Đề tài Phương hướng và một sô giáp pháp phát triển chi nhánh nhct khu vực chương dương

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu cùng với việc được xem xét, tìm hiểu, quan sát tình hình thực tế tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương trong thời gian thực tập vừa qua. Đặc biệt với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo ngân hàng, các cô chú, anh chị ở các phòng ban đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương. Em xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân - những người đã cung cấp cơ sở kiến thức về kinh tế và xã hội, Tới ThS. Phan Hữu Nghị, người đã trực tiếp hướng dẫn để em có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Do Chi nhánh NTCH khu vực Chương Dương vừa bước vào giai đoạn hiện đại hóa nên một số chỉ tiêu, kết quả kinh doanh trong năm 2004 chưa được tổng hợp nên trong bản Báo cáo thực tập tổng hợp này em xin dùng những số liệu thu thập tính đến ngày 31/12/2003 để phân tích. Báo cáo thực tập tổng hợp này bao gồm các phần sau: Phần I: Quá trình phát triển Chi nhánh. Phần II: Mô hình tổ chức của Chi nhánh. Phần III: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phần IV: Những khó khăn và tồn tại. Phần V: Phương hướng và một số giải pháp phát triển ngân hàng. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ ngân hàng vì sự giúp đỡ tận tình trong thời gian qua.

doc28 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và một sô giáp pháp phát triển chi nhánh nhct khu vực chương dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Sau một thời gian học tập và nghiên cứu cùng với việc được xem xét, tìm hiểu, quan sát tình hình thực tế tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương trong thời gian thực tập vừa qua. Đặc biệt với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo ngân hàng, các cô chú, anh chị ở các phòng ban đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương. Em xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân - những người đã cung cấp cơ sở kiến thức về kinh tế và xã hội, Tới ThS. Phan Hữu Nghị, người đã trực tiếp hướng dẫn để em có thể hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này. Do Chi nhánh NTCH khu vực Chương Dương vừa bước vào giai đoạn hiện đại hóa nên một số chỉ tiêu, kết quả kinh doanh trong năm 2004 chưa được tổng hợp nên trong bản Báo cáo thực tập tổng hợp này em xin dùng những số liệu thu thập tính đến ngày 31/12/2003 để phân tích. Báo cáo thực tập tổng hợp này bao gồm các phần sau: Phần I: Quá trình phát triển Chi nhánh. Phần II: Mô hình tổ chức của Chi nhánh. Phần III: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phần IV: Những khó khăn và tồn tại. Phần V: Phương hướng và một số giải pháp phát triển ngân hàng. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ ngân hàng vì sự giúp đỡ tận tình trong thời gian qua. Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 2005 Sinh viên Nguyễn Ngọc Khánh PHẦN I QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NHCT KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG Hình Thành. Nhằm làm cho hệ thống ngân hàng Việt Nam thích ứng với cơ chế quản lý mới - cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa, Chính phủ đã quyết định cải cách hệ thống ngân hàng. Trong đó hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ chức thành hệ thống ngân hàng hai cấp bao gồm: Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng thương mai. Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống từ trung ương đến cấp tỉnh, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Ngân hàng thương mại quốc doanh bao gồm Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Viêt Nam, Ngân hàng Đầu Tư Xây Dựng Việt Nam và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh theo những lĩnh vực tương ứng với tên gọi. Theo quyết định 53 Hội Đồng Bộ Trưởng về việc thành lập hệ thống Ngân hàng thương mại quốc doanh tháng 7 năm 1988. Hệ thống Ngân Hàng Công Thương (NHCT) Việt Nam được thành lập trên toàn quốc. Tháng 8 năm 1988 Ngân hàng Nhà Nước huyện Gia Lâm được tách thành NHCT Chương Dương