Lịch sử quan hệ quốc tế luôn là đề tài được giới sử học quan tâm nghiên cứu.
Đặc biệt là quan hệ quốc tế từ sau khi chiến tranh lạnh kết thúc đến nay.
Sau khi Liên Xô tan rã, thế giới mất đi một cường quốc, thế cân bằng hai cực
sụp đổ. Thế giới bước vào giai đoạn quá độ trong q uá trình hình thành một trật tự
mới. Do đó tình hình thế giới biến động không ngừng với sự nổi lên của “siêu
cường” duy nhất là Mỹ đang ra sức thực thi “chiến lược toàn cầu” nhằm thống trị thế
giới.
Chính sách bá quyền của Mỹ thể hiện qua việc đơn phương thực hiện các
hành động can thiệp vào bất cứ khu vực nào mà Mỹ muốn, coi nhẹ vai trò của Liên
hợp quốc, thi hành chính sách cấm vận, dùng vũ lực hoặc đe d ọa dùng vũ lực đối
với những nước mà Mỹ cho là không nghe lời mình.
Trong lúc đó, Nga là nước kế thừa Liên Xô đang lâm vào cuộc khủng hoảng
nghiêm trọng, vị thế quốc tế sa sút. Lúc này, các nước Trung Quốc, Nhật Bản và
Tây Âu, xét về tiềm lực mọi mặt đều chưa đủ mạnh nên trên thế giới không có một
thế lực nào đủ sức làm đối trọng với sự bá quyền của Mỹ. Nh ưng tất cả các nước
đều phản đối chính sách đơn cực mà Mỹ đang áp đặt lên thế giới, cùng hướng tới
một trật tự đa cực và mong muốn tạo dựng vị thế cho mình.
Bước sang thế kỷ XXI, công cuộc cải cách ở Trung Quốc đạt nhiều thành tựu,
một “Người khổng lồ vụt lớn_Trung Quốc” dần hiện ra trước sự ngỡ ngàng của thế
giới. Một nước Nga dưới thời của Tổng thống V.Putin đang thoát ra khỏi khủng
hoảng, dần lấy lại vị thế nước lớn của mình trên trường quốc tế. Mỹ tuyên bố Trung
Quốc và Nga là hai đối thủ lớn nhất của mình.
112 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1844 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quan hệ Trung - Nga trong tổ chức hợp tác Thượng Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LỊCH SỬ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
GVHD : Ths. NGUYỄN THỊ KIM DUNG
SVTH : NGUYỄN THỊ NHỊ
KHOÁ : 2005 -2009
TP: Hồ Chí Minh, tháng 05 - 2009
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Nguyễn Thị Nhị trang 1
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đang giảng dạy và công tác tại Khoa
Lịch sử Trƣờng Đại học sƣ phạm Tp. Hồ Chí Minh. Trong thời gian em học ở trƣờng,
các thầy, cô là những ngƣời không chỉ cung cấp cho em những tri thức chuyên ngành
mà còn truyền cho em tình yêu đối với nghề nghiệp của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Dung _ngƣời đã tận
tình hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành đƣợc khoá luận
này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình em cùng các bạn
sinh viên, những ngƣời đã luôn ở bên động viên và tạo mọi điều kiện cho em. Em
cũng xin cảm ơn các thầy cô phụ trách thƣ viện trƣờng Đại Học Sƣ Phạm và thƣ viện
Quốc Gia tp.Hồ Chí Minh, các cô phụ trách kho tƣ liệu Thông Tấn Xã Việt Nam đã
giúp đỡ để em có đƣợc nguồn tƣ liệu phục vụ cho bài khoá luận của mình.
Em xin gửi lời tri ân đến tất cả quý thầy cô, kính chúc quý thầy cô và gia đình
thật nhiều sức khỏe – thành công và hạnh phúc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Nhị
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Nguyễn Thị Nhị trang 2
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
..........................................................................................................................................
............................................................................................................................. .............
............................................................................................................................. .............
............................................................................................................. .............................
............................................................................................................................. .............
..........................................................................................................................................
............................................................................................................................. .............
..........................................................................................................................................
............................................................................................................................. .............
..........................................................................................................................................
