Các mạch điện tử rấtquan trọng đốivớicuộcsống hiện đại. Chúng có mặt
trong hầu hếtcácthiếtbịđiện tử sử dụng hằng ngày vìthếviệcnghiên cứu, chọn lọc
chúng đưavào giảng dạy cho sinh viên ởtrường đạihọclàrấtcần thiết. Đáp ứng yêu
cầu đó, đềtàinghiên cứu cáclý thuyếtvềkỹ thuậtđiện tử, vô tuyến điện đểchọn lọc,
đưaranộidung môn thựchành vô tuyến điện gồm7 bàithínghiệmvớicácboard
mạch tự chếvàcácdụng cụ đo đượctrang bịsẵn củaPhòng thínghiệm. Bộ thí
nghiệmnày đượcdùng cho sinh viên hệđạihọccó tàiliệu hướng dẫn đikèm. Thêm
vào đó, đềtàicũng hướng dẫn sử dụng mộtsố dụng cụ đo phổ biến hiện nay đặcbiệt
làdao động ký điện tử haichùmtia, mộtthiếtbịđo điện đang hếtsứcphổ dụng.
67 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế bẩy bài thí nghiệm vô tuyến điện dùng cho sinh viên Đại học An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN VĂN MỆN
Long xuyên, tháng 04 năm 2007
TÓM TẮT
Các mạch điện tử rất quan trọng đối với cuộc sống hiện đại. Chúng có mặt
trong hầu hết các thiết bị điện tử sử dụng hằng ngày vì thế việc nghiên cứu, chọn lọc
chúng đưa vào giảng dạy cho sinh viên ở trường đại học là rất cần thiết. Đáp ứng yêu
cầu đó, đề tài nghiên cứu các lý thuyết về kỹ thuật điện tử, vô tuyến điện để chọn lọc,
đưa ra nội dung môn thực hành vô tuyến điện gồm 7 bài thí nghiệm với các board
mạch tự chế và các dụng cụ đo được trang bị sẵn của Phòng thí nghiệm. Bộ thí
nghiệm này được dùng cho sinh viên hệ đại học có tài liệu hướng dẫn đi kèm. Thêm
vào đó, đề tài cũng hướng dẫn sử dụng một số dụng cụ đo phổ biến hiện nay đặc biệt
là dao động ký điện tử hai chùm tia, một thiết bị đo điện đang hết sức phổ dụng.
Thí nghiệm vô tuyến điện
MỤC LỤC
Trang
TÓM T TẮ ............................................................................................................1
Các m ch i n t r t quan tr ng i v i cu c s ng hi n i. Chúng có m tạ đ ệ ử ấ ọ đố ớ ộ ố ệ đạ ặ
trong h u h t các thi t b i n t s d ng h ng ngày vì th vi c nghiên c u,ầ ế ế ị đ ệ ử ử ụ ằ ế ệ ứ
ch n l c chúng a vào gi ng d y cho sinh viên tr ng i h c là r t c nọ ọ đư ả ạ ở ườ đạ ọ ấ ầ
thi t. áp ng yêu c u ó, tài nghiên c u các lý thuy t v k thu t i nế Đ ứ ầ đ đề ứ ế ề ỹ ậ đ ệ
t , vô tuy n i n ch n l c, a ra n i dung môn th c hành vô tuy n i nử ế đ ệ để ọ ọ đư ộ ự ế đ ệ
g m 7 bài thí nghi m v i các board m ch t ch và các d ng c o cồ ệ ớ ạ ự ế ụ ụ đ đượ
trang b s n c a Phòng thí nghi m. B thí nghi m này c dùng cho sinhị ẵ ủ ệ ộ ệ đượ
viên h i h c có tài li u h ng d n i kèm. Thêm vào ó, tài c ngệ đạ ọ ệ ướ ẫ đ đ đề ũ
h ng d n s d ng m t s d ng c o ph bi n hi n nay c bi t là daoướ ẫ ử ụ ộ ố ụ ụ đ ổ ế ệ đặ ệ
ng ký i n t hai chùm tia, m t thi t b o i n ang h t s c ph d ng.độ đ ệ ử ộ ế ị đ đ ệ đ ế ứ ổ ụ .. 1
PH N IẦ ...............................................................................................................3
PH N IIẦ ............................................................................................................. 6
Ch ng 1ươ .......................................................................................................... 6
1. Ch t bán d n và linh ki n bán d nấ ẫ ệ ẫ ..........................................................6
2. M ch RLC n i ti pạ ố ế ................................................................................. 14
3. M ch khu ch iạ ế đạ ....................................................................................15
4. M ch làm toán dùng OP-AMPạ .............................................................. 18
5. M ch mạ đế .............................................................................................. 19
Ch ng 2ươ ........................................................................................................ 24
1. Các d ng c oụ ụ đ ....................................................................................... 24
2. Các board m ch i n tạ đ ệ ử...........................................................................27
3. Máy phát t n sầ ố....................................................................................... 30
4. Ngu n i nồ đ ệ ..............................................................................................31
