Đây là thiết bị làm nguội thân thể con gia cầm trong công nghệ giết mổ, thân con vật được nhúng vào trong nước lạnh ở nhiệt độ 0 – 400c, nước được quấy đảo liên tục có tác dụng hạ nhiệt đồng đều cho cơ thể con gia cầm xuống dưới 1000c, ngoài ra còn có tác dụng tẩy sạch các chất bẩn còn đọng sót trên cơ thể con gia cầm, làm cho bề mặt ngoài của nó trắng sạch.
Máy bóc mề: Máy này dùng để bóc lớp da bên trong mề gà.
Máy tẩy rửa giá treo: Máy này hoàn thành công việc tẩy rửa giá treo trên đường giá chạy không trở về, nhằm loại bỏ tất cả chất bẩn trên đó.
Máy rửa sạch cơ thể gia cầm: Máy này dùng để rửa sạch cơ thể gia cầm sau khi đã làm sạch nội tạng nhằm đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
Máy giết mổ móc treo cắt tiết: Máy này dùng để giết mổ theo kiểu móc treo cắt tiết.
Máy làm sạch ruột kiểu móc treo: Máy này dùng để mổ và làm sạch nội tạng gà.
Phương án cấp lạnh: Trang bị một kho đông lạnh 100m3 ở nhiệt độ -2400c, dung tích 8m x 4,5m x 3,3m (h) và kho trữ đông 180m3 ở nhiệt độ -1300c, dung tích 14m x 4,5m x 3,3m (h). Các kho lạnh này thuộc kiểu panel lắp ghép, gồm các thiết bị cấp lạnh thuộc các hãng nổi tiếng đạt tiêu chuẩn Châu Âu và được các nhà thầu cung cấp đồng bộ cả thiết bị và kho
1.5.2.Dự án khu nhà ở Tân Chi:
Công ty cổ phần Nông sản Bắc Ninh được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở Tân Chi tạo vốn xây dựng Cảng bến Hồ tại quyết định 1520/QĐ – CT ngày 14/09/2004, với:
-Tổng mức đầu tư: 14 tỷ đồng
-Quy mô diện tích: 5,1ha
-Số lô:202 lô
-Thời gian thi công:2007-2008
Mục tiêu của dự án là: Trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật hạ tầng cho khu dân cư đô thị mới, đầu tư hạ tầng với qui mô hợp lý đúng các tiêu chuẩn qui định về xây dựng cơ bản nhằm tiết kiệm vốn đầu tư, mang lại hiệu quả kinh tế, tạo vốn xây dựng cảng bến Hồ
1.5.3.Dự án DABACO sông Hậu:
Dự án này được thành lập để đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến thức ăn thuỷ sản công suất 20 tấn/ giờ tại KCN Sông Hậu, xã Tấn Thành, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp, cùng với sự liên kết góp vốn của một số nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân khác trong đó Vốn góp của công ty cổ phần nông sản Bắc Ninh chiếm chủ yếu ( Trên 75%)
Tổng mức đầu tư của dự án lên khoảng 10 triệu USD, đây là dự án có vị trí khá thuận lợi, vì nằm kề sông Hậu rất thuận tiện cho việc vận chuyển và nằm trong vùng diện tích nuôi trồng thuỷ sản theo phương thức công nghiệp lớn nhất cả nước, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.
Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ cung cấp trên 120.000 tấn sản phẩm mỗi năm, trong đó thức ăn cho cá chiếm 80%, thức ăn cho tôm chiếm 20%.
1.5.4. DABACO Tiền Giang:
Công ty cổ phần DABACO Tiền Giang được thành lập để đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thuỷ sản công suất 10 tấn/ Giờ tại xã Song Thuận, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Đây là dự án có vị trí khá thuận lợi: Nằm kề bên sông Tiền rất thuận tiện cho việc vận chuyển và nằm trong vùng có diện tích nuôi trồng thuỷ sản theo phương thức công nghiệp lớn nhất cả nước, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ cung cấp trên 60.000 tấn sản phẩm mỗi năm bao gồm cả thức ăn cho cá và thức ăn cho tôm
.
