Hiện nay, mối quan hệViệt - Nhật không chỉdừng lại trên lĩnh vực kinh doanh
mà còn phát triển trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, phúc lợi xã hội Trong đó,
giáo dục là lĩnh vực được quan tâm và chú ý nhiều nhất. Bởi vì nhu cầu học tiếng
Nhật để đáp ứng chế độtuyển dụng trong các công ty Nhật Bản ngày càng tăng. Nhu
cầu tuyển dụng thông dịch viên tiếng Nhật có trình độchuyên môn thành thạo ngày
càng được coi trọng, vì vậy chất lượng dạy và học luôn được đặt lên hàng đầu.
Tiếng Nhật dần trởthành một ngôn ngữ được nhiều người quan tâm, yêu thích, học
tập và nghiên cứu.
Ngôn ngữnào cũng có những nét đặc trưng vốn có thểhiện nét văn hóa độc đáo
riêng biệt. Tiếng Nhật cũng có những đặc trưng thểhiện nét văn hóa đặc sắc của xứ
sởhoa anh đào. Đó là nền văn hóa coi trọng truyền thống dân tộc, những chuẩn mực
đạo đức trong các mối quan hệxã hội. Tiếng Việt cũng vậy, đó là một loại hình
ngôn ngữthểhiện văn hóa truyền thống tốt đẹp, những quy phạm đạo đức, những
chuẩn mực xã hội và các mối quan hệcon người trong xã hội đó. Trong đó, nổi bật
nhất phải kể đến các hình thức thểhiện lời nói trong giao tiếp, đặc biệt là cách nói
tôn kính và cáchnói khiêm nhường. Tùy vào từng đối tượng, hoàn cảnh mục đích
giao tiếp mà sửdụng những hình thức xưng hô phù hợp. Trong trường hợp trao đổi
với cấp trên, người lớn tuổi, người có địa vịxã hội thì người nói phải sửdụng cách
nói tôn kính (Sonkeigo) nhằm thểhiện sựkính trọng với đối tượng giao tiếp. Trong
trường hợp muốn trình bày quan điểm của bản thân hay nói vềnhững hành động mà
người nói thực hiện thì sửdụng cách nói khiêm nhường (Kenjougo) nhằm biểu hiện
sựnhún nhường và kính trọng đối tượng một cách gián tiếp
111 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 3679 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính - Khiêm nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, mối quan hệ Việt - Nhật không chỉ dừng lại trên lĩnh vực kinh doanh
mà còn phát triển trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, phúc lợi xã hội…Trong đó,
giáo dục là lĩnh vực được quan tâm và chú ý nhiều nhất. Bởi vì nhu cầu học tiếng
Nhật để đáp ứng chế độ tuyển dụng trong các công ty Nhật Bản ngày càng tăng. Nhu
cầu tuyển dụng thông dịch viên tiếng Nhật có trình độ chuyên môn thành thạo ngày
càng được coi trọng, vì vậy chất lượng dạy và học luôn được đặt lên hàng đầu.
Tiếng Nhật dần trở thành một ngôn ngữ được nhiều người quan tâm, yêu thích, học
tập và nghiên cứu.
Ngôn ngữ nào cũng có những nét đặc trưng vốn có thể hiện nét văn hóa độc đáo
riêng biệt. Tiếng Nhật cũng có những đặc trưng thể hiện nét văn hóa đặc sắc của xứ
sở hoa anh đào. Đó là nền văn hóa coi trọng truyền thống dân tộc, những chuẩn mực
đạo đức trong các mối quan hệ xã hội. Tiếng Việt cũng vậy, đó là một loại hình
ngôn ngữ thể hiện văn hóa truyền thống tốt đẹp, những quy phạm đạo đức, những
chuẩn mực xã hội và các mối quan hệ con người trong xã hội đó. Trong đó, nổi bật
nhất phải kể đến các hình thức thể hiện lời nói trong giao tiếp, đặc biệt là cách nói
tôn kính và cách nói khiêm nhường. Tùy vào từng đối tượng, hoàn cảnh mục đích
giao tiếp mà sử dụng những hình thức xưng hô phù hợp. Trong trường hợp trao đổi
với cấp trên, người lớn tuổi, người có địa vị xã hội…thì người nói phải sử dụng cách
nói tôn kính (Sonkeigo) nhằm thể hiện sự kính trọng với đối tượng giao tiếp. Trong
trường hợp muốn trình bày quan điểm của bản thân hay nói về những hành động mà
người nói thực hiện thì sử dụng cách nói khiêm nhường (Kenjougo) nhằm biểu hiện
sự nhún nhường và kính trọng đối tượng một cách gián tiếp.