............................................................................................................................. .............
..........................................................................................................................................
............................................................................................................................. .............
..........................................................................................................................................
............................................................................................................................. .............
............................................................................................................................. .............
........................................................................................................... ...............................
...................................................................................................................... ....................
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Nguyễn Thị Nhị trang 3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………...........1
MỞ ĐẦU….…………………….………………………………………………………….5
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………5
2. Lịch sử vấn đề…………………………………………………………………….6
3. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………………..7
4. Phạm vi đề tài.........................................................................................................7
5. Bố cục......................................................................................................................7
CHƢƠNG I: BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC
NGOẠI GIAO CỦA TRUNG QUỐC VÀ NGA ĐẦU THẾ KỶ XXI………......8
I.1 Bối cảnh quốc tế trong những năm đầu thế kỷ XXI…………………..8
I.2 Sự điều chỉnh chiến lược ngoại giao của Trung Quốc và Nga….11
I.2.1 Trung Quốc………………………………………………..…………….…...11
I.2.2 Nga…………………………………………………………………..………..14
CHƢƠNG II: TỔ CHỨC HỢP TÁC THƢỢNG HẢI (SCO)……........................20
II.1 Sự thành lập…………………………….………………………….……...…..20
II.1.1 Hoàn cảnh…………………………………………………………………...20
II.1.2 Từ “cơ chế 5 nƣớc” đến Tổ chức Hợp tác Thƣợng Hải (SCO)………...23
II.2 Tổ chức và hoạt động…………………………………..…………………..29
II.2.1 Cơ chế tổ chức……………………………………………………………...29
II.2.2 Mục đích thành lập và nhiệm vụ hoạt động………………………………29
II.2.3 Nguyên tắc hoạt động……………………………………………………....30
II.2.4 Phƣơng pháp hợp tác……………………………………………………….31
II.3 Bước phát triển và một số kết quả hợp tác của SCO……………...31
II.3.1 Chính trị _ ngoại giao.………………………………..……………………31
II.3.2 An ninh_ quốc phòng………………………………………………………35
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Nguyễn Thị Nhị trang 4
II.3.3 Kinh tế……………………………………………………………………….38
II.3.4 Văn hoá……………………………………………………………………...41
CHƢƠNG III: QUAN HỆ TRUNG –NGA TRONG TỔ CHỨC HỢP TÁC
THƢỢNG HẢI……...........................................................................................................43
III.1 Quan hệ Trung –Nga trong thời kỳ chiến tranh lạnh……………...43
III.2 Quan hệ Trung –Nga từ 1991 đến tháng 5/2001…………………..45
III.3 Quan hệ Trung –Nga trong Tổ chức Hợp tác Thượng Hải (Từ
tháng 6/2001 đến 2008)……………………………………………………………..48
III.3.1 Về chính trị _ngoại giao………………………………………………….48
III.3.2 Về an ninh _quốc phòng………………………………………………….57
III.3.3 Về kinh tế…………………………………………………………………...63
III.3.4 Về văn hoá………………………………………………………………….71
III.4 Những trở ngại và triển vọng trong quan hệ Trung –Nga……….75
III.4.1 Trở ngại…………………………………………………………………….75
III.4.2 Triển vọng………………………………………………………………….79
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………..83
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………..……………………………………..88
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………….91
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Nguyễn Thị Nhị trang 5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Lịch sử quan hệ quốc tế luôn là đề tài được giới sử học quan tâm nghiên cứu.
Đặc biệt là quan hệ quốc tế từ sau khi chiến tranh lạnh kết thúc đến nay.
Sau khi Liên Xô tan rã, thế giới mất đi một cường quốc, thế cân bằng hai cực
sụp đổ. Thế giới bước vào giai đoạn quá độ trong quá trình hình thành một trật tự
mới. Do đó tình hình thế giới biến động không ngừng với sự nổi lên của “siêu
cường” duy nhất là Mỹ đang ra sức thực thi “chiến lược toàn cầu” nhằm thống trị thế
giới.