1.5.5. Dự án cảng bốc xếp hàng hoá:
Dự án cảng bố c xếp hàng hoá được chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại quyết định số 160/QT-CT ngày 10/02/2004 tại vị trí Km 32 bờ tả sông Đuống, thuộc địa phận xã Tân Chi, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, giáp Cầu Hồ( Nằm trên quốc lộ 38 từ thành phố Bắc Ninh đi Thuận Thành).
Tổng đầu tư của dự án là 37.604 triệu đồng.
Qui mô: 700.000 tấn/ Năm, đầu tư thành 2 giai đoạn. Hiện tại dự án đang trong giai đoạn bắt đầu triển khai thực hiện, dự kiến đến năm 2008 sẽ hoàn thành giai đoạn 1. Khi cảng bến Hồ đi vào hoạt động sẽ tạo ra các lợi thế sau:
-Chủ động trong việc nhập nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty
-Là loại hình vận tải thuận tiện và có giá thành rẻ nhất hiện nay, góp phần hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường.
Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Tạo ra cơ hội việc làm mới.
1.5.6. Dabaco II
Dự án Nhà Máy chế biến thức ăn chăn nuôi cao cấp DABACO II công suất 25 tấn/ Giờ được phê duyệt với tổng mức đầu tư: 42,3 tỷ đồng nằm tại vị trí tiếp giáp nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi cao cấp TOPFEEDS, Nhà máy chế biến thức ăn thuỷ sản Kinh Bắc của công ty. Hiện tại, nhà máy đang được triển khai thì công. Dự kiến năm 2008 hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ cung cấp cho thị trường 200.000 tấn sản phẩm/ Năm, đáp ứng nhu cầu sử dụng thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi ngày càng cao của thị trường.
1.6.Các giải thưởng chứng nhận đã đạt được của công ty:
Danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”
Huân chương lao động hạng ba
7 năm liền đạt giải thưởng Chất lượng Việt Nam( Từ năm 2000 đến năm 2006)
Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2004
Cúp vàng thương hiệu và Nhãn hiệu năm 2005
Cúp vàng sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm thức ăn chăn nuôi năm 2005
Bằng khen của Bộ khoa học và Công nghệ vì có nhiều thành tích trong hoạt động quản lý chất lượng thập niên chất lượng 1996-2005.
Huy chương vàng thức ăn cho vịt đẻ trứng năm 2002
Bằng khen của uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế vì đã có thành tích trong phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế năm 2004
2. Cơ sở lý luận về tài chính Doanh nghiệp và phân tích tài chính Doanh nghiệp:
2.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp:
2.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế – tiền tệ trong quá trình phát triển và biến đổi vốn dưới hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường. Là phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế tập trung đã sản sinh ra cơ chế quản lý tập chung có đa thành phần kinh tế tham gia. Ngoài ra các doanh nghiệp nhà nước còn có các Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần… Đồng thời nhà nước chuyển sang thực hiện chính sách “Kinh tế mở của” do đó tính chất và phạm vi hoạt động tài chính doanh nghiệp có những thay đổi dáng kể so với cơ chế cũ trước đây.
2.1.2. Những đặc trưng chủ yếu của tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng dịch chuyển đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước (thông qua việc nộp ngân sách cho nhà nước hoặc nhà nước tài trợ cho doanh nghiệp nhà nước t) giữa doanh nghiệp với thị trường hàng hoá, thị trường tài chính, thị trường sức lao động trong quá trình cung ứng các yếu tố cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nền kinh tế có 2 thành phần và có quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp phân chia lợi nhuận, bây giờ quan hệ đó được mở rộng thêm nhưng doanh nghiệp phải có một quỹ riêng đó là tài chính.
Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính thành các quỹ hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên có thể rút ra kết luận sau:
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các luồng dịch chuyển giá trị, các luồng vận động hay chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.