1
Thông qua đề tài “Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính - khiêm
nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt”, người viết muốn nghiên cứu những nét đặc
trưng trong cách nói tôn kính - khiêm nhường nhằm thể hiện nét văn hóa giao tiếp
độc đáo của hai quốc gia, dân tộc được ẩn trong mỗi ngôn ngữ. Qua đó, giúp người
học tiếng Nhật hạn chế sự nhầm lẫn trong các hình thức sử dụng và có thể sử dụng
các cách nói này phù hợp trong những tình huống giao tiếp cụ thể.
Lịch sử nghiên cứu đề tài
“Cách nói tôn kính – khiêm nhường” là một đề tài được nhiều nhà nghiên cứu, các
học giả quan tâm và đã viết nên nhiều công trình nghiên cứu bằng tiếng Nhật và
tiếng Việt. Bởi vì hai hình thức xưng hô này có vai trò quan trọng trong giao tiếp và
ảnh hưởng rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội đặc biệt là mối quan hệ con người.
Thực tế đã cho thấy từ trước đến nay ở trong và ngoài nước đã từng công bố rất
nhiều công trình nghiên cứu liên quan về đề tài trên.
Đó là các công trình nghiên cứu:
Bằng tiếng Nhật:
日本語教育指導参考書 18-敬語教育の基本問題 (下) thuộc quyền sở hữu tác
giả tại trung tâm nghiên cứu 国立国語 khái quát về cách sử dụng kính ngữ, trường
hợp sử dụng kính ngữ, đối tượng sử dụng kính ngữ… trong tiếng Nhật
敬語再入門 của tác giả 菊土康人 khái quát về bước khởi đầu khi học và quen với
kính ngữ trong tiếng Nhật. Trong cuốn sách có khái quát một số mẫu kính ngữ có
kèm ví dụ minh họa và các bài hội thoại với bối cảnh là trong công ty, nhà hàng, nhà
ga, siêu thị…
敬語表現 của các tác giả 蒲谷宏, 川口義一 và 坂元惠 khái quát về một số cách
biểu hiện thường gặp trong kính ngữ như thể hiện sự kính trọng với cấp trên, khách
hàng, người lớn tuổi… và thể hiện sự nhún nhường, kính trọng đối tượng nói khi
người nói muốn đề xuất ý kiến hay lối nói khiêm tốn về những hành động mà người
nói thực hiện.
2
Bằng tiếng Việt:
- Cơ sở Văn Hóa Việt Nam của GS-TS Trần Ngọc Thêm, Chu Xuân Diên khái quát
về một số loại hình văn hóa của từng vùng miền hay cách ứng xử trong giao tiếp và
những chuẩn mực trong xưng hô của người Việt Nam
- Tiếng Việt Thực Hành của Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp khái quát về
những vấn đề cơ bản trong tiếng Việt như cách đặt câu, cách dùng từ, cách sắp xếp
và phân tích đoạn văn, phân biệt văn nói và văn viết…
- Nhập Môn Xã Hội Học của TS Trần Thị Kim Xuyến, ThS Nguyễn Thị Hồng Xoan
làm rõ về những mối quan hệ con người, mối quan hệ xã hội, mối quan hệ cộng
đồng và thế giới…nhằm củng cố những chuẩn mực trong giao tiếp và những tình
huống cần tránh trong xưng hô để tạo mối quan hệ tốt đẹp, hữu hảo.
Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu phân tích về kính ngữ trong tiếng
Nhật và lịch sự chuẩn mực trong cách xưng hô trong tiếng Việt. Trong đề tài nghiên
cứu của mình, người viết cố gắng tìm và phân tích những điểm tương đồng và khác
biệt trong “phong cách xưng hô chuẩn mực của hai ngôn ngữ”. Từ đó phần nào giúp
người học tiếng Nhật có thể sử dụng kính ngữ trong tiếng Nhật tránh những nhầm
lẫn thường gặp và có thể bổ sung một số kiến thức trong giao tiếp đúng mực cho
người Việt. Công trình nghiên cứu này chắc chắn sẽ khó tránh khỏi một số sai lầm,
vì vậy người viết mong nhân được một số ý kiến đóng góp của các học giả, các nhà
nghiên cứu đi trước để bài viết của mình được hoàn chỉnh hơn.
Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu:
Mục tiêu:
Đề tài này nhằm phân biệt điểm tương đồng và khác biệt giữa cách thể hiện ngôn
ngữ của hai nước. Ngoài ra, đề tài còn cung cấp tài liệu nghiên cứu cho người học
tiếng Nhật về chủ đề khiêm nhường ngữ, tôn kính ngữ qua những mục hướng dẫn
cách dùng trong một số tình huống và đối tượng giao tiếp. Đồng thời giúp người
Việt phần nào hiểu thêm về tiếng Việt và nền văn hóa truyền thống nước nhà.
3
Sau khi nghiên cứu, đề tài sẽ cung cấp tài liệu về cách sử dụng, tình huống giao
tiếp và những nhầm lẫn thường gặp trong hai cách nói trong tiếng Nhật và tiếng Việt.
Bên cạnh đó, người học tiếng Nhật và người Việt sẽ hiểu thêm về văn hóa truyền
thống được thể hiện trong cách nói vì ngôn ngữ và văn hóa có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Ngoài ra, thông qua đề tài này giúp người Việt và người Nhật một lần nữa
nhìn lại nét văn hóa truyền thống của nước mình trong xu thế thương mại, toàn cầu
hóa hiện nay - nơi mà thực trạng những giá trị văn hóa truyền thống đang dần bị
lãng quên.
Phạm vi nghiên cứu:
Hình thức trình bày về hai cách nói tôn kính và khiêm nhường trong tiếng Nhật
và tiếng Việt trong luận văn này không phải là toàn bộ cách nói trong hệ thống ngôn
ngữ học của hai quốc gia mà chỉ là một số cách nói trong giao tiếp hiện đại. Những
kính ngữ trước giai đoạn này và những kính ngữ trong cung đình, nhà chùa không
được đề cập trong nội dung dung chính của khóa luận tốt nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này với mục đích tìm hiểu “Sự tương đồng và khác biệt trong cách
nói tôn kính và khiêm nhường giữa tiếng Nhật và Tiếng Việt”, người viết đã sử dụng
một số phương pháp sau đây:
- Thu thập tài liệu: Phương pháp này được thực hiện bằng cách tra cứu bài viết,
bài tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng Nhật trên mạng đồng thời tìm và đọc các
công trình nghiên cứu của các tác giả người Nhật, người Việt tại thư viện Nhật -
Việt (VJCC - HCM), các nhà sách…Ngoài ra người viết còn thu thập tài liệu thông
qua nguồn tài liệu sách vở từ giáo viên, những nhà nghiên cứu đi trước.
- Khảo sát thực tế: Để có thể đưa ra một số đề xuất liên quan đến phương pháp
dạy và học hai cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng Nhật có hiệu quả,
người viết đã tiến hành lập bảng điều tra thăm dò ý kiến. Đối tượng của bảng điều
tra là 160 sinh viên năm thứ tư của các lớp 06DPN1, 06DPN2, 06DPN3, 06DPN4,
4
06DPN5, 06DPN6 ngành Nhật Bản học, khoa Đông Phương, trường Đại Học Lạc
Hồng (Biên Hòa - Đồng Nai).