Chính sách bá quyền của Mỹ thể hiện qua việc đơn phương thực hiện các
hành động can thiệp vào bất cứ khu vực nào mà Mỹ muốn, coi nhẹ vai trò của Liên
hợp quốc, thi hành chính sách cấm vận, dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực đối
với những nước mà Mỹ cho là không nghe lời mình.
Trong lúc đó, Nga là nước kế thừa Liên Xô đang lâm vào cuộc khủng hoảng
nghiêm trọng, vị thế quốc tế sa sút. Lúc này, các nước Trung Quốc, Nhật Bản và
Tây Âu, xét về tiềm lực mọi mặt đều chưa đủ mạnh nên trên thế giới không có một
thế lực nào đủ sức làm đối trọng với sự bá quyền của Mỹ. Nhưng tất cả các nước
đều phản đối chính sách đơn cực mà Mỹ đang áp đặt lên thế giới, cùng hướng tới
một trật tự đa cực và mong muốn tạo dựng vị thế cho mình.
Bước sang thế kỷ XXI, công cuộc cải cách ở Trung Quốc đạt nhiều thành tựu,
một “Người khổng lồ vụt lớn_Trung Quốc” dần hiện ra trước sự ngỡ ngàng của thế
giới. Một nước Nga dưới thời của Tổng thống V.Putin đang thoát ra khỏi khủng
hoảng, dần lấy lại vị thế nước lớn của mình trên trường quốc tế. Mỹ tuyên bố Trung
Quốc và Nga là hai đối thủ lớn nhất của mình.
Sau sự kiện 11/9/2001, lợi dụng cuộc chiến “chống khủng bố” Mỹ đã đưa quân
đội của mình vào các khu vực mà Mỹ cho là có sự ẩn náu của quân khủng bố mà
thực chất là thực hiện “chiến lược toàn cầu” mới nhằm kiềm chế không cho các đối
thủ của Mỹ có điều kiện vươn lên như đưa quân vào khu vực Trung Á, mở rộng
NATO về phía Đông tạo thành vành đai chiến lược bao vây Nga, tạo thế cài răng
lược kìm hãm Trung Quốc. Đứng trước sức ép của Mỹ ngay trong vùng địa - chính
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Nguyễn Thị Nhị trang 6
trị quan trọng bậc nhất của mình cả Nga và Trung Quốc đã xích lại với nhau một
cách tự nhiên.
Đặc biệt trong vai trò là hai nước lãnh đạo của Tổ chức Hợp tác Thượng Hải
(SCO_Thành lập tháng 6/2001), Trung Quốc và Nga đã liên kết chặt chẽ với nhau
nhằm đẩy lùi sự ảnh hưởng của Mỹ ở khu vực Trung Á và tăng cường vị thế nước
lớn của mình trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế và nhanh chóng đưa tổ chúc
này trở thành đối trọng với NATO. Tạo thế cân bằng trong quan hệ quốc tế, đảm
bảo sự hoà bình, ổn định trong khu vực và trên toàn thế giới.
Tìm hiểu vấn đề này, tôi mong muốn tái hiện một cách chân thực quá trình hình
thành và phát triển của Tổ chức Hợp tác Thượng Hải và quan hệ hợp tác giữa
Trung Quốc và Nga từ 2001 đến 2008. Qua đó thấy được vị thế ngày càng lớn của
Trung Quốc, Nga và những tác động của quan hệ Trung –Nga cũng như của Tổ
chức Hợp tác Thượng Hải đến những vấn đề khu vực và đến trật tự thế giới đang
ngày càng lộ rõ sau Chiến tranh lạnh.
Thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi tích lũy thêm kiến thức cũng như những kinh
nghiệm, để phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy sau này.
