Quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Đây là vấn đề của mọi thời đại và mọi đất nước. Nó liên quan tới cuộc sống hàng ngày của mỗi người trong xã hội, quyết định trực tiếp đến sự phát triển của đất nước và ảnh hưởng tới sự tiến lên của thế giới. Hiện nay, Việt Nam là một nước đang phát triển và chúng ta đang hội nhập với thế giới, cho nên chúng ta không chỉ cần một đường lối đúng đắn, một hệ thống pháp lý và quy định đúng đắn mà chúng ta phải tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước một cách có hiệu quả. Vì vậy nghiên cứu quản trị trong cơ quan hành chính nhà nước có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
48 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị trong cơ quan hành chính nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC:
MỞ ĐẦU
A,KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.Khái niệm
2. Đặc điểm
3.Hệ thống các cơ quan hành chính ở nước ta.
. B. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. CHỨC NĂNG LẬP KẾ HOẠCH
1. Vai trò của lập kế hoạch trong cơ quan hành chính
2. Kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch trong cơ quan hành chính.
3. So sánh chức năng lập kế hoạch giữa cơ quan hành chính và các tổ chức khác
4. Thực trạng thực hiện chức năng lập kế hoạch trong cơ quan hành chính
5. Đề xuất hình thức lập kế hoạch theo mục tiêu
II. CHỨC NĂNG TỔ CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1) Đặc điểm cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính
2)So sánh chức năng tổ chức trong cơ quan hành chính với các cơ quan, tổ chức khác
3.Cải cách cơ cấu tổ chức các cơ quan hành chính ở Việt Nam
.
III.CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Các đặc điểm về sự lãnh đạo trong cơ quan hành chính.
2.So sánh với các tổ chức khác.
3.Thực trạng hiện nay và giải pháp về vấn đề lãnh đạo trong các cơ quan hành chính
IV. CHỨC NĂNG KIỂM TRA
1. Đặc điểm của chức kiểm tra
2. So sánh với các tổ chức có tư cách pháp nhân khác
3.Thực trạng và giải pháp của công tác kiểm tra
KẾT LUẬN
C.TRẢ LỜI MỘT SỐ CÂU HỎI CỦA THẦY GIÁO
Câu 1.phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với đơn vị sự nghiệp có thu
Câu 2.Cơ cấu trực tuyến chức năng là gì
Câu 3.Cơ quan kiểm tra độc lập với các cơ quan khác, đi kiểm tra các cơ quan khác của nhà nước là cơ quan nào.Giải pháp để cơ quan đó hoạt động hiệu quả hơn
QUẢN TRỊ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Lời mở đầu.
Tầm quan trong của đề tài.
Quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Đây là vấn đề của mọi thời đại và mọi đất nước. Nó liên quan tới cuộc sống hàng ngày của mỗi người trong xã hội, quyết định trực tiếp đến sự phát triển của đất nước và ảnh hưởng tới sự tiến lên của thế giới. Hiện nay, Việt Nam là một nước đang phát triển và chúng ta đang hội nhập với thế giới, cho nên chúng ta không chỉ cần một đường lối đúng đắn, một hệ thống pháp lý và quy định đúng đắn mà chúng ta phải tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước một cách có hiệu quả. Vì vậy nghiên cứu quản trị trong cơ quan hành chính nhà nước có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Tình hình nghiên cứu.
Có thể thấy rằng vấn đề này không chỉ được nghiên cứu bởi các chuyên gia mà còn luôn được người dân trao đổi, thảo luận hàng ngày trong cuộc sống của họ. Những người quan tâm xem xét trên rất nhiều phương diện và quan tâm tới rất nhiều biểu hiện của nó, mà dễ nhận thấy nhất là sụ quan tâm của họ về vấn đề phòng chống tham nhũng.
Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này nhầm xem xét sự thể hiện của các chức năng quản trị trong công tác quản lý trong cơ quan hành chính. Qua đó có cái nhìn tổng quát và toàn diện về hệ thống tổ chức cơ quan hành chính dưới góc độ chức năng quản trị. Nó có thể là những kiến thức cơ bản cần có đối với bất cứ công dân nào sống trong một đất nước đang phát triển và đang hội nhập.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Bài nghiên cứu chỉ đi sâu vào tìm hiểu khái niệm, đặc điểm và các chức năng cơ bản của công tác quản trị trong cơ quan hành chính nhà nước. Bên cạnh đó có những so sánh nhỏ và đóng góp ý kiến về thực trạng quản lý trong cơ quan hành chính nước ta.
Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích, bài nghiên cứu có sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau: tổng hợp, phân tích, so sánh…
Kết cấu bài nghiên cứu.