- Thống kê: Sau khi phát bảng điều tra, người viết đã thống kê các ý kiến của
sinh viên về cách dạy, cách học, giáo trình và một số yếu tố khác liên quan đến hai
cách nói trên. Dựa vào tỷ lệ chênh lệch giữa các ý kiến, người viết đã tiến hành phân
tích và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cách nói kính
ngữ trong tiếng Nhật.
- Phân tích: Sau khi thu thập tài liệu và tiến hành thống kê người viết tiếp tục
chuyển sang bước phân tích tài liệu, tra cứu từ điển để hiểu nội dung bài viết. Phân
tích những nội dung cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nói một cách cụ thể là
phân tích cách sử dụng, trường hợp giao tiếp, đối tượng nói chủ yếu của hai cách nói.
Điểm phân tích quan trọng là làm sáng tỏ những nguyên nhân khiến người học còn
gặp nhiều khó khăn, lúng túng khi sử dụng kính ngữ trong tiếng Nhật.
- Tổng hợp: Sau khi phân tích cách sử dụng của hai cách nói này từ nhiều nguồn
tài liệu, người viết đã sắp xếp, chọn lọc và tổng hợp những vấn đề chung của mỗi
cách nói. Ngoài việc tổng hợp dựa trên tài liệu nghiên cứu, người viết còn tổng hợp
và ghi nhận những ý kiến đóng góp của giáo viên, những ý kiến phản hồi từ những
sinh viên chuyên ngành Nhật Bản học và những nhà nghiên cứu đi trước để lấy làm
tài liệu thực tế cho công trình nghiên cứu.
- So sánh: Sau khi tiến hành những phương pháp trên, người viết chuyển sang
bước so sánh điểm tương đồng và khác biệt trong cách sử dụng giữa hai cách nói
này. Qua đó, giúp người học tiếng Nhật có thể phần nào phân biệt được một số tình
huống, cách thức sử dụng, những nhầm lẫn và những khó khăn thường gặp đồng
thời có thể hiểu thêm nét văn hóa truyền thống đặc sắc, độc đáo thể hiện trong từng
cách sử dụng.
Những dự kiến nghiên cứu tiếp tục về đề tài:
Trong đề tài nghiên cứu này, người viết chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu về “Sự
tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính - khiêm nhường giữa tiếng Nhật và
5
tiếng Việt”, chính vì vậy chắc chắn đề tài còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ.
Vì vậy, người viết muốn tiếp tục nghiên cứu thêm về đề tài này nhằm phát triển và
mởi rộng vấn đề để có cách nhìn khách quan về nội dung đề tài nghiên cứu.
- Nét văn hóa thể hiện thông qua ngôn ngữ
- Thực trạng sử dụng kính ngữ của người Nhật ở Nhật
- Thực trạng sử dụng kính ngữ của người Việt ở Việt Nam
- Thực trạng sử dụng kính ngữ của người Việt trong công ty Nhật
- Những sai lầm thường gặp khi sử dụng kính ngữ của người Việt khi học tiếng
Nhật.
Kết cấu của đề tài:
Chương I: Đặc trưng cơ bản của cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng
Nhật và tiếng Việt
Chương II: Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính – khiêm
nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt
Chương III: Một số đề xuất về phương pháp dạy - học cách nói tôn kính –
khiêm nhường trong tiếng Nhật
6
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Đặc trưng cơ bản của cách nói tôn kính – khiêm nhường trong tiếng
Nhật và tiếng Việt
Chương II: Sự tương đồng và khác biệt trong cách nói tôn kính – khiêm
nhường giữa tiếng Nhật và tiếng Việt
Chương III: Một số đề xuất về phương pháp dạy - học cách nói tôn kính –
khiêm nhường trong tiếng Nhật
7
CHƯƠNG I
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
CỦA CÁCH NÓI
TÔN KÍNH - KHIÊM NHƯỜNG
TRONG TIẾNG NHẬT VÀ TIẾNG VIỆT
8
Giao tiếp là một trong những khả năng đặc biệt của con người. Bởi vì thông qua
giao tiếp, con người có thể thu thập thông tin, truyền đạt suy nghĩ, thiết lập các mối
quan hệ…Do đó, trên mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có những cách giao tiếp
riêng. Trong đó, cách xưng hô đúng chuẩn trong giao tiếp cũng là một yếu tố hết
sức quan trọng, nhất là ở hai quốc gia Việt Nam và Nhật Bản – hai đất nước có hệ
thống xưng hô khá phức tạp.