2. Lịch sử vấn đề.
Tìm hiểu về quan hệ Trung – Nga trong Tổ chức Hợp tác Thượng Hải là một
đề tài rất mới, chưa được nghiên cứu nhiều và cụ thể ở nước ta. Trong số những tài
liệu mà tôi thu thập được thì các sách viết về đề tài này không có, nó chủ yếu là
chính sách ngoại giao của Trung Quốc và Nga. Tuy nhiên, trong các tạp chí nghiên
cứu về Trung Quốc đã có đề cập một cách rải rắc đến nội dung trên. Trong đó có
bài viết của thạc sĩ Nguyễn Thanh Thuỷ in trên tạp chí Nghiên Cứu Trung Quốc số 2
năm 2006 có đề cập đến vấn đề này, nhưng tác giả mới chỉ tiếp cận một cách sơ
lược về quá trình thành lập tổ chức Hợp tác Thượng Hải cũng như về quan hệ
Trung_Nga mà chưa đi sâu tìm hiểu kỹ từng mặt của mối quan hệ đó.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu, tôi đã tìm hiểu được về chính sách ngoại giao
của Trung Quốc, của Nga, việc hình thành Tổ chức Hợp tác Thượng Hải và quá
trình hợp tác giữa hai nước làm nền tảng cho tôi thực hiện đề tài.
Do nguồn sách quá ít nên khi viết tôi dựa trên nguồn tài liệu chủ yếu là các báo
và tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc; Tạp chí Nghiên cứu
châu Âu; Tạp chí Nghiên cứu quốc tế; Những vấn đề kinh tế -chính trị thế giới. Tài
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Nguyễn Thị Nhị trang 7
liệu từ Thông tấn xã Việt Nam (Tài liệu tham khảo đặc biệt, Tài liệu tham khảo chủ
nhật, Thông tin tư liệu…) Ngoài ra tôi còn tham khảo thêm một số website như:
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Thực hiện đề tài này, tôi chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương
pháp logic. Ngoài ra tôi còn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
để liên kết, móc nối các sự kiện…
4. Phạm vi đề tài.
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về quá trình thành lập Tổ chức Hợp tác Thượng Hải
và mối quan hệ giữa hai nước Trung Quốc và Nga trong tổ chức SCO, thời gian từ
năm 2001 đến năm 2008.
5. Bố cục.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài này gồm ba chương:
CHƯƠNG I: BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC
NGOẠI GIAO CỦA TRUNG QUỐC VÀ NGA ĐẦU THẾ KỶ XXI.
I.1 Bối cảnh quốc tế trong những năm đầu thế kỷ XXI.
I.2 Sự điều chỉnh chiến lược ngoại giao của Trung Quốc và Nga.
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC HỢP TÁC THƯỢNG HẢI (SCO)
II.1 Sự thành lập.
II.2 Tổ chức và hoạt động.
II.3 Bước phát triển và một số kết quả hợp tác của SCO.
CHƯƠNG III: QUAN HỆ TRUNG –NGA TRONG TỔ CHỨC HỢP TÁC
THƯỢNG HẢI
III.1 Quan hệ Trung –Nga trong thời kỳ chiến tranh lạnh.
III.2 Quan hệ Trung –Nga từ 1991 đến tháng 5/2001.
III.3 Quan hệ Trung –Nga trong Tổ chức Hợp tác Thượng Hải (từ tháng 6/2001 đến
2008).
III.4 Những trở ngại và triển vọng trong quan hệ Trung –Nga
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Nguyễn Thị Nhị trang 8
CHƯƠNG I
BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH
CHIẾN LƯỢC NGOẠI GIAO CỦA TRUNG
QUỐC VÀ NGA ĐẦU THẾ KỶ XXI.
I.1 Bối cảnh quốc tế trong những năm đầu thế kỷ XXI.
Sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ, tương quan lực lượng trên bình
diện thế giới từ chỗ cân bằng giữa hai hệ thống chính trị - xã hội đối lập nay bị mất
cân bằng theo hướng có lợi cho Mỹ. Tuy nhiên trật tự thế giới mới chưa được xác
lập ngay mà thay cho Trật tự hai cực vừa sụp đổ là sự tồn tại của một tình trạng
được giới nghiên cứu gọi là “nhất siêu đa cường”, tạo nên sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các quốc gia nhằm tìm kiếm vị trí quốc tế của mình. Trong đó, Mỹ nổi lên là
siêu cường mạnh nhất đang ra sức thực hiện mọi biện pháp để duy trì trật tự thế
giới đơn cực. Nội dung cốt lõi trong chính sách đối ngoại của Mỹ là ngăn chặn sự
trỗi dậy của các quốc gia và tăng cường ảnh hưởng tới tất cả các khu vực dưới mọi
hình thức, không kể hoà bình hay chiến tranh. Theo đó, Mỹ thực hiện chính sách
ngoại giao đơn phương, chà đạp lên các nguyên tắc của luật pháp quốc tế, coi
thường các tổ chức quốc tế, kể cả Liên hợp quốc và chỉ lợi dụng các tổ chức này
khi thấy cần thiết cho lợi ích của Mỹ. Mỹ cho triển khai hệ thống phòng thủ tên lửa
chống tên lửa (NMD), rút ra khỏi hiệp ước ABM, từ chối không phê chuẩn Hiệp ước
cấm thử vũ khí hạt nhân…
Bước sang thiên niên kỷ mới, tình hình thế giới diễn biến phức tạp và có sự
thay đổi lớn. Mỹ đẩy mạnh chiến lược toàn cầu, mở rộng NATO về phía Đông tiến
sát cửa ngõ phía Tây của Nga. Đặc biệt, từ khi Tổng thống G.Bush lên cầm quyền
(2001) đã thực hiện chính sách đối ngoại cứng rắn: Đơn phương chấm dứt tiến trình
làm dịu quan hệ giữa Mỹ và Triều Tiên (Bắc Triều Tiên); tiếp tục đánh phá Irắc; Sửa
lại chính sách Trung Đông của Mỹ trước đây từ “tích cực tham gia” sang “ tương đối
siêu thoát”, khiến cuộc xung đột Palextin-Ixraen không ngừng leo thang; Tiếp “ngoại
trưởng” Chesnia và trục xuất “gián điệp” Nga; Tuyên bố rút khỏi “Nghị định thư
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Nguyễn Thị Nhị trang 9
Kyôtô”; Nhấn mạnh Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh chiến lược của Mỹ; Bỏ qua ý
kiến phản đối của Đồng minh châu Âu và cộng đồng quốc tế về việc trang bị hệ
thống phòng thủ tên lửa.v.v..(1). Chính sách cứng rắn này của Mỹ đã nhanh chóng
vấp phải sự chống đối của nhiều quốc gia và nhiều dân tộc trên thế giới, đặc biệt
gây nên sự phẫn nộ lớn trong các nhóm Hồi giáo cực đoan trên thế giới. Và sự kiện
11/9/2001 là đòn giáng mạnh vào chính quyền Bush, ngay lập tức Mỹ phát động
“Cuộc chiến chống khủng bố”. Ngày 21/9/2001, Tổng thống Bush tuyên bố trước
Quốc hội Mỹ rằng: “từ ngày hôm nay, bất cứ quốc gia nào che dấu hoặc ủng hộ chủ
nghĩa khủng bố đều sẽ bị Mỹ coi là kẻ thù”(2).
Mỹ triệt để lợi dụng cuộc chiến “Chống khủng bố” để đưa quân vào Trung Á,
gây sức ép quân sự tại Đông Bắc Á, phát triển lực lượng quân sự ở eo biển Đài
Loan, tiến hành các cuộc “Cách mạng màu sắc” ở Grudia năm 2003, Ucraina năm
2004, kết nạp thêm các nước XHCN cũ thân với Nga vào khối NATO… Tất cả
những hành động này, thực chất nhằm phục vụ cho chiến lược đơn cực của Mỹ mà
trước tiên là nhằm vào hai đối thủ lớn nhất là Trung Quốc và Nga.
Chính sách đơn cực của Mỹ vấp phải sự phản ứng của hầu hết các quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là những cường quốc đang lên như: Nga, Trung Quốc, Nhật
Bản, Liên minh Châu Âu (EU)…Vì những nước này đều hướng tới một thế giới đa
cực, thực hiện chính sách ngoại giao hợp tác quốc tế, thực hiện chủ nghĩa đa
phương, phản đối chủ nghĩa đơn phương của Mỹ. Và quyết tâm khẳng định vị thế
của họ trong trật tự đa cực bằng các chính sách riêng của mình. Chiến lược “phát
triển hòa bình” của Trung Quốc, sự phục hồi quyết đoán mạnh mẽ trên bình diện
quân sự và ưu thế “chiến lược năng lượng” của Nga, sự “can thiệp” của EU vào các
nước thông qua chính sách “dân chủ”, “nhân quyền”, thương mại, đầu tư và văn
hóa, chính sách “hướng về châu Á” của Nhật Bản…đang chứng minh điều đó.