Bài nghiên cứu gồm có các phần:
A,KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
. B. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
A.KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1.Khái niệm:
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Đặc điểm
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Do vậy, cơ quan hành chính nhà nước cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước.
- Một là, Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chổ: Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước; Cơ quan hành chính nhà nước nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
- Hai là, Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc được giao.
- Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu, tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước do pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể: Các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật; Trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các quyết định hành chính thể hiện dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt; được thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp và báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; Có tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng.
-Ba là, Về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn phương ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
- Ngoài những đặc điểm chung nói trên, cơ quan hành chính nhà nước còn có những đặc điểm riêng như sau:
+Một là, Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong khi đó các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý trong phạm vi, lĩnh vực nhất định. Ví dụ: quốc hội có chức năng chủ yếu trong hoạt động lập pháp; Toà án có chức năng xét xử; Viện kiểm sát nhân dân có chức năng kiểm sát. Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý nhà nước về văn hoá, quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội, quản lý xã hội,... Đó là hệ thống các đơn vị cơ sở như công ty, tổng công ty, nhà máy, xí nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế; trong lĩnh vực giáo dục có trường học; trong lĩnh vực y tế có bệnh viện...
+Hai là, Cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ quan quyền lực nhà nước. Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành. Hoạt động chấp hành - điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lý hành chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước. Điều đó có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan đó. Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn để giúp cho cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.
+Ba là, Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất. Cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống cơ quan được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.Hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước đều có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị, cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Ví dụ Bộ Công an có các đơn vị, Bộ Giáo dục- đào tạo có các đơn vị, các trường Đại học trực thuộc,...
+Bốn là, Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ trực thuộc trên-dưới, trực thuộc ngang-dọc, quan hệ chéo...tạo thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
+Năm là, Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới hai hình thức là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên nhằm chấp hành, thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra...hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước dưới quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của mình. Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật hành chính. Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, trong phạm vi thẩm quyền của mình thưc hiện hoạt động chấp hành - điều hành và tham gia chính yếu vào hoạt động quản lý nhà nước, có cơ c ấ u tổ chức và phạm vi theo luật định
3.Hệ thống các cơ quan hành chính ở nước ta.
Với chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, các cơ quan hành chính được tổ chức thành một bộ máy thống nhất từ trung ương đến cơ sở, bao gồm nhiều cấp, nhiều ngành, và các đơn vị với chức năng, nhiệm vụ riêng. Nhìn chung, bộ máy hành chính nước ta được chia làm 2 cấp cơ bản là cơ quan hành chính cấp trung ương và cơ quan hành chính cấp địa phương.
3.1. Cơ quan hành chính Trung ương :
Cơ quan hành chính Trung ương bao gồm Chính phủ, Bộ và Cơ quan ngang Bộ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trong đó:
·) Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chũ nghĩa Việt Nam. Chính phủ thống nhất việc quản lý việc thực hiện các nhiệm vị chính trị, kinh tế văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước trong phạm vi toàn quốc; đảm bảo hiệu lực của bộ máy nhà nước trung ương trung ương đến cơ sở. Như vậy:
- Là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung
- Thực hiện chức năng quản lý trên phạm vi toàn quốc
·) Bộ và cơ quan ngang Bộ:
*)Bộ: Là cơ quan quản lý nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi toàn quốc.Trong đó: Bộ quản lý lĩnh vực (Bộ có chức năng cơ bản) thực hiện sự quản lý nhà nước theo lĩnh vực lớn, liên quan đến hoạt động của tất cả các bộ, các cấp quản lý của nhà nước, tổ chức xã hội… như: Bộ Kế hoạch và đầu tư; Bộ Tài chính, Bộ khoa học công nghệ, Bộ Lao động…;Bộ quản lý ngành thực hiện sự quản lý nhà nước theo ngành cụ thể, như: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Giao thông vận tải…
*) Cơ quan ngang Bộ: Bao gồm Thanh tra nhà nước, Ngân hàng nhà nước, Uỷ ban thể dục và thể thao, uỷ ban dân tộc, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em, Văn phòng Chính phủ. Đây là những cơ quan thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và thực hiện nhiệm vụ cụ thể về đại diện sỡ hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn của nhà nước.
Tuy khác nhau về chức năng nhưng các Bộ và cơ quan ngang Bộ đều có đặc điểm chung:
+) Là cơ quan hành chính cấp trung ương, thực hiên hoạt động quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc
+) Là cơ quan có thẩm quyền chuyên môn.
Hiện nay, cả nước ta có tất cả 23 Bộ và cơ quan ngang Bộ và 13 cơ quan thuộc Chính phủ.