Một trong những đặc điểm của tiếng Nhật và tiếng Việt là phong phú về cấp độ
của lời nói. Chính vì đặc điểm này mà khi tiếp xúc với người Nhật và người Việt,
một số người cho rằng tiếng Nhật và tiếng Việt quá trang trọng và lịch thiệp, dễ tạo
ra khoảng cách khi giao tiếp. Tuy vậy, thực tế hoàn toàn không phải thế vì mức độ
lịch thiệp trong ngôn ngữ ở nước nào cũng có. Có ngôn ngữ thể hiện qua phương
tiện từ vựng, có ngôn ngữ thể hiện bằng phương tiện ngữ pháp và cũng có ngôn ngữ
thể hiện sự lịch thiệp đó bằng cả phương tiện từ vựng lẫn phương tiện ngữ pháp.
Trong phạm vi bài viết này, người viết chỉ đề cập đến một số đặc trưng cơ bản
trong cách nói tôn kính và cách nói khiêm nhường trong tiếng Nhật và tiếng Việt.
Thông qua những đặc trưng cơ bản này, người viết so sánh và đưa ra một số điểm
tương đồng và khác biệt của hai cách nói trong mỗi ngôn ngữ. Từ đó đưa ra một số
đề xuất về giáo trình, phương pháp dạy - học kính ngữ trong tiếng Nhật.
Cách nói tôn kính và cách nói khiêm nhường trong đối thoại hay trong văn bản
biểu hiện thái độ, tình cảm của người nói, nguời viết đối với người đọc, người nghe.
Sử dụng cách nói tôn kính không có nghĩa là người phát biểu có ý nịnh nọt, cũng
như thể hiện lối nói khiêm nhường không có nghĩa là người phát biểu có sự tự ty
mặc cảm. Có trường hợp không biết áp dụng, hoặc cố ý dùng sai có thể tạo phản ứng
ngược thậm chí có ý châm biếm đối tượng. Chính vì vậy việc sử dụng đúng các cấp
độ lời nói đóng vai trò vô cùng quan trọng trong giao tiếp.
Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta thường xuyên phải giao tiếp với nhiều
người, với nhiều đối tượng thuộc các tầng lớp khác nhau. Và chính sự tinh tế, khéo
léo trong cách ứng xử với mọi người đã giúp cho chúng ta đạt tới một nghệ thuật đó
chính là nghệ thuật giao tiếp.
9
1.1 Đặc trưng cơ bản trong cách nói tôn kính và khiêm nhường
trong tiếng Nhật
1.1.1 Khái quát về tiếng Nhật
Tiếng Nhật là một ngôn ngữ được hơn một trăm ba mươi triệu người sử dụng ở
Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Đây là một ngôn
ngữ nổi bật với một hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch. Trong đó,
đặc biệt là hệ thống kính ngữ phức tạp thể hiện bản chất thứ bậc của xã hội Nhật
Bản. Đó là những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối
quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại.
Nét nổi bật của tiếng Nhật là các hình thức biểu đạt theo các cấp độ khác nhau
tùy theo tình huống. Tiếng Nhật có cách nói thông thường, khiêm nhường hoặc kính
trọng tùy thuộc vào mức độ kính trọng cần thiết đối với người đối thoại, vào các dịp
và các yếu tố khác. Động từ, danh từ và các từ khác thay đổi hoàn toàn hoặc một
phần theo cấp độ được dùng.