5. Dây n iố .................................................................................................... 32
Ch ng 3ươ ........................................................................................................ 33
Bài 1................................................................................................................ 33
Bài 2................................................................................................................ 39
Bài 3................................................................................................................ 42
Bài 4................................................................................................................ 45
Bài 5................................................................................................................ 48
Bài 6................................................................................................................ 53
Bài 7................................................................................................................ 56
PH N IIIẦ .......................................................................................................... 60
K T LU NẾ Ậ ...................................................................................................... 60
PH L CỤ Ụ ......................................................................................................... 62
P1. S D NG DAO NG KÝ HAI CHÙM TIAỬ Ụ ĐỘ ........................................... 62
P2. M CH KHU CH I DÙNG TRANSITORẠ Ế ĐẠ ........................................... 63
P3. M CH KHU CH I DÙNG OP-AMPẠ Ế ĐẠ .................................................. 64
P4. M CH LÀM TOÁNẠ .................................................................................... 64
P5. C NG LOGICỔ ............................................................................................65
Nguyễn Văn Mện 2
Thí nghiệm vô tuyến điện
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Khái quát chung cho đề tài:
Ngày nay, các mạch điện tử cơ bản được sử dụng rất phổ biến trong các
thiết bị điện tử (radio, ampli, đồng hồ điện tử, biển quảng cáo,…). Chúng trở thành
một phần không thể thiếu của cuộc sống hiện đại và do đó việc giảng dạy các học
phần cơ sở có liên quan đến công nghệ thông tin cho sinh viên là rất cần thiết. Ở hầu
hết các trường đại học, bộ môn vô tuyến điện được đưa vào giảng dạy cả phần lý
thuyết và thực hành với những tên gọi khác nhau. Việc làm này không những trang
bị những kiến thức cơ bản nhất về kỹ thuật điện tử cho sinh viên mà còn rèn luyện
cho các em những kỹ năng thực nghiệm khoa học.
Phòng thí nghiệm Vật lý Trường Đại học An Giang đảm nhận tất cả các học
phần thí nghiệm Vật lý, kỹ thuật điện, kỹ thuật điện tử của trường. Đáp ứng nhu cầu
của tình hình mới, Bộ môn Vật lý có đề nghị mua một số bộ dụng cụ thí nghiệm vô
tuyến do Công ty sách và thiết bị giáo dục Thắng Lợi cung cấp nhưng với thành giá
rất cao. Trong khi đó, nếu sử dụng các dụng cụ đo có sẵn, mua sắm linh kiện và tự
thiết kế, lắp ráp mạch thì ta cũng thu được các bài thí nghiệm tương tự có kết quả
không kém nhưng hiệu quả kinh tế thì rất đáng kể. Nhận thấy những điều thực tế
trên, tôi quyết định thực hiện đề tài: "Thiết kế bảy bài thí nghiệm vô tuyến dùng
cho sinh viên Đại học An Giang".
Đề tài nhằm thiết kế một số mạch thí nghiệm điện tử phục vụ cho việc giảng
dạy và thực hành môn vô tuyến điện trong phòng thí nghiệm Vật lý.
2. Giả thuyết khoa học của đề tài:
Hướng dẫn thực hành các môn vật lý đại cương trong phòng thí nghiệm vật
lý, nhất là các bộ môn có liên quan đến điện tử: như vô tuyến điện, mạch RLC, mạch
khuếch đại … Nếu giảng viên dựa trên cơ sở sự hiểu biết của sinh viên về kiến thức
lý thuyết điện tử, xác định được hệ thống kỹ năng thí nghiệm, cung cấp đúng và đủ
các linh kiện thí nghiệm, sử dụng phương pháp hướng dẫn phù hợp thì sinh viên sẽ
dễ dàng hình thành được các kỹ năng và sẽ hoàn thành tốt bài thí nghiệm điện tử với
chất lượng cao. Qua đó, sinh viên tự vận dụng được các kiến thức và kỹ năng vừa
trang bị biết thiết kế, lắp đặt các mạch điện tử thông dụng dùng trong việc giảng dạy
cũng như ứng dụng trong cuộc sống sau này.