3.2. Cơ quan hành chính địa phương:
Cơ quan hành chính địa phương bao gồm UBND các cấp và các Sở, Phòng, Ban thuộc UBND. Có 3 cấp được phân theo đơn vị hành chính như sau:
Cấp tỉnh: Bao gồm tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương.
Cấp huyện: Bao gồm quận,huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.
Cấp xã: Bao gồm xã, phường, thị trấn.
Đây là những cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý trong phạm vi lãnh thổ địa phương. Trong đó:
- UBND là cơ quan có thẩm quyền chung quản lý về mọi mặt đời sống xã hội trong phạm vi địa giới hoạt động.
- Các Sở, Phòng, Ban thuộc UBND là những cơ quan có thẩm quyền chuyên môn về một lĩnh vực công tác
.
B. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN TRỊ TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. CHỨC NĂNG LẬP KẾ HOẠCH
1. Vai trò của lập kế hoạch trong cơ quan hành chính
Để thực hiện sứ mệnh của mình,đạt được những thành tích ngắn hạn và dài hạn,tồn tại và phát triển không ngừng thì yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất đối với mọi cơ quan và tổ chức đó là yếu tố quản trị, quản trị cần thiết với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Muốn quản trị tốt thì phải thực hiện tốt bốn chức năng của quản trị trong đó lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với nhà quản trị. Chúng ta có thể hình dung lập kế hoạch bắt đầu từ rễ cái của một cái cây đồ sộ rồi từ đó mọc lên các “nhánh” tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra
Lập kế hoạch là xác định mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt được mục tiêu đó . “Mục tiêu mà không có kế hoạch thì chỉ là một mơ uớc” Antoine de Saint - Exupéry đã từng nói.
Đặc biệt trong cơ quan hành chính vai trò của lập kế hoạch càng được khẳng định hơn nữa. Như chúng ta đã biết , cơ quan hành chính là một loại cơ quan nhà nước thực hiện quyền hành pháp, bao gồm chức năng lập quy và chức năng hành chính. Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm duy trì trật tự xã hội, thúc đẩy phát triển và đáp ứng các nhu cầu hợp pháp của mọi tổ chức, công dân. Vì lẽ đó , lập kế hoạch không chỉ là yếu tố sống còn của một chương trình bộ môn hay tổ chức mà nó có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế , chính trị , xã hội Việt Nam .
Vai trò của lập kế hoạch được thể hiện thông qua :
- Đề ra định hướng công việc cho các bộ ngành , các uỷ ban nhân dân các cấp (UBND) trong công cuộc phát triển kinh tế , ổn định đời sống nhân dân .
- Từ quá trình phân tích những ưu, nhược điểm đạt được , những mục tiêu chính của mình cơ quan hành chính xác định phương án thực hiện phù hợp với tình hình đất nước, tình hình thế giới.
- Hướng dẫn quá trình triển khai và đánh giá , giúp phân bổ nguồn lực (ngân sách, nguồn lực con người ...) một cách hợp lý .
- Theo dõi việc thực hiện các chính sách Nhà nước đề ra để từ đó phân công công việc giữa các bộ, ngành ; giữa Thủ tướng chính phủ và các Phó Thủ tướng :
- Bố trí thời hạn thực hiện cuả các mục tiêu trên cơ sở xem xét những mục tiêu trước mắt , mục tiêu lâu dài .
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên , quan trọng của quản trị trong mọi tổ chức nói chung của cơ quan hành chính nói riêng , là chức năng mở đầu cho các chức năng khác của quản trị.
2. Kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch trong cơ quan hành chính.
2.1. Hệ thống kế hoạch
Kế hoạch là cách thức tổ chức thiết lập và xem xét lại các mục đích và định hướng, hoài bão, mục tiêu ngắn hạn , dài hạn và các chiến lược hoạt động cụ thể để đạt được mục tiêu. Mục đich cơ bản của quá trình xây dựng kế hoạch là chuyển dịch được sứ mệnh , tầm nhìn và các định hướng chiến lược ra thành các mục tiêu và chương trình hành động rõ ràng .
Một kế hoạch mang tính chiến lược bắt đầu với một sứ mệnh đã được xác định một cách rõ ràng. Mintzberg định nghĩa về sứ mệnh như sau: “Một sứ mệnh cho biết chức năng cơ bản của một tổ chức trong xã hội...”. Sứ mệnh của cơ quan hành chính được xác định trên cơ sở vị trí , hoạt động của nó trong môi trường. Cơ quan hành chính có vị trí như một cơ quan hành pháp. Vì vậy sứ mệnh của cơ quan hành chính là nhân danh nhà nước tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền về nghĩa vụ pháp lý ;quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị , kinh tế , văn hoá , xã hội , quốc phòng , an ninh đối ngoại; quản lý hoạt động của các ngành , lĩnh vực cụ thể ; cung cấp các công cụ hành chính cho người dân ...Sứ mệnh này là cơ sở để xác định các ưu tiên lập kế hoạch trong tương lai, đánh giá các nỗ lực của Chính phủ , các bộ ngành.
