Trong những năm gần đây, đất nước ta đang trên đà phát triển và đã thu được những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt được hiệu quả cao mà biểu hiện tập trung nhất của nó là lợi nhuận. Lợi nhuận là động lực, là mục tiêu hàng đầu, là cái đích cuối cùng mà doanh nghiệp cần vươn tới để đảm bảo sự sinh tồn và phát triển.
71 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Quản lý bến xe – bến tàu Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang trên đà phát triển và đã thu được những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt được hiệu quả cao mà biểu hiện tập trung nhất của nó là lợi nhuận. Lợi nhuận là động lực, là mục tiêu hàng đầu, là cái đích cuối cùng mà doanh nghiệp cần vươn tới để đảm bảo sự sinh tồn và phát triển.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng sản xuất kinh doanh, đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường với các doanh nghiệp khác luôn là vấn đề đặt ra cho các nhà doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và làm chủ được các quan hệ tài chính phát sinh nắm chắc được thị trường và khả năng thực có của doanh nghiệp như: tài sản, nguồn vốn, nguồn nhân lực, việc sử dụng các yếu tố nguồn lực, chi phí, kết quả. Từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Nhận thức được vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, em xin chọn đề tài sau:
“Phân tích và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Quản lý bến xe – bến tàu Quảng Ninh ”
Nội dung đồ án gồm các phần sau:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty
Phần 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phần I:
Cơ sở lý thuyết của phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh
1.1. hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Như vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào qui mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.
+ Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách lấy kết quả kinh doanh tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
1.1.2. Phân loại hiệu quả
Phân loại hiệu quả nhằm mục đích tiếp cận và xử lý chính xác hiệu quả, giúp cho các nhà quản lý có quyết định đúng đắn về hướng đầu tư nhằm thu lợi nhuận cao.
Căn cứ vào tính chất của hiệu quả người ta chia ra:
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh doanh
Trong các chỉ tiêu hiệu quả trên thì điều mà chúng ta quan tâm là hiệu quả kinh doanh, vì hiệu quả kinh doanh gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả được chia ra:
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xem xét ở từng lĩnh vực hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp (sử dụng vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hoạt động kinh doanh chính, phụ, liên doanh liên kết…), nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của toàn doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nơi mà tất cả các tổ chức kinh tế đều bình đẳng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh vì hiệu quả kinh doanh là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tăng khả năng cạnh tranh , đứng vững trong cơ chế thị trường bắt buộc doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả càng cao sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp càng lớn. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không nâng cao được hiệu quả kinh doanh, kinh doanh không có lợi nhuận thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không còn chỗ đứng trên thị trường. Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất mang tính chất sống còn của mỗi doanh nghiệp.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả
Bản chất của hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố nguồn lực đầu vào. Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng các chỉ tiêu: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và chi phí. Còn các yếu tố nguồn lực đầu vào bao gồm lao động, tài sản và vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả. Dù doanh nghiệp có doanh thu lớn, sản lượng cao nhưng không có hiệu quả doanh nghiệp vẫn không tồn tại được, vậy hiệu quả là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh đạt được cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện xã hội ngày càng khan hiếm nguồn lực, và quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Tiêu chuẩn hóa đặt ra cho hiệu quả là tối đa hóa kết quả với chi phí tối thiểu, hay tối thiểu hóa chi phí trên nguồn lực sẵn có. Hiệu quả có hai mặt: định tính và định lượng.
Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng nỗ lực ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, sự gắn bó giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng lượng thì người ta chỉ đạt được hiệu quả kinh tế cao khi nào kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải đặt trong mối quan hệ mật thiết chung của toàn nền kinh tế quốc dân. Phải nhìn nhận hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện trên cả hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là hai phạm trù khác nhau giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực tế cho thấy có những doanh nghiệp không có hiệu quả về kinh tế nhưng vẫn tồn tại bởi vì nó có hiệu quả xã hội đó là sự ổn định việc làm cho người lao động, ổn định xã hội, cũng có doanh nghiệp chỉ đạt được hiệu quả kinh tế nhưng hiệu quả xã hội không đạt được như làm ô nhiễm môi sinh, môi trường. Vấn đề đặt ra là làm sao để tạo ra sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, đó cũng chính là sự thống nhất giữa hiệu quả kinh tế và hiệu xã hôi của doanh nghiệp.