Chính sự vận động và phát triển của thế giới theo xu thế nói trên đã đẩy chủ nghĩa
đơn cực của Mỹ đi vào ngõ cụt, từ đó những mâu thuẫn trong lòng thế giới phát
triển mạnh mẽ tác động đến các nước và các mối quan hệ song phương cũng như
đa phương và mối quan hệ giữa các nước lớn cũng tác động trở lại tình hình thế
giới.
(
1
) TTXVN, TLTKCN, ngày 14/7/2007
(
2
) TTXVN, TLTKĐB, ngày 26/9/2001
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Nguyễn Thị Nhị trang 10
Rõ ràng, sau chiến tranh lạnh, sự ra đi của một siêu cường, sự suy yếu tương
đối về thực lực của Mỹ, sự trỗi dậy của Trung Quốc, Nga, Nhật và một số nước
châu Âu... đã làm thay đổi cơ bản bộ mặt thế giới, phá vỡ thế cân bằng Xô - Mỹ
trước đây. Nhân loại đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Nguy cơ chiến
tranh đã bị đẩy lùi song cuộc chạy đua về kinh tế đang trở thành thách thức lớn nhất
đối với an ninh quốc gia. Điều đó đòi hỏi mỗi quốc gia nếu không muốn tự loại mình
khỏi vòng đua thì phải tập trung ưu tiên phát triển kinh tế, tăng cường thực lực bản
thân để tìm chỗ đứng xứng đáng trong một trật tự thế giới mới. Muốn thực hiện
được mục tiêu này, các quốc gia cần phải duy trì hoà bình ổn định và hợp tác với
nhau. Chính vì vậy, sau chiến tranh lạnh, xuất hiện một số xu thế chính: Toàn cầu
hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới, hoà bình và hợp tác để cùng nhau phát triển.
Và những diễn biến của tình hình thế giới gần đây cho thấy điều đó.
Mỹ vẫn là “siêu cường” lớn mạnh nhất trong một trật tự thế giới nhiều cường
quốc và đóng vai trò sen đầm quốc tế. Mọi hành động của Mỹ đều tác động mạnh
mẽ đến tiến trình phát triển của thế giới. Tuy nhiên, sự hợp tác, đấu tranh cũng như
mâu thuẫn giữa các quốc gia có nhiều chiều hướng thay đổi. Sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các quốc gia tăng lên, đồng thời nguy cơ xung đột, đối đầu cũng đang gia tăng
và không kém phần quyết liệt.
Tình hình an ninh - chính trị quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp. Điều này thể
hiện qua việc gia tăng các cuộc xung đột, chạy đua vũ trang trên thế giới, số lượng
các quốc gia có công nghệ hạt nhân và vũ khí hạt nhân cũng tăng “hiện nay khoảng
trên 10 nước có vũ khí hạt nhân và khoảng trên 30 quốc gia có công nghệ hạt
nhân”(1).
Vấn đề khủng bố phát triển mạnh trên phạm vi toàn cầu với mức độ ngày càng
khốc liệt, tần số gia tăng. Có thể nói, sự trỗi dậy của chủ nghĩa khủng bố trong
những năm gần đây đã gây cho thế giới nhiều bất ổn, gây thiệt hại cho nhiều quốc
gia cả về kinh tế lẫn chính trị. Trước nạn khủng bố, toàn thế giới đã cùng lên án, đấu
tranh, các nước lớn đã có những hành động cụ thể thể hiện quyết tâm chống khủng
bố. Và chính yếu tố khủng bố cũng là một trong những nhân tố gây không ít mâu
thuẫn giữa các quốc gia. “Một số nước lớn đã lợi dụng chống khủng bố để can thiệp
bằng quân sự vào các nước có chủ quyền; hoặc đưa ra lời đe doạ tấn công nếu các
(
1
)
Khoá luận tốt nghiệp GVHD:Ths. Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Nguyễn Thị Nhị