và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Châu Quỳ. Cho đến nay Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương đã trải qua 17 năm phát triển. Trong suốt 17 năm đó, Chi nhánh NHCT Chương Dương luôn khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới. Quá trình phát triển của Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương Ngân hàng Công thương Chương Dương có trụ sở tại số 32 Ngõ 289 đường Ngọc Lâm Quận Long Biên, Hà Nội. Nằm trên địa bàn tập trung nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp, các hoạt động thương mại dịch vụ cũng khá phát triển, mức sống dân cư cao so với mặt bằng chung của cả nước. Hơn 15 năm phát triển mạng lưới chi nhánh NHCT Chương Dương đã có nhiều sự thay đổi. Tháng 6/1993, với mục tiêu mở rộng mạng lưới, nâng cao thị phần cho ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh, NHCT Chương Dương đã thành lập phòng giao dịch Yên Viên. Tiếp đó vào tháng 1/1994 và tháng 1/1995 lần lượt phòng giao dịch Đức Giang, phòng giao dịch Đông Anh được thành lập Tháng 1/1996 , Phòng giao dịch Đông Anh được nâng cấp thành chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam. Tháng 2/2001, hai phòng giao dịch Yên Viên và Đức Giang được nâng cấp thành chi nhánh cấp 2 thuộc NHCT Chương Dương với chức năng, con dấu và trụ sở riêng biệt. Tháng 4/2003, 2 chi nhánh Yên Viên và Đức Giang một lần nữa được nâng cấp thành chi nhánh phụ thuộc NHCT Việt Nam. Là chi nhánh của NHCT Việt Nam nên chi nhánh NHCT Chương Dương là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Theo điều 30 của điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHCT Việt Nam thì chi nhánh NHCT Chương Dương là đại diện uỷ quyền của NHCT, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHCT, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHCT. NHCT chịu trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này. Được phép kí kết các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp uỷ quyền của NHCT. PHẦN II: MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH NHCT KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG Sơ đồ tổ chức. Để đáp ứng nhu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng, và được sự cho phép của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, bắt đầu từ 1/4/2005 Chi nhành NHCT khu vực Chương Dương sẽ hoạt động theo mô hình hiện đại mới gồm 11 phòng ban và 11 quỹ tiết kiệm. Phòng Kế toán giao dịch. Phòng Tài trợ thương mại. Phòng Khách hàng số 1. Phòng Khách hàng số 2. Phòng Khách hàng cá nhân. Phòng Thông tin điện toán. Phòng Tổ chức hành chính. Phòng tiền tệ - kho quỹ. Phòng Kiểm soát nội bộ. Phòng Tổng hợp tiếp thị Phòng Kế toán tài chính. Và 11 quỹ tiết kiệm Với tổng số 132 cán bộ công nhân viên. Trong đó: Thạc sĩ: 2 người Đại học: 83 người Cao đẳng: 14 người Trung cấp và chứng chỉ nghiệp vụ Ngân hàng: 22 người Sơ cấp, chưa đào tạo: 11 người Sơ đồ tổ chức của NHCT Chương Dương. Phòng kế toán giao dịch Phòng Tài trợ thương mại Phòng Khách hàng số 1 Phòng Khách hàng số 2 Phòng Khách hàng cá nhân Phòng Thông tin điện toán Phòng Tổ chức hành chính Phòng Tiền tệ - kho quỹ Phòng Kiểm soát nội bộ Phòng Tổng hợp tiếp thị Phòng Kế toán tài chính Ban giám đốc 2.2 Chức năng, nhiệm vụ. - Phòng kế toán giao dịch: Là phòng có chức năng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp và tư vấn các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng. Xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Phối hợp với phòng Thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy: Nhận các số liệu, tham số mới nhất từ NHCT Việt Nam; Thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch. Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: Mở đóng các tài khoản; Các giao dịch gửi rút tiền từ tài khoản; Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, thanh toán và chuyển tiền VND, các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, séc, nhờ thu phi thương mại; Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, xóa nợ, thu lãi; Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác như bảo quản giấy tờ, cho thuê két; Kiểm tra, tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các giao dịch ngân hàng cũng như thực hiện việc kiểm tra và tính lãi cho vay và lãi huy động. Thực hiện các công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng. Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, séc và giấy tờ có giá. Quản lý hồ sơ thông tin của khác hàng, mẫu chữ kí khách hàng. Kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên, làm các báo cáo, đóng nhật kí theo quy định. - Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến L/C xuất khẩu, L/C nhập khẩu, các nghiệp vụ nhờ thu liên quan tới xuất nhập khẩu. Phối hợp với phòng Khách hàng số 1, phòng Khách hàng số 2 để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ. Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ: Như xây dựng giá mua, giá bán hàng ngày, thực hiện việc mua bán ngoại tệ. Phối hợp với phòng Kế toán Giao dịch thực hiện chuyển tiền sang nước ngoài theo quy định của NHCT Việt Nam. - Phòng Khách hàng số 1( Doanh nghiệp lớn). Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn (có số vốn kinh doanh từ 10 tỷ VND trở lên). Phòng Khách hàng số 1 thực hiện các nghiệp ngân hàng chủ yếu sau: Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là những doanh nghiệp lớn. Phối hợp với phòng Tiếp thị Tổng hợp làm công tác chăm sóc khách hàng và phát triển sản phẩm. Thẩm định hạn mức tín dụng, thực hiện nghiệp vụ cho vay hay bảo lãnh. Đồng thời tiến hành kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản vay trong và sau khi cho vay. Phối hợp chặt chẽ với các phòng liên quan thực hiện việc thu nợ, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng hợp đồng đã kí. - Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ). Đây là phòng nghiệp vụ có chức năng trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Nhiệm vụ của phòng Khách hàng số 2 tương tụ như nhiệm vụ của phòng Khánh hàng số 1 chỉ khác về đối tượng giao dịch. - Phòng Khách hàng cá nhân. Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ. Phòng Khách hàng cá nhân thực hiện các nhiệm vụ giống như phòng Khách hàng số 1 và số 2, chỉ khác nhau về đối tượng khách hàng giao dịch. Ngoài ra phòng Khách hàng cá nhân còn tổ chức việc thực hiện giám sát, kiểm tra hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch; thực hiện các nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT Việt Nam. - Phòng thông tin điện toán. Đây là phòng thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính ở chi nhánh. Nhiệm vụ của phòng Thông tin điện toán là thực hiện công tác quản lý về mặt công nghệ với toàn bộ hệ thống thông tin của Chi nhánh theo thẩm quyền được giao. Thực hiện và triển khai các hệ thống, phần mềm mới, các phiên bản mới cập nhật từ phía NHCT Việt Nam cho Chi nhánh. Ngoài ra phòng Thông tin điện toán còn thực hiện việc lập và gửi các báo cáo bằng FILE theo quy định hiện hành của NHCT Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy như việc thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày. Phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của Chi nhánh. - Phòng Tiền tệ kho quỹ. Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam. Ứng và thu tiền cho các Quỹ tiêt kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. Phòng Tiền tệ kho quỹ có nhiệm vụ phối hợp với phòng Kế toàn giao dịch, phòng Tổ chức hành chính thực hiện việc điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh với Ngân hàng Nhà nước, các NHCT trên địa bàn, các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch, Phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ. Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hóa đơn thanh toán thẻ VISA, MASTERCARD về Trụ sở chính hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu. Phòng cũng có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, phát hiện các sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo kịp thời lên Ban giám đốc để xử lý. - Phòng Tổ chức Hành chính. Phòng Tổ chức Hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thưc hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh. Nhiệm vụ của phòng Tổ chức Hành chính là quản lý, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực và yêu cầu chuyên môn. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo cán bộ công nhân viên. Thực hiện việc mua sắm, xây dựng cơ bản theo đúng chế độ, yêu cầu để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, phục vụ cho các công tác ngân hàng. Ngoài ra phòng Tổ chức Hành chính còn tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. - Phòng kiểm tra nội bộ. Phòng kiểm tra nội bộ là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động của Chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Phòng Kiểm tra nội bộ không trực tiếp tham gia các giao dịch nhưng lại có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm toán hàng ngày các giao dịch lớn hoặc các nghiệp vụ theo quy định. Phòng trực tiếp tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân có nội dung liên quan đến hoạt động của Chi nhánh, của cán bộ ngân hàng. Phòng phải báo cáo, kiến nghị lên Ban giám đốc biện pháp xử lý cá nhân, tổ chức có sai phạm được phát hiện. Ngoài ra phòng Kiểm soát nội bộ còn làm đầu mối khi có đoàn kiểm tra, kiểm toán hoặc thanh tra đến làm việc tại Chi nhánh. Phối hợp với phòng Kế toán tài chính, phòng Tổ chức hành chính tham gia việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định và một số việc khác dưới tư cách giám sát. - Phòng Tổng hợp tiếp thị. Đây là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Phòng có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tư vấn đầu tư, các dịch vụ về thẻ, dịch vụ bảo hiểm… Phòng thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ như lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM, giải quyết các vướng mắc của khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ. - Phòng Kế toán tài chính. Phòng Kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Phòng Kế toán tài chính có nhiệm vụ chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ công nhân viên hàng tháng. Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm theo đúng chế độ. Phòng phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm theo quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam đồng thời phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của Chi nhánh. Phòng Kế toán tài chính còn thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, phối hợp với phòng ngân quỹ kiểm soát đối chiếu tiền mặt hàng ngày. Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động, chi tiêu nội bộ của Chi nhánh. Phối hợp với phòng Tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, mua sắm tài sản cố định. PHẦN III: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHCT KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế thủ đô Hà Nội nói chung và khu vực huyện Gia Lâm (nay tách một phần thành quận Long Biên) nói riêng cũng đã đạt được những thành tựu to lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương. Với mục tiêu “ Phát triển an toàn hiệu quả ” Chi nhánh ngân hàng đã từng bước đẩy mạnh hoạt động, mở thêm quỹ tiết kiệm, tìm kiếm khách hàng, tăng dư nợ tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng. 3.1 Công tác huy động vốn. Bất kì một cá nhân hay doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều cần phải có vốn. Với ngân hàng cũng vậy, nhưng đặc biệt hơn khi hàng hóa kinh doanh của ngân hàng lại là tiền tệ. Đi vay để cho vay là đặc trưng cơ bản của hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay, nên hoạt động huy động vốn là cơ sở, nền tảng cho các hoạt động kinh doanh khác. Điều đó có nghĩa là công tác huy động vốn có tác động đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy Ban lãnh đạo NHCT Chương Dương rất chủ động, tích cực quan tâm đến công tác phát triển nguồn vốn. Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi đối tượng như mở rộng mạng lưới khách hàng với 11 Quỹ tiết kiệm. Nghiệp vụ huy động vốn được thực hiện với nhiều hình thức đa dạng như nhận tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, tổ chức với nhiều kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng được trả lãi trước hoặc trả lãi sau. Ngoài ra còn phát hành kỳ phiếu bằng đồng nội tệ để tăng thêm nguồn vốn bằng đồng nội tệ cho ngân hàng. Bảng 1 : Tình hình huy động vốn của ngân hàng qua các năm: Đơn vị: Tỷ đồng Năm TG dân cư TG doanh nghiệp Trái phiếu , kỳ phiếu Tổng Có KH Không KH Có KH Không KH 2001 609 14 536 400 24 1667 2002 804.2 17.6 962 583.4 109 2476 2003 416.72 6.67 1031.04 670.75 52.7 2177.9 Nguồn:Báo cáo tổng kết Chi nhánh NHCT Chương Dương năm 2001-2003. Như vậy nhìn vào bảng 1 ta thấy tổng vốn huy động tăng mạnh, năm 2002 tăng 809 tỷ tức là tăng 48.53% so với năm 2001. Năm 2003 có giảm so với năm 2002. Về cơ cấu vốn thì tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động và tăng với tốc độ khá cao, năm 2002 tăng 65.1% so với năm 2001; năm 2003 tăng 10,1 % so với năm 2002. Đây là thuận lợi lớn cho Ngân hàng vì các khoản tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn khá rẻ, có ưu thế cạnh trạnh hơn trong cạnh tranh lãi suất so với các ngân hàng khác. 3.2 Đầu tư và cho vay. Theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam về nâng cao chất lượng hiệu quả an toàn với phương châm “Phát triển An toàn- Hiệu quả- Bền vững”, tăng trưởng tín dụng phải gắn liền với chất lượng tín dụng. Hoạt động đầu tư và tín dụng của chi nhánh vẫn được duy trì ổn định. Trên cơ sở đánh giá phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và mức độ tín nhiệm của từng khách hàng, từ đó quyết định mức đầu tư hợp lý vừa đảm bảo an toàn vốn vay vừa duy trì quan hệ với khách hàng. Dư nợ cho vay luôn nằm trong tầm kiểm soát của chi nhánh, dư nợ bình quân giữ ở mức cố định đạt 1500 tỷ đồng, phù hợp với kế hoạch NHCT giao và định hướng của Ban lãnh đạo chi nhánh. Tổng dư nợ đầu tư và cho vay nền kinh tế tính đến 31/12/2003 (kể cả VND và ngoại tệ quy VND) đạt 1491 tỷ đồng, giảm so với năm 2002 là 64 tỷ đồng, trong đó chỉ tiêu đồng tài trợ giảm 156 tỷ đồng nhưng chỉ tiêu cho vay nền kinh tế tăng gần 100 tỷ đồng. 3.2.1 Cho vay nền kinh tế Doanh số cho vay: 1398 tỷ đồng. Doanh số thu nợ: 1462 tỷ đồng. Doanh số cho vay năm 2003 giữ mức ổn định so với năm 2002. Doanh số thu nợ tăng nhiều so với năm 2002: 218 tỷ đồng. Do trong năm Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trả nợ trước hạn 10 triệu USD (tương đương 156 tỷ đồng) và thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng được trên 24 tỷ đồng. 3.2.2 Cơ cấu dư nợ. 3.2.2.1 Phân theo thời hạn cho vay: - Cho vay ngắn hạn: Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 679 tỷ đồng, tăng 88,3 tỷ, tốc độ tăng 14 %, tỷ trọng chiếm 45,8% tổng dư nợ. - Cho vay trung dài hạn: Dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 8022 tỷ đồng, giảm 146 tỷ, tốc độ giảm 15,4 %, chiếm tỷ trọng 44,2% trên tổng dư nợ. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn tuy chưa thật hợp lý nhưng đã giữ vững và duy trì ổn định hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và đem lại mức lợi nhuận tương đối cao. Trong đầu tư và cho vay, Chi nhánh đã chú trọng đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực có xu hướng phát triển, sản phẩm dịch vụ có ưu thế cạnh tranh cao trong nước và tham gia hội nhập như ngành Điện, ngành Bưu chính viễn thông, Dầu khí... Hầu hết các dự án đều phát huy hiệu quả, khách hàng vay vốn đã mở rộng năng lực sản xuất, đưa ra thị trường nhiều sản phẩm dịch vụ đạt chất lượng như Công ty điện lực Hà Nội, Công ty đầu tư xây dựng Cầu Đuống…. 3.2.2.2 Phân theo thành phần kinh tế: - Dư nợ cho vay quốc doanh đạt : 1329 tỷ đồng, tỷ trọng 89%. - Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh đạt : 151 tỷ đồng, chiếm 11%. Hầu hết các khoản tín dụng mà Chi nhánh NHCT Chương Dương cấp là cho các doanh nghiệp quốc doanh. Do vậy ta có thể thấy doanh nghiệp quôc doanh là khách hàng chủ yếu của Chi nhánh. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, Chi nhánh đã chú trọng nhiều hơn đến thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tình hình tài chính lành mạnh. 3.2.2.3 Chất lượng tín dụng: Chỉ tiêu chất lượng tín dụng luôn được quan tâm chú trọng và là chỉ tiêu số một trong hoạt động kinh doanh tín dụng. Năm 200
Tài liệu liên quan