·Kế hoạch chiến lược : như là một kế hoạch tổng thể , có thể được phân chia theo ba cấp độ :
- Chiến lược cấp tổ chức : do Thủ tướng chính phủ , các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng , Thủ trưởng, Chủ tịch UBND vạch ra và phải trả lời cho các câu hỏi : Nên chú trọng phát triển đến lĩnh vực nào ? Mục tiêu và kỳ vọng trong lĩnh vực đó ? Phân bổ các nguồn lực như thế nào để đạt được mục tiêu đó? Để đưa ra các chiến lược này các đơn vị có thể dựa trên mô hình "Năm lực lượng" của M.Porter ; Mô hình Portfolio của Nhóm tư vấn Boston (BCG - ma trận BCG).
- Chiến lược cấp ngành : vị trí của các ngành trong toàn bộ nền kinh tế , trên thế giới ; tổ chức hoạt động ra sao . Các chiến lược có thể được xây dựng trên cơ sở mô hình điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe doạ (SWOT).
- Chiến lược cấp chức năng : chiến lược nhân sự như nhân viên trong các cơ quan, bộ ngành ; tài chính như phân bổ nguồn tài chính giữa các địa phương...
·Kế hoạch tác nghiệp : bao gồm những chi tiết cụ thể hoá của kế hoạch chiến lược thành những hoạt đọng cụ thể . Chẳng hạn như để đạt được tốc độ tăng trưởng GDP tăng 8,2 - 8,5% từng bộ ngành phải có chiến lược cụ thể trong từng tháng , từng quý như : sử dụng nhân công sao cho hiệu quả ; làm cách nào để tăng nhanh tiến độ ; kế hoạch sử dụng nguồn nguyên nhiên liệu như thế nào...
Một số hình thức thể hiện khác của kế hoạch trong cơ quan hành chính:
Chính sách : là quan điểm , phương hướng và cách thức chung để cơ quan hành chính ra quyết định . Chính sách của cơ quan hành chính là chính sách chung cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế , chính trị Việt Nam bao gồm : chính sách phát triển kinh tế , chính sách ổn định an ninh quốc phòng , chính sách tạo thu nhập , chính sách về quyền sử dụng đất (cấp sổ đỏ, giá đất ...) , chính sách đối nội , đối ngoại ... Chính sách là tài liệu chỉ dẫn cho việc ra quyết định, là công cụ để cơ quan hành chính hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện theo mục tiêu chung.
Thủ tục : là một chuỗi các hoạt động cần thiết theo thứ tự thời gian , theo cấp bậc quản trị . Chính phủ các bộ ngành liên quan trực tiếp quy định các thủ tục hành chính trong đầu tư (cấp giấy phép đầu tư trong nước , ngoài nước) , thủ tục thuế (thủ tục cấp mã số thuế , quyết toán thuế)
Quy tắc : giải thích rõ những hành động nào không được phép và được phép làm , là những quy định cần tuân thủ không có sự lựa chọn: quy chế pháp lý hành chính đối với cán bộ công nhân viên chức , các tổ chức xá hội , công dân ...
Chương trình : là sự cụ thể hoá các chính sách, chiến lược nhiệm vụ , các thủ tục , quy tắc được sử dụng để đạt kết quả. Chẳng hạn như Chương trình 135 của Chính phủ về giao đất giao rừng , chương trình hỗ trợ tài chính , chương trình xóa đói, giảm nghèo,các chương trình của Chính phủ để đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ , chương trình sử dụng tiết kiện nguồn năng lượng ...
Ngân quỹ có thể coi là chương trình được "số hoá", là các con số mà kinh tế Việt Nam mong muốn như GDP năm 2007,giá trị đầu tư nước ngoài vào Việt Nam , tốc độ phát triển nền kinh tế , số lượng lao động có trình độ cao , số máy móc thiết bị ...
Ngoài ra kế hoạch của các cơ quan hành chính còn bao gồm :
Kế hoạch dài hạn
Kế hoạch trung hạn
Kế hoạch ngắn hạn
2.2 Qúa trình lập kế hoạch trong cơ quan hành chính
Qúa trình lập kế hoạch trong cơ quan hành chính nói riêng và các tổ chức nói chung bao gồm các bước cơ bản :
Bước 1 : Nghiên cứu và dự báo