Ngôn ngữ Nhật Bản thể hiện rất rõ ràng hệ thống cấp bậc, tôn ti trật tự trong xã
hội. Theo đó, người dưới luôn dùng cách nói tôn kính với người cấp trên mình (dù
người đó nhỏ tuổi hơn mình), và dùng cách nói khiêm nhường khi nói về bản thân
mình. Nếu nói không phù hợp sẽ bị xem là thất lễ và đụng chạm rất lớn đến thể diện
của người Nhật. Việc hiểu biết tiếng Nhật là chìa khóa để hiểu người Nhật và những
cảm nghĩ, thái độ, ý nghĩa trong lời nói của họ.
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của cách nói tôn kính trong tiếng Nhật
1.1.2.1 Ý nghĩa
“Cách nói tôn kính là cách nói nhằm đề cao và biểu hiện ý kính trọng của người
nói đối với người nghe hoặc đối tượng giao tiếp. Đối tượng giao tiếp có thể là người
nghe hoặc cũng có thể là nhân vật xuất hiện trong đề tài nói. Đối tượng cần phải
biểu hiện ý kính trọng có thể là cấp trên, người không quen biết hoặc người ngoài
10
nhóm…Cách nói tôn kính còn là cách nói thể hiện thái độ kính trọng của người nói
đối với trạng thái, tính chất, hành vi hoặc những người (sự vật) thuộc về phía người
nghe.” [12;1988:14]
Ví dụ: - Gakusei: Sensei wa kono hon wo oyomi ni narimasu (a) ka?
(Học sinh: Thầy đã đọc cuốn sách này chưa ạ?)
- Sen sei: Ee, yomimasu (b) yo. / Aa, yomu (c) yo.
(Thầy giáo: Ừ, thầy đọc rồi. / À, đọc rồi)
Trong vị trí (a), học sinh thể hiện hành động của thầy giáo nên sử dụng hình thức
tôn kính của động từ “đọc” (yomu) là oyomininaru. Không thể thay bằng một động
từ được chia ở hình thức tôn kính (oyomininaru) vào vị trí (b) hoặc (c) được vì đây là
hành động của chính bản thân thầy giáo, hơn nữa thầy giáo cũng không thể hiện thái
độ kính trọng đối với học sinh được.
Trong các vị trí (a), (b) hoặc (c) thì cách nói (a) thể hiện mức độ tôn kính cao nhất vì
động từ được chia dưới hình thức tôn kính của động từ thường (yomu) là oyomi ni
naru.
1.1.2.2 Trường hợp sử dụng:
1 Đề cao hành động của đối tượng giao tiếp
Ví dụ: Okaki ni naru – viết, Irassharu – đi / đến / ở, nasaru – làm…
Trong trường hợp này, người sử dụng thường nhầm lẫn không biết cách sử dụng.
Đó là thay vì nói khiêm tốn thì người nói lại nói tôn kính và ngược lại.
Ví dụ: - Trường hợp ông Yamada của công ty A đến công ty của người nói:
“A sha no Yamda san ga irasshatteimasu” (Ông Yamada của công ty A đang
đến)
B đây là cách sử dụng đúng vì động từ irasshatte imasu là thể liên tiến của động từ
irassharu (tôn kính của động từ kuru - đến). Hơn nữa, hành động đến (irassharu) là
hành động của đối tượng được nhắc đến. Do đó, cách sử đúng là hình thức chia động
từ ở cách nói tôn kính. Nhưng nếu sử dụng hình thức động từ của cách nói khiêm
nhường của động từ kuru là mairu thì sai: “A sha no Yamada san ga maitte imasu”
11
2 Đề cao bản thân đối tượng giao tiếp
Ví dụ: A sha no Yamada kacho (Ngài trưởng phòng Yamada của công ty A)
Yamada sama (Ngài Yamada)
Lưu ý cách giới thiệu người trong và người ngoài công ty.