1.1.4. Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một kỳ kinh doanh nhất định. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Kết quả doanh nghiệp thường được phản ánh bằng các chỉ tiêu định lượng như: sản lượng, số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận… và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như: uy tín, chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả cho thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế và kết quả sản xuất kinh doanh. Về bản chất, hiệu quả kinh doanh là phạm trù so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả là cái đạt được của doanh nghiệp trong mỗi kỳ kinh doanh. Kết quả chỉ phản ánh cho ta thấy qui mô mà nó đạt được là to hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó được tạo ra. Có kết quả thì mới tính toán được hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân tích hiệu quả trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy kết quả và hiệu quả là hai khái niệm độc lập và khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được mục tiêu đó.
1.1.5. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
a. Đối với nền kinh tế quốc dân
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực, nâng cao trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của các quan hệ trong cơ chế thị trường. Chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi trọng hàng đầu trong nền kinh tế thị trường vì suy cho cùng nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nên xét chung trong toàn bộ nền kinh tế phấn đấu nâng cao được hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất lớn.
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có.
- Thúc đẩy tiến độ khoa học và công nghệ, đi nhanh vào công nghiệp. Hiện đại hóa.
- Nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, góp phần ổn định, tăng trưởng nền kinh tế. Giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh.
- Tăng sản phẩm xã hội.
- Đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và ngược lại sử dụng các nguồn lực ngày càng cao.
b. Đối với bản thân doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất, đem lại nhiều hơn cơ hội nâng cao được hiệu quả của doanh nghiệp.
c. Đối với người lao động
Nâng cao hiệu quả sản xuất tạo điều kiện nâng cao mức sống cho người lao động, kích thích người lao động hăng say sản xuất, tiết kiệm được lao động, tăng năng suất lao động.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Chỉ tiêu tổng quát
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: Tổng doanh thu, tổng lợi nhuận và lợi nhuận thuần, lợi tức gộp…
Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn kinh doanh (vốn chủ sở hữu và vốn vay)
+ Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Hoặc hiệu quả kinh doanh cũng có thể được phản ánh thông qua nghịch đảo công thức trên và được gọi là suất hao phí.
+ Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra
Công thức (1) phản ánh sức sinh lợi của các yếu tố đầu vào, cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng kết quả. Yêu cầu chung của sự so sánh này là hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt càng lớn càng tốt.
Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, tức là cần bao nhiêu hao phí đầu vào để tạo ra được một đơn vị kết quả đầu ra. Yêu cầu chung chi phí càng nhỏ càng tốt.
Có 4 nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả lao động
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả các yếu tố đầu vào
a. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
+ Sức sản xuất của lao động =
Doanh thu thuần
Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, thực chất đây là chỉ tiêu năng suất lao động.
+ Sức sinh lợi của lao động =
Lợi nhuận trước thuế
Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (CSH)
+ Sức sản xuất của vốn CSH =
Doanh thu thuần
Vốn CSH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một năm, 1 đồng vốn CSH bỏ ra sản xuất tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Sức sinh lợi của vốn CSH (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
c. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (vốn kinh doanh):
+ Sức sản xuất của tài sản (vốn KD) =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra trong năm thu về được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Chỉ tiêu sinh lời của tài sản (ROA) =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra trong năm thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
+ Sức sản xuất của tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
+ Sức sinh lời của tài sản cố định =
Lợi nhuận trước thuế
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
+ Sức sản xuất của tài sản lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSLĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
+ Sức sinh lời của tài sản lưu động =
Lợi nhuận trước thuế
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSLĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Thời gian 1 vòng quay TSLĐ/năm =
365 ngày
Vòng quay vốn LĐ
Chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay TSLĐ càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
+ Sức sinh lời của tài sản cố định =
Lợi nhuận trước thuế
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
d. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí:
+ Sức sản xuất của chi phí =
Tổng doanh thu trong kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 năm 1 đồng chi phí bỏ ra sản xuất tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Sức sinh lợi chi phí =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.3. Nội dung phân tích phương pháp phân tích Hđkd.
1.3.1. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích khái quát, tính các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh chủ yếu. So sánh các chỉ tiêu này qua các thời kỳ với các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá mức độ hiệu quả.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả:
- Các nhân tố đầu vào: Lao động, tài sản, nguồn vốn, chi phí
Phân tích kết quả đầu ra:
- Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận
1.3.2. tài liệu dùng phân tích hiệu quả kinh doanh.
