Một dự án đầu tư có thể được hình thành theo nhiều cách khác nhau, có thể là từ khu vực Nhà nước, khu vực tư nhân hay là từ khu vực nước ngoài. Trong quá trình thực hiện dự án, các đối tượng hưởng lợi từ dự án có động cơ thúc đẩy dự án, trong khi những người chịu thiệt hại, mất mát từ dự án sẽ phản đối điều này. Từ đó hình thành nên mâu thuẫn giữa những người đề xuất dự án và toàn xã hội, mà phần lớn lợi ích của dự án lại tập trung vào bộ phận tương đối hạn hẹp, vì vậy cần có một hệ thống thảm định không đứng trên lợi ích của bộ phận, các nhân riêng lẻ nào mà căn cứ vào nhu cầu thực tế về kết quả, sản phẩm- dịch vụ của dự án nhằm tránh những lựa chọn đầu tư sai lầm.
Xét trên phương diện về các chủ thế của dự án là chủ đầu tư hay là các tổ chức tài chính khi tham gia vào một dự án nào đó, những chủ thể này thường chú ý đến lợi ích cá nhân hơn lợi ích của toàn xã hội. Vì vậy cần có một cơ quan quản lý nhà nước đảm bảo hài hòa lợi ích của tất cả các nhân tố, các yếu tố của dự án , đó chính là công việc thẩm định dự án của cơ quan quản lý Nhà nước.
31 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2656 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thẩm định dự án đầu tư của Nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: 2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 3
I. Khái niệm: 3
II. Mục đích thẩm định dự án đầu tư: 3
III. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư : 4
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án: 4
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC 7
I. Đối với các dự án dử dụng vốn ngân sách nhà nước: 7
1. Khái niệm: 7
2. Phân loại: 7
3. Mục đích thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: 10
4. Căn cứ thẩm định : 10
5. Thẩm quyền thẩm định: 14
6.Quy trình thẩm định dự án đầu tư của nhà nước: 14
7. Nội dung thẩm định: 18
II. Đối với các dự án không sử dụng vốn Nhà nước: 28
1. Khái niệm: 28
2. Mục đích: 28
3. Vai trò của công tác thẩm định dự án đối với cơ quan nhà nước: 29
4. Tổ chức và nội dụng thẩm định dự án đầu tư: 30
KẾT LUẬN: 31
LỜI MỞ ĐẦU:
Một dự án đầu tư có thể được hình thành theo nhiều cách khác nhau, có thể là từ khu vực Nhà nước, khu vực tư nhân hay là từ khu vực nước ngoài. Trong quá trình thực hiện dự án, các đối tượng hưởng lợi từ dự án có động cơ thúc đẩy dự án, trong khi những người chịu thiệt hại, mất mát từ dự án sẽ phản đối điều này. Từ đó hình thành nên mâu thuẫn giữa những người đề xuất dự án và toàn xã hội, mà phần lớn lợi ích của dự án lại tập trung vào bộ phận tương đối hạn hẹp, vì vậy cần có một hệ thống thảm định không đứng trên lợi ích của bộ phận, các nhân riêng lẻ nào mà căn cứ vào nhu cầu thực tế về kết quả, sản phẩm- dịch vụ của dự án nhằm tránh những lựa chọn đầu tư sai lầm.
Xét trên phương diện về các chủ thế của dự án là chủ đầu tư hay là các tổ chức tài chính khi tham gia vào một dự án nào đó, những chủ thể này thường chú ý đến lợi ích cá nhân hơn lợi ích của toàn xã hội. Vì vậy cần có một cơ quan quản lý nhà nước đảm bảo hài hòa lợi ích của tất cả các nhân tố, các yếu tố của dự án…, đó chính là công việc thẩm định dự án của cơ quan quản lý Nhà nước.
Do đó đề tài “ Thẩm định dự án đầu tư của Nhà nước” nhằm tìm hiểu một cách rõ nét hơn về công tác thẩm định dự án đầu tư của nhà nước có gì khác biệt hơn so với các chủ thế khác.
Xin chân thành cảm ơn: TS. Trần Mai Hương
đã giúp đỡ chúng em hoàn thành đề tài này!
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
Khái niệm:
Các dự án đầu tư khi được soạn thảo xong mặc dù được nghiên cứu tính toán rất kỹ thì cũng chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và quyết định dự án có được thực thi hay không cần phải có một quá trình xem xét, kiểm tram đánh giá một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là việc thẩm tra, so sánh, đánh giá một cách khách, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, hoặc so sánh đánh giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án. Từ đó có những quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Theo mục đích quản lý, thẩm định dự án đầu tư được hiểu là việc xem xét, phân tích, đánh giá dự án đầu tư trên các nội dung cơ bản nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư.
Trên góc độ kỹ thuật, Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động chuẩn bị dự án được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập đề ra quyết định thỏa mãn các quy định về thẩm định của Nhà nước.
Theo các văn bản pháp quy của Nhà nước, thẩm định dự án là một bước trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án.
Mục đích thẩm định dự án đầu tư:
Mục đích chung của thẩm định dự án là nhằm lựa chọn được những dự án tốt và bác bỏ những dự án tồi. Nói một cách chi tiết hơn thì mục đích thẩm định dự án là nhằm đáp ứng những yêu cầu sau:
Thứ nhất, đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở rừng nội dung và cách thức tính toán của dự án ( hợp lý trong xác định mục tiêu, trong xác định các nội dung của dự án, khối lượng công việc cần tiến hành, các chi phí cần thiết và các kết quả cần đạt được).
Thứ hai, đánh giá tinh hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
Thứ ba, đánh giá khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án ( xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án…).
Ba mục tiêu trên là yêu cầu chung đối với mọi dự án đầu tư nếu các dự án muốn được đầu tư và tài trợ. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của thẩm định dự án đầu tư phụ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án.
Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư :
Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc các chủ đề khác nhau:
- Giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- Giúp cho các chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và khả thi của dự án.
- Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định xác định về cho vay hoặc tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
- Giúp mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án:
Chất lượng công tác thẩm định thể hiện thông qua tính chính xác của các kết luận được rút ra từ quá trình thẩm định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định:
Thứ nhất, căn cứ thẩm định dự án (căn cứ pháp lý và thực tiễn). Căn cứ pháp lý được thể hiện ở các chủ trương, chính sách, quy hoạch phái triển, hệ thống văn bản pháp quy. Tính ổn định của các văn bản pháp quy của Nhà nước ảnh hưởng nhiều đến quá trình tổ chức thực hiện thẩm định dự án. Bên cạnh những căn cứ pháp lý, công tác thẩm định dự án còn dựa trên các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức, quy ước, thông lệ quốc tế cùng các kinh nghiệm thực tiễn. Chất lượng hồ sơ dự án là căn cứ thực tiễn quan trọng làm cơ sở để thẩm định. Dự án được lập có chất lượng tốt với những thông tin đầy đủ, có độ tin cậy sẽ tạo thuận lợi cho việc xem xét, phân tích và đánh giá dự án.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ thẩm định dự án gồm nhóm chuyên môn và nhóm quản lý. Nhiệm vụ của nhõm chuyên môn là phân tích đánh giá dự án. Nhiệm vụ của nhóm quản lý là lựa chọn dự án và quyết định đầu tư. Đội ngũ cán bộ thẩm định dự án có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định. Trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm của cán bộ thực hiện là những tiêu chí quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định. Cán bộ có năng lực chuyên môn tốt, thực hiện đúng quy trình tổ chức thẩm định, có trách nhiệm cao cùng với những kinh nghiệm tích lũy được sẽ giúp cho công tác thẩm định dự án đảm bảo các yêu cầu đặt ra.
Thứ ba, tổ chức công tác thẩm định dự án. Cách thức bố trí, sắp xếp, phân công công việc, quy trình tổ chức thẩm định, môi trường làm việc sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện công việc. Theo quy định của pháp luật, người có thẩm quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đơn vị đầu mối trực thuộc ng quyết định đầu tư sẽ tiến hành tổ chức thẩm định dự án. Công tác tổ chức thẩm định dự án cần được thực hiện khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cho cá nhân, phòng ban có chuyên môn với quy trình phù hợp, có sự kiểm tra, giám sát chặt ché góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Thứ tư, phương tiện thẩm định dự án gồm: hệ thống máy tính, các chương trình phần mềm chuyên dụng, các thiết bị đo lường, khảo sát. Sự phát triển của công nghệ thông tin, hthống mtính nối mạng là một trong những phương tiện cần thiết, hữu hiệu trợ giúp đắc lực cho ctác thẩm định. Việc tham khảo, điều tra giá cả thị trường, các vấn đề có liên quan, thực hiện mô hình Chính phủ điện tử đã cung cấp rất nhiều những thông tin cần thiết. Trong quá trình tính toán các chỉ tiêu tài chính được thiết kế các phần mềm chuyên dụng giúp giảm bớt thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ấp dụng các phương pháp hiện đại. Ngoài ra, các thiết bị đo lường, khảo sát địa chất, đánh giá tác động môi trường,…là những phương tiện cần thiết nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường, kinh tế xã hội.
Thứ năm, thời gian và chi phí thẩm định dự án. Hai nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự án. Nếu thời gian và chi phí thẩm định tăng lên thì chất lượng thẩm định dự án đc nâng cao và ngược lại. Về thời gian, thẩm định dự án cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc tiếp theo, nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường. Về chi phí, nếu có đủ sẽ giúp trang trải các công việc tiếp theo, nhanh chóng đưa sản phẩm ra thị trường. Về chi phí, nếu có đủ sẽ giúp trang trải các hoạt động đặc biệt là khâu khảo sát thị trường, thu thập thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích, đánh giá. Những nhân tố này nếu có được đầy đủ sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
Đối với các dự án dử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Khái niệm:
Là những dự án được đầu tư bằng nguồn vốn của nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
Phân loại:
Theo nguồn vốn:
*Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó chính là một nguồn vống đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vống này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
*Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đống vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
*Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước.
Theo quy mô và tính chất dự án
*Dự án thuộc nhóm A
a) Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới - không kể mức vốn. b) Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc quy mô đầu tư - không kể mức vốn. c) Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ - có mức vốn trên 600 tỷ đồng. d) Các dự án: Thủy lợi, giao thông ( ngoài điểm A-c), cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông; BOT trong nước; xây dưng khu nhà ở; đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt - có mức vốn trên 400 tỷ đồng. e) Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng; sản xuất nông. lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản - có mức vốn 300 tỷ đồng. f) Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác - có mức vốn trên 200 tỷ đồng. *Dự án thuộc nhóm B
a) Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ - có mức vốn từ 30 đến 600 tỷ đồng. b) Các dự án: Thủy lợi, giao thông ( ngoài điểm B-a), cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông; BOT trong nước; xây dựng khu nhà ở; trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt - có mức vốn từ 20 đến 400 tỷ đồng. c) Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng; sản xuất nông. lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản - có mức vốn từ 15 đến 300 tỷ đồng. d) Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác - có mức vốn từ 7 đến 200 tỷ đồng. *Dự án thuộc nhóm C
a) Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ - có mức vốn dưới 30 tỷ đồng. Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch - không kể mức vốn. b) Các dự án: Thủy lợi, giao thông ( ngoài điểm C-a), cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng; kỹ thuật điện; sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông; BOT trong nước; xây dựng khu nhà ở; trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt - có mức vốn dưới 20 tỷ đồng. c) Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh,, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng; sản xuất nông. lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản; chế biến nông, lâm sản - có mức vốn từ dưới 15 tỷ đồng. e) Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác - có mức vốn dưới 7 tỷ đồng.
3. Mục đích thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Nhà nước với tư cách vừa là chủ đầu tư vừa là cơ quan quản lý chung các dự án thực hiện cả hai chức năng quản lý dự án: quản lý dự án với chức năng là chủ đầu tư và quản lý dự án với chức năng quản lý vĩ mô (quản lý Nhà nước) vì vậy mục đích của Nhà nước lúc này đó là:
Thứ nhất: Thẩm định dự án nhằm đưa ra quyết định đầu tư
Thứ hai: Giúp cho chủ đầu tư hay cũng chính là nhà nước đưa ra các tiêu chí, là công cụ hữu hiệu để quản lý đầu tư.
Thứ ba: Thẩm định dự án để xét duyệt cấp giấy phép đầu tư cho các dự án.
Thứ tư: Thẩm định dự án giúp cho việc đưa ra những quy định cụ thế về cấp có quyền quyết định đầu tư, cấp có thẩm quyền thẩm định dự án.