Môi trường kinh tế, pháp luật, thông tin, chính sách chính trị xã hội…trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường hiện nay nhà nước cần tạo cho doanh nghiệp một môi trường bình đẳng trước pháp luật. Điều đó tạo điều kiện cho tài chính doanh nghiệp phát huy được vai trò của mình.
2.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở một số mặt sau:
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc huy động, thu hút và tổ chức các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh trong cơ chế mới, các doanh nghiệp phải chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn kinh doanh, vốn kinh doanh đã trở thành vấn đề sống còn của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường đã mở ra nhiều khái niệm để tài chính doanh nghiệp có thể thực hiện tốt vai trò khai thác thu hút đảm bảo vốn kinh doanh. Ngoài các nguồn vốn truyền thống của doanh nghiệp. Vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay ngân hàng: Thì các doanh nghiệp có thể khai thác các nguồn vốn trên thị trường tài chính, nguồn vốn tín dụng của các loại hình tín dụng khác nhau các nguồn vốn góp liên doanh liên kết. Do đó ngoài các bộ quản lý tài chính doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu vốn lựa chọn hình thức, phân phối thích hợp để huy động nguồn vốn và sử dụng tốt các công cụ đòn bẩy về kinh tế như: Lãi suất tiền vay cổ tức khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu để đảm bảo sử dụng vốn linh hoạt có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng vốn có hiệu quả trong nền kinh tế đa thị trường thành phần, yêu cầu của các quy luật kinh tế, quy luật cung cầu, quy luật giá cả. Yêu cầu các quy luật kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả: Các doanh nghiệp thực hiện hoạch toán kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn lấy lợi nhuận bù chi phí thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển. Vì vậy doanh nghiệp phải đảm bảo sử dụng vốn với một cơ cấu hợp lý tiết kiệm có hiệu quả cao.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc kích thích thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ tài chính doanh nghiệp được mở ra trên phạm vi rộng lớn đó là doanh nghiệp với ngân hàng, với các tổ chức tài chính, với các doanh nghiệp góp vốn liên doanh với các cổ đông, với khách hàng mua bán sản phẩm, quan hệ nội bộ doanh nghiệp các quan hệ đó được diễn ra khi các bên đều có lợi trong khuôn khổ của pháp luật, các nhà tài chính doanh nghiệp sử dụng các công cụ tài chính nhằm kích thích tăng năng suất lao động, thu hút vốn đầu tư nhằm đạt được sự phát triển kinh doanh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường và vì sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra, kiếm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính doanh nghiệp phản ánh một cách trung thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: Hệ số hiệu quả sử dụng vốn, hệ số khả năng thanh toán, hệ số nợ có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp từ đó có thể kịp thời điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện điều đó đòi hỏi bộ phận tài chính doanh nghiệp phải định kỳ phát triển đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức tốt công tác hạch toán kinh tế và hạch toán thống kê.
2.1.4. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình và kiểm soát vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật, giá trị. Nắm vững sự biến động của vốn, nhu cầu vốn trong từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và thực hiện có hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức khai thác và động viên kịp thời các nguồn vốn nhà rỗi phục vụ cho qua trình sản xuất kinh doanh không để cho vốn ứ đọng và sử dụng kém hiệu quả. Để làm được điều này tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh nghiệp, làm sao với lượng vốn nhất định phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có.
2.1.5. Chức năng của tài chính doanh nghiệp (có 3 chức năng) :
+ Chức năng đảm bảo nguồn vốn sản xuất kinh doanh: Bình thường các doanh nghiệp phải đảm bảo có đủ vốn và quyền chủ động sử dụng vốn bằng tiền của mình. Để đảm bảo được nguồn vốn cần xác định nhu cầu cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. Huy động nguồn vốn đầy đủ và kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, sử dụng nguồn vốn một cách chi tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở phân bổ nguồn vốn hợp lý.
+ Chức năng phân phối: Đối tượng phân phối tài chính của doanh nghiệp là các nguồn lực tài chính được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thu được qua các kỳ và các nguồn lực tài chính khác mà doanh nghiệp có thể huy động được. Huy động vốn trên thị trường tài chính các nguồn vốn t