- Bảng báo cáo kết quả HĐKD các kỳ
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo tình hình lao động
- Bảng chi tiết về doanh thu, chi phí
1.3.3. Phương pháp phân tích hiệu quả:
- Phương pháp so sánh: so sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối
- Phương pháp thay thế liên hoàn.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh:
1.4.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp:
Căn cứ vào bản chất của hiệu quả là sự so sánh giữa yếu tố đầu vào và đầu ra, như vậy hiệu quả trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2 yếu tố: doanh thu và chi phí. Doanh thu và chi phí của doanh nghiệp lại chịu tác động của các nhân tố sau:
+ Lực lượng lao động:
Lao động của doanh nghiệp: Là toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp có trình độ tay nghề, kỹ năng kỹ xảo, khả năng tiếp thu tay nghề. Trình độ, tay nghề, kỹ năng kỹ xảo của công nhân giúp cho doanh nghiệp tiếp nhận các tiến bộ khoa học hiện đại một cách nhanh chóng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, cần thấy rằng: máy móc dù có tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo. Con người sáng tạo ra máy móc thiết bị đó. Hơn nữa máy móc dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng của người lao động. Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm có chất lượng, có kiểu dáng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng làm cho sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được , tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động của doanh nghiệp trực tiếp tác động đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…do vậy lực lượng lao động của doanh nghiệp trực tiếp tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp.
+ Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật:
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Như vậy cơ sở vật chất là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng nâng cao năng suất, chất lượng tăng hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, cơ cấu, công nghệ sản xuất, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng của công tác bảo dưỡng sửa chữa thiết bị.
+ Qui mô sản suất kinh doanh:
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp được đo bằng sản lượng và doanh thu. Muốn tăng hiệu quả các doanh nghiệp thường tăng qui mô sản xuất, vì tăng được qui mô sẽ làm tăng được sản phẩm, làm giảm chi phí cố định của sản phẩm như vậy sẽ hạ được giá thành. Giá thành hạ sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, sản phẩm sẽ tiêu thụ được nhiều và làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Như vậy qui mô sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Có thể nói quyết định tối ưu về qui mô sản xuất kinh doanh chính là quyết định tối ưu về hiệu quả.
Khi quyết định tăng qui mô doanh nghiệp cần chú ý đến mối quan hệ giữa cung và cầu, nghĩa là tăng qui mô tối đa cũng phải nhỏ hơn cầu của thị trường để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra có thể tiêu thụ được và tăng qui mô tối đa cũng chỉ tăng bằng công suất thiết kế của doanh nghiệp.
+Tổ chức hoạt động sản xuất:
Tổ chức sản xuất là quá trình biến các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, đất đai (vật lực), lao động (nhân lực), vốn (tài lực) thành hàng hóa và dịch vụ mong muốn.
Sử dụng vốn hợp lý, vật tư mua đúng chủng loại đảm bảo chất lượng với giá cả thấp, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào sẽ làm hạ giá thành, tăng hiệu quả sản xuất.
Lựa chọn thiết bị công nghệ sản xuất phù hợp, thiết bị công nghệ có chất lượng, kết cấu dây chuyền sản xuất hợp lý ăn khớp giữa các khâu, phát huy hết được năng lực thiết bị hiện có sẽ tăng được năng suất lao động, nâng cao được hiệu quả sản xuất.
+ Quản trị quản lý hoạt động kinh doanh:
Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Chúng ta đều biết một quyết định quản lý đúng đắn có thể làm cho doanh nghiệp phát triển và ngược lại. Quá trình quản lý gồm nhiều khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó bao gồm: Hoạch định chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập các phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện các phương án đã lập và kiểm tra việc thực hiện các phương án, điều chỉnh các hoạt động kinh tế trên cơ sở hiệu quả kinh tế đã đạt được sao cho sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất. Kinh nghiệm và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh được coi là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, cho dù nguồn lực của doanh nghiệp có dồi dào nhưng quản lý điều hành yếu kém thì nguồn lực sẽ không được sử dụng có hiệu quả. Thước đo hiệu quả quản lý là việc ra các quyết định đúng đắn thể hiện bằng các chiến lược kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Yếu tố kinh nghiệm và trình độ quản lý không phải là phạm trù kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ các nhà quản lý, khuyến khích sự sáng tạo để giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhờ công tác quản lý.
1.4.2. Các nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp:
Nhóm nhân tố từ bên ngoài có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những nhân tố này tồn tại một cách khách quan do vậy doanh nghiệp không thể quản lý và kiểm soát được. Doanh nghiệp chỉ có thể dự báo để từ đó điều chỉnh các hoạt động của mình theo xu hướng tác động có lợi giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệ