Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính sách về tự do hóa thương mại - đầu tưvà hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã và đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp với quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa. Song song với việc cải cách kinh tế, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chuẩn bị cho lộ trình gia nhập AFTA, một sân chơi khu vực nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy khó khăn.
89 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách kinh tế, các chính
sách về tự do hóa thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã
và đang hoàn thiện dần cơ chế nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển phù hợp
với quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa. Song song với việc cải cách kinh tế,
Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chuẩn bị cho
lộ trình gia nhập AFTA, một sân chơi khu vực nhiều thuận lợi nhưng cũng đầy
khó khăn. Thực tiễn đặt ra như vậy, đòi hỏi nền kinh tế của Việt Nam trong
những năm tiếp theo phải thật sự vững mạnh, thật sự phát triển.
Xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với
công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy
các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải cạnh tranh hết sức khốc liệt để có thể
tồn tại, để có được chỗ đứng trên thương trường mà một trong những yếu tố
quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp là sử dụng đồng vốn hiệu quả
nhất, là làm thế nào huy động nguồn ngân quỹ với chi phí thấp, điều kiện và
phương tiện thanh toán nhanh nhất…. Tựu trung lại, doanh nghiệp phải hoạt
động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đứng vững được trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai.
Như chúng ta đã biết, kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực hoạt động
không thể thiếu ở bất kỳ một quốc gia nào, là chiếc cầu nối giữa thị trường quốc
gia và thị trường quốc tế. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, năng suất lao
động tăng lên, tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho người lao
động… giữ vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của
một đất nước.
Việt Nam nói chung, An Giang nói riêng nằm trong khu vực nhiệt đới gió
mùa, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Mặt hàng nông
sản, thực phẩm xuất khẩu hằng năm chiếm một vị trí quan trọng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu.
Để duy trì được thành quả này “buộc” các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu nông sản phải hoạt động thật sự hiệu quả, phải sử dụng hợp lý nguồn
lực sẵn có, cải tiến máy móc, thiết bị để không ngừng nâng cao năng suất lao
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 1
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành…. Và vấn đề trên hết là phải sử dụng
có hiệu quả vốn kinh doanh.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, được sự đồng tình của ban lãnh đạo
công ty, Trường Đại Học An Giang, Khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh và sự
nhiệt tình chỉ dẫn của thầy Nguyễn Trí Tâm, tôi quyết định nghiên cứu đề tài:
“Phân Tích Tình Hình Và Hiệu Quả Sử Dụng Vốn tại Công Ty Xuất
Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để thấy được tình hình và hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục
tiêu cần nghiên cứu sau:
- Thực trạng sử dụng vốn của công ty.
- Thông qua kết quả kinh doanh để thấy được hiệu quả sử dụng vốn.
- Một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về công
ty, đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy
được cách thức sử dụng vốn tại công ty, nguồn vốn đó được huy động ra sao,
được sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong
muốn hay không, hiệu quả mang lại cao hay thấp…. Tóm lại, mục tiêu muốn
nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cho thấy hiệu quả hoạt động
kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu sử dụng vốn để đạt
được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 2
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể rõ hơn thông qua hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Như chúng ta đã biết, hoạt động kinh doanh chịu sự tác
động của nhiều nhân tố khách quan như: chính sách, pháp luật của Nhà nước, áp
lực cạnh tranh, thị trường…, nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả, lợi nhuận…,
nhưng một chừng mực nào đó đề tài chỉ đi sâu phân tích những nội dung sau:
− Cấu trúc vốn của công ty.
− Tình hình biến động của công ty.
− Khả năng đảm bảo nguồn vốn.
− Kết quả kinh doanh của công ty.
− Phân tích một số chỉ tiêu tài chính.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Có nhiều phương pháp tiếp cận để phân tích vấn đề về vốn của công ty. Đề
tài đã chọn những phương pháp sau:
¾ Thu thập số liệu
Khi thực tập tại công ty, để có được những thông tin sơ cấp, tôi thường tiếp
xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại công ty.
Liên hệ với các phòng ban để có được các báo cáo tài chính, tìm thêm
thông tin trên mạng, các tạp chí tài chính, báo đài….
¾ Xử lý số liệu
Phương pháp thống kê
Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt lượng
trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng trong điều kiện thời gian
và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được xử dụng chủ yếu là thu thập các
số liệu từ các báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự để thuận lợi cho quá
trình phân tích.
Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến. So sánh trong phân tích là
đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội
dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Nó
cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng của chỉ tiêu
được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách khách quan
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 3
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tình hình của công ty, những mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay
kém hiệu quả, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các biện pháp nhằm đạt được hiệu
quả tối ưu.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục, lâu dài. Muốn đánh
giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải có thời gian nghiên
cứu, đi sâu vào thực tiễn, vào từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Song, hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi vốn cố
định và vốn lưu động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua 3 năm, từ đó cho thấy cách sử dụng vốn và hiệu quả của chúng.
CHƯƠNG 1
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 4
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng, vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi
đi vào hoạt động, doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ.
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn
được xem là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh
nghiệp có thể vận dụng các hình thức huy động và đầu tư vốn khác nhau để đạt
được mức sinh lời cao nhất nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra
cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn kinh doanh được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh
doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
1.1.1.1 Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối
với các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các
nguồn:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư - chủ doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn chủ yếu trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch
đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ dự phòng…
1.1.1.2 Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả
phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả
công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải nộp cho Nhà nước.
1.1.2 Phân loại vốn
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 5
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tùy vào căn cứ để
chúng ta phân loại vốn:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình
và vốn vô hình.
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố
định và vốn lưu động.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn
hạn và vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn
gọi là vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các
chu kỳ được lập đi lập lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị
sản xuất, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh
doanh, vốn được luân chuyển và tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó nó hình
thành vốn cố định và vốn lưu động mà chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu để hiểu rõ
hơn vai trò của chúng.
1.1.2.1 Vốn cố định
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có
tư liệu lao động, đó chính là đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị… chúng giữ
vai trò là môi giới trong quá trình lao động.
Trong nền sản xuất hàng hóa, việc mua sắm hay quản lý tư liệu lao động
phải sử dụng tiền tệ. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh
doanh phải ứng trước một số tiền vốn nhất định về tư liệu lao động. Số vốn này
được luân chuyển theo mức hao mòn dần của tư liệu lao động. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất, tư liệu lao động vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong thời gian sử dụng chúng bị
hao mòn dần. Vì vậy, giá trị của tư liệu lao động phụ thuộc vào mức độ hao mòn
vật chất được chuyển dịch dần từng bộ phận vào sản phẩm mới. Bộ phận giá trị
chuyển dịch của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của doanh
nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trong
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 6
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu lao động không thay đổi, còn
giá trị thì luân chuyển dần, cho nên bộ phận vốn ứng trước này là vốn cố định.
Từ những nhận định đã nêu ta thấy:
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về những tư liệu lao
động chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị
vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố
định mới hoàn thành một lần luân chuyển (hoặc hoàn thành một vòng tuần hoàn).
Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh
nghiệp. Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất của nền sản xuất xã hội. Chính vì
thế, vốn cố định có tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội.
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chổ: khi
bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố
định. Về sau, giá trị của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố
định do khoản khấu hao đã trích.
Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ
nguyên (đối với tài sản cố định hữu hình), nhưng hình thái giá trị của nó lại thông
qua hình thức khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó,
trong công tác quản lý vốn cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: một là bảo đảm
cho tài sản cố định của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử
dụng của nó; hai là phải tính chính xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân
bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện tái sản xuất tài sản cố
định.
Sau khi đã ứng trước một số vốn cho tư liệu lao động, để tiến hành sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Đây
chính là vốn lưu động tại doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương.
Trong thực tế vận động, chúng thể hiện thông qua hình thái tồn tại như nguyên
vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất,
thành phẩm, hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông.
Đối tượng lao động ở doanh nghiệp biểu hiện thành hai bộ phận: một bộ
phận là vật tư dự trữ để chuẩn bị sản xuất, một bộ phận là những vật tư đang
trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế). Hình
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 7
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
thái hiện vật của hai bộ phận này là tài sản lưu động. Tài sản lưu động phục vụ
trực tiếp cho quá trình sản xuất là tài sản lưu động sản xuất.
Trong hoạt động kinh doanh, không phải lúc nào sản phẩm sản xuất ra được
tiêu thụ ngay. Thực tế cho thấy, sau khi sản phẩm hoàn thành, doanh nghiệp phải
chọn lọc, đóng gói, tích lũy thành lô hàng, thanh toán với khách hàng… nên hình
thành một số khoản vật tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải
trả…). Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là
tài sản lưu thông.
Do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp phải có
một số vốn thỏa đáng để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông.
Cả hai loại tài sản này thay thế lẫn nhau vận động không ngừng để quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa, tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu thông được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Số vốn
ứng trước cho những tài sản này gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao
động và tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm
đang chế tạo, thành phẩm, hàng hóa và tiền tệ hoặc đó là số vốn ứng trước về tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn
lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc nó
phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Để tổ chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản ở doanh nghiệp, để quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư
vào các hình thái khác nhau như đã nêu làm cho các hình thái này có mức tồn tại
hợp lý và đồng bộ.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật
tư. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các
khâu nhiều hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản
ánh số lượng vật tư sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản
xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 8
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
vốn lưu động còn có thể kiểm tra một cách toàn diện việc cung cấp, sản xuất và
tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia. Tại doanh
nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ chặt chẽ với
những chỉ tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ,
kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trên
các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thì với số vốn ít
nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm là điều kiện để thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay,
thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.3 Cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được thể hiện trên bảng cân đối kế toán, ở
đó nó mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp: những thứ doanh nghiệp hiện
có và các thứ doanh nghiệp còn nợ tại một thời điểm.
Dựa vào bảng cân đối kế toán, cụ thể bên phần nguồn vốn sẽ cho ta thấy
được cấu trúc vốn của doanh nghiệp: doanh nghiệp đã sử dụng vốn chủ sở hữu
bao nhiêu, vốn vay bao nhiêu và những nguồn vốn được tài trợ từ các lĩnh vực
khác bao nhiêu.
1.1.4 Vấn đề bảo toàn vốn kinh doanh
Bước vào lĩnh vực kinh doanh là để kiếm lời, phần thu về trước hết phải bù
đắp phần vốn đã bỏ ra. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp bảo toàn được
vốn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh
nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Biểu hiện trên
thực tế là quy mô của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống nhân viên được cải
thiện, mối quan hệ với khách hàng ngày càng tốt đẹp, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
Thông qua những biểu hiện nêu trên, cho thấy doanh nghiệp đang thịnh
vượng, đang trên đà phát triển rất tốt. Một lần nữa có thể khẳng định rằng, vấn đề
bảo toàn vốn là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Tóm lại, phần phân tích trên đã cho thấy khái quát các vấn đề về cơ cấu vốn
ở doanh nghiệp. Phần tiếp theo chúng ta tiến hành nghiên cứu tình hình tài chính
tại doanh nghiệp.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 9
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
1.2 PHÂN TÍCH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Phân tích chung tình hình tài chính là đánh giá khái quát sự biến động cuối
năm so với đầu năm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm rút ra những nhận xét
ban đầu về tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn
Thông tin trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, chúng ta tiến hành:
- So sánh tổng tài sản giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá sự biến động
về quy mô của doanh nghiệp. So sánh giá trị và tỷ trọng các bộ phận cấu
thành tài sản giữa đầu năm và cuối năm để thấy được nguyên nhân ban
đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
- So sánh tổng nguồn vốn giữa đầu năm và cuối năm để đánh giá mức độ
huy động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh. So sánh giá trị
và tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nguồn vốn để phát hiện nguyên
nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
1.2.2 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhằm đánh giá tình hình
huy động, phân bổ và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn.
Theo quan điểm luân chuyển vốn, xét về mặt lý thuyết vốn chủ sở hữu đủ
trang trải các loại tài sản đảm bảo cho các hoạt động chủ yếu tại doanh nghiệp
mà không cần phải đi vay hay chiếm dụng của đơn vị khác. Do đó, ta có cân đối
sau:
B.NV = [I+II+IV+(2,3)V+VI] A.TS+[I+II+III] B.TS (1.1)
Trong đó, NV: nguồn vốn.
TS: tài sản.
Cân đối trên chỉ mang tính chất lý thuyết, thực tế cho thấy, trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp, cân đối (1.1) xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp1: vế trái > vế phải. Đây là trường hợp vốn chủ sở hữu sử dụng
không hết và doanh nghiệp đang bị đơn vị khác chiếm dụng vốn. Chúng ta cần
xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý hay không.
# SVTH: Nguyễn Duy Hùng
trang 10
Công ty XNK Nông Sản Thực Phẩm An Giang # GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
Trường hợp