Ví dụ 1: Ông Tanaka là trưởng phòng công ty của người nói và ông Yamada là
trưởng phòng công ty A
- Khi giới thiệu ông Tanaka cho ông Yamada: “Kochira wa kacho no Tanaka desu”
(Đây là ông trưởng phòng Tanaka)
- Khi giới thiệu ông Yamada cho ông Tanaka: “Kochira wa A sha no Yamada kacho
desu” (Đây là ông trưởng phòng Yamada của công ty A). Trường hợp giới thiệu như
thế này là đã quen thân với ông Yamada. Nếu không thân với ông Yamada thì phải
giới thiệu bằng cách: “Kochira wa A sha no kacho no Yamada sama desu” (thêm
tiếp vị ngữ tôn kính để xưng hô là sama – ngài)
Ví dụ 2: Trường hợp gọi tên cấp trên là ông trưởng phòng Tanaka
Trước mặt khách hàng: Tanaka
Trong công ty: Tanaka kacho
3 Đề cao những vật sở hữu và những sự việc liên quan đến đối tượng giao tiếp
Ví dụ: Onsha (công ty của ngài), Onimotsu (hành lý của ngài), Okuruma (xe của
ngài), Gokazoku (gia đình ngài), Okao (gương mặt của ngài), Goryoshin (song thân
của ngài)…
4 Đề cao những trạng thái, tính chất của đối tượng giao tiếp
Ví dụ: Oyasashi (hiền, dịu dàng), Okuwashi (chi tiết), Gorippa (lộng lẫy), Okirei
(đẹp)…
B Tránh sử dụng quá mức tôn kính như:
- Gorippa na okuruma ni onori ni nattemasu ne.
(Anh đi chiếc xe đẹp)
- Owakakute, oyasashikute, gosomei na ojosama.
(Cô gái trẻ trung, dịu dàng và thông minh)
12
1.1.2.3 Hình thức thể hiện:
1 Thêm vào tiếp đầu ngữ tôn kính:
Ví dụ: Onamae Goiken Omiashi Kisha Onsha
(tên) (ý kiến) (chân) (công ty) (công ty)
Kosetsu Sonfu Homei Sonmei Gorenraku
(cao kiến) (ông) (tên) (tên) (liên lạc)
2 Thêm vào tiếp vị ngữ tôn kính:
Ví dụ: Yamada san Yamada sama Tanaka shi
(Ông Yamada) (Ngài Yamada) (Ông Tanaka)
3 Sử dụng danh từ tôn kính:
Ví dụ: Yamada sensei Yamada kacho Tanaka shacho
(thầy Yamada) (trưởng phòng Yamada) (Giám đốc Tanaka)
4 Hình thức thêm O / Go vào danh từ và hình thức liên dụng của động từ:
O / Go ~ ni naru
Ví dụ: - Shikiten niwa kotaishidenka ga goshusseki ni narimashita.
(Điện Hoàng Thái Tử đã có mặt tại buổi lễ)
- Shuri ga owarimashita node, moitsu kara demo goshiyo ni naremasu.
(Vì tôi đã sửa xong nên anh có thể sử dụng bất cứ lúc nào)
O / Go ~ nasaru
Ví dụ: - Kacho ga myonichi juuji ni kochira wo gohomon nasaru so desu.
(Nghe nói vào lúc 10 giờ ngày mai ông hội trưởng sẽ viếng thăm chỗ này)
- Kono hon wo oyomi nasaru no deshitara, okashiitashimasu.
(Nếu bạn đọc cuốn sách này, tôi sẽ cho bạn mượn)
O / Go ~ desu
Ví dụ: - Okyaku sama ga kochira de omachi desu.
(Quý khách vui lòng chờ ở chỗ này)
- Gakucho wa honjitsu no kaigi ni wa gokesseki desu
(Ông hiệu trưởng sẽ vắng mặt trong buổi hội nghị ngày hôm nay)
13
O / Go ~ kudasaru / kudasai
Ví dụ: - Mina sama de gokento kudasaru yo onegai itashimasu.
(Tôi xin nhờ mọi người xem xét giùm cho)
- Mina sama, honjitsu wa yokoso okoshi kudasaimashita.