Thứ năm: Thẩm định dự án giúp cho việc đưa ra những chính sách, chế độ đối với quá trình thực hiện dự án. .
4. Căn cứ thẩm định :
4.1.Hồ sơ trình thẩm định:
a.Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại phụ lục II của Nghị định 12/2009
b.Hồ sơ dự án theo văn bản quản lý hiện hành gồm 2 phần: phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở:
* Phần thuyết minh:
- Nêu lên sự cần thiết và mục tiêu đầu tư: đánh giá nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa ra các hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng và nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cấp đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
- Mô tả về qui mô và diện tích xây dựng công trình, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ, công suất.
- Các giải pháp thực hiện:
+ Phương án giải phóng mặt bằng tái định cư.
+ Phương án thiết kế kiến trúc.
+ Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động.
+ Tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
-Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ, yêu cầu về an ninh quốc phòng.
- Tổng mức đầu tư của dự án, nguồn vốn, phương án hoàn trả vốn, các chỉ tiêu phân tích tài chính và phân tích hiệu quả kinh tế xã hội.
*Phần thiết kế cơ sở:
Nội dung phần thiết kế cơ sở phải thể hiện được các giải pháp thiết kế chủ yếu đảm bảo đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyế minh và các bản vẽ:
-Phần thuyết minh: tóm tắt các nghiệp vụ thiết kế, các số liệu về điều kiện tự nhiên của địa điểm xây dựng dự án, danh mục các tiêu chuẩn sẽ áp dụng:
+ Thuyết minh công nghệ: giới thiệu tóm tắt làm cơ sở đưa ra các giải pháp xây dựng phù hợp.
+ Thuyết minh xây dựng: nêu khái quát tổng mặt bằng trong đó nêu rõ tổng mặt bằng, cao độ xây dựng, mật độ xây dựng.
+ Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc thì phải nói rõ ý tưởng của phương án thiết kế kiến trúc và mối liên hệ của công trình đang dự kiến xây dựng với các công trình lân cận.
+ Nói về phần kỹ thuật, giới thiệu tóm tắt các phương án gia cố nền móng, các kết cấu chịu lực chính, các phương án phòng chống cháy nổ.
+ Dự tính được khối lượng của công tác xây dựng, thiết bị để từ đó lập ra tổng mức đầu tư và thời gian xây dựng dự kiến.
-Các bản vẽ bao gồm:
+ Bản vẽ công nghệ.
+ Các giải pháp về tổng mặt bằng, về kiến trúc, kết cấu, hạ tầng, kỹ thuật.
+ Bản vẽ sơ đồ hệ thống phòng chống cháy nổ.
c.Các văn bản pháp lý có liên quan như:
- Các văn bản xác định giá trị pháp lý của chủ đầu tư gồm: tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, năng lực kinh doanh.
- Các văn bản xác định sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển của ngành, của địa phương.
- Các văn bản của cơ quan nhà nước như: các văn bản cho phép đầu tư hoặc các quyết định giao vốn và các hồ sơ khác.
4.2.Hệ thống văn bản pháp quy:
a.Căn cứ pháp lý:
- Kiểm tra danh mục hồ sơ dự án.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án dựa trên các căn cứ:
+ Các chiến lược, qui hoạch, kế hoạch, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, của ngành, của địa phương.
+ Hệ thống pháp luật và hệ thống các văn bản pháp luật chung gồm: luật doanh nghiệp, luật xây dựng, luật lao động, luật môi trường, luật đất đai, luật sở hữu trí tuệ, luật thuế ( thuế TNDN và thuế VAT ), luật khoáng sản, luật tài nguyên,...
+ Các văn bản pháp luật và quy định có liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư như: luật đầu tư, luật đấu thầu và thông tư liên quan trực tiếp đến luật này.
b.Các tiêu thuẩn, quy phạm, định mức trong từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể:
- Các quy phạm như: quy phạm về sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp; quy phạm về tĩnh không trong các công trình cầu cống, hàng không.
- Các tiêu chuẩn như: tiêu chuẩn cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với từng loại công trình, tiêu chuẩn về môi trường, tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật riêng cho từng ngành.
c.Các quy ước, thông lệ quốc tế:
- Các điều ước quốc tế chung đã ký kết giữa các tổ chức quốc tế hay nhà nước với nh