- Qua khảo sát thực tế cho thấy việc lắp ráp các linh kiện điện tử thành bài
thí nghiệm giúp sinh viên củng cố vững chắc kiến thức lý thuyết, đồng thời dễ dàng
hình thành ở sinh viên các kỹ năng ứng dụng.
- Qua khảo sát thị trường cho thấy việc mua sắm các linh kiện điện tử để
lắp ráp thành mạch là tiết kiệm hơn rất nhiều so với mua trọn bộ thí nghiệm do các
công ty sách và thiết bị giáo dục cung cấp.
Giá thành hiện tại của các bộ thí nghiệm điện tử là rất cao (hàng chục triệu
đồng trên một bài thí nghiệm), vì thế nếu mua sắm tự lắp ráp, cộng thêm cả khoảng
chi phí khảo sát, tham quan thì các bộ thí nghiệm tự chế vẫn còn rẻ hơn nhiều lần mà
vẫn đảm bảo được chất lượng đào tạo.
Nguyễn Văn Mện 3
Thí nghiệm vô tuyến điện
- Có thể nghiên cứu lý thuyết về vô tuyến điện, kỹ thuật điện, kỹ thuật điện
tử để đưa ra các nội dung cơ bản, quan trọng đưa vào giảng dạy cho sinh viên.
Nội dung về các vấn đề trên rất đa dạng, phong phú nên việc lựa chọn đưa
vào chương trình là rất quan trọng. Nội dung giảng dạy về học phần vô tuyến điện
của các lớp Sư phạm lý không đòi hỏi phức tạp, kỹ thuật cao như các lớp chuyên
ngành, cũng không thể sơ sài, qua loa đại khái mà phải rèn luyện được cho các thầy
cô giáo tương lai những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất.
- Có thể thiết kế các mạch điện tử, sử dụng các máy đo có sẵn của phòng thí
nghiệm để tạo thành các bài thí nghiệm hoàn chỉnh, hoạt động đồng bộ.
Do đảm nhận tất cả các học phần về vật lý, kỹ thuật của Trường, Phòng Thí
nghiệm Vật lý được trang bị khá đầy đủ các dụng cụ đo phục vụ cho việc giảng dạy
thí nghiệm vật lý trước đây. Các dụng cụ này có thể được phát huy hết công suất và
sử dụng cho giảng dạy thí nghiệm vô tuyến một cách hiệu quả. Các máy công cụ
cũng được trang bị nên việc sản xuất, gia công, lắp ráp các mạch điện tử cũng có thể
thực hiện được một số công đoạn tại phòng.
- Có thể sử dụng các mạch điện tử thiết kế được, viết thêm tài liệu hướng
dẫn rồi đưa vào giảng dạy cho sinh viên hệ đại học.
Trong chương trình khung hệ đại học của một số chuyên ngành có học phần
vô tuyên điện, kỹ thuật điện tử cả lý thuyết và thực hành vì thế các bộ thí nghiệm
thiết kế được có thể đưa vào giảng thử nghiệm ngay để kịp thời điều chỉnh cho phù
hợp.
3. Nội dung nghiên cứu:
Đề tài thực hiện các nội dung cơ bản sau:
- Nghiên cứu thực tế: tìm hiểu chương trình đào tạo của các chuyên ngành
có liên quan đến điện tử, tham quan phòng thí nghiệm vô tuyến của trường bạn, khảo
sát giá thành của một số bộ dụng cụ thí nghiệm và các linh kiện điện tử cần thiết.
- Nghiên cứu lý thuyết: lý thuyết mạch điện tử, kỹ thuật điện tử, vô tuyến
điện để định hướng, đưa ra nội dung môn học.
- Nghiên cứu thực nghiệm: lắp ráp, thử nghiệm các mạch điện tử theo nội
dung đã đưa ra, kiểm tra lại hoạt động của các mạch đã lắp ráp.
- Viết tài liệu hướng dẫn thực hành.
- Đưa vào giảng dạy thử nghiệm cho sinh viên, thu thập những thông tin
phản hồi để có những thay đổi, sửa chữa hợp lý.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Do mang cả đặc tính sư phạm và thực nghiệm nên việc nghiên cứu đề tài sử dụng
phối hợp các phương pháp khoa học giáo dục và thực hành thí nghiệm gồm các
phương pháp cụ thể sau:
Nguyễn Văn Mện 4
Thí nghiệm vô tuyến điện
- Nghiên cứu lý thuyết: Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
- Trao đổi và thăm dò ý kiến với giảng viên và sinh viên trong trường, nhằm tìm
hiểu về thực tế giảng dạy và các thiết bị thực hành hiện có liên quan đến các bài thí
nghiệm điện tử.
- Quan sát sư phạm, tham quan các mô hình thí nghiệm điện tử ở một số trường
lớn.
- Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm trên 102 sinh viên ở lớp DH4 lý
và lớp 29A2 theo phương án soạn thảo tài liệu hướng dẫn, thiết kế mạch thực hành,
cho sinh viên tiến hành thực hiện và đánh giá hiệu quả của phương án thực hiện, thử
và loại sai.
Về các phương pháp của khoa học thực nghiệm, với mỗi bài thí nghiệm, việc thực
hiện tiến hành theo ba bước:
- Thiết kế sơ đồ mạch điện, lựa chọn linh kiện phù hợp. Các linh kiện được mua
ban đầu với nhiều chủng loại khác nhau nên cần phải được lựa chọn một các linh
kiện tối ưu cho yêu cầu của bài thí nghiệm.
- Lắp ráp các linh kiện đã chọn được tạo, thành board mạch điện tử với sự phân bố
linh kiện hợp lý.
- Kiểm tra lại hoạt động của mạch theo các tiêu chí đã đặt ra ban đầu.
- Khắc phục những nhược điểm gặp phải khi làm thí nghiệm trên board mạch.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài:
- Về mặt khoa học, phục vụ công tác đào tạo: đề tài vừa góp phần hoàn
thiện chương trình đào tạo các chuyên ngành có liên quan đến điện tử, đưa vào giảng
dạy ngay cho chuyên ngành Sư phạm Vật lý vừa nâng cao khả năng đảm nhận giảng
dạy của Phòng thí nghiệm Vật lý.
- Về mặt kinh tế: tiết kiệm một khoảng chi phí hàng chục triệu đồng cho
Trường.
Nguyễn Văn Mện 5
Thí nghiệm vô tuyến điện
PHẦN II
NỘI DUNG
Chương 1
SƠ LƯỢC MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO ĐỀ TÀI
1. Chất bán dẫn và linh kiện bán dẫn
1.1. Chất bán dẫn
Trong ngành vật liệu điện, người ta chia thành bốn nhóm vật liệu: chất dẫn điện,
chất cách điện, chất bán dẫn điện và chất dẫn điện từ.
Theo lý thuyết vùng năng lượng, tính chất dẫn ở vật liệu xuất hiện là do bề rộng
vùng cấm ngăn cách vùng hóa trị và vùng dẫn không đủ rộng, các electron trong
vùng hóa trị khi nhận được năng lượng kích thích có thể nhảy lên chiếm các mức ở
vùng dẫn làm cho vật liệu trở nên dẫn điện. Dưới đây là sơ đồ vùng năng lượng của
chất cách điện (a), chất bán dẫn (b) và chất dẫn điện (c).
Dựa vào đặc tính dẫn điện của chất bán dẫn người ta chia bán dẫn ra làm 3 loại:
bán dẫn tinh khiết, bán dẫn tạp chất loại p và bán dẫn tạp chất loại n.
Hai chất bán dẫn tinh khiết điển hình là Silicium (Eg = 1,12eV) và Gecmanium (Eg
= 0,72eV) thuộc nhóm 4 bảng hệ thống tuần hoàn Mendeleev. Lớp ngoài cùng của
Ge và Si đều có 4 electron liên kết với 4 nguyên tử bên cạnh tạo thành cấu trúc bền
vững. Tinh thể không dẫn điện. Khi có năng lượng kích thích từ bên ngoài (đun nóng
chẳng hạn), một số electron bức ra khỏi liên kết để tạo thành các electron tự do đồng
thời để lại một lỗ trống mang điện tích +e, các electron lân cận có thể nhảy vào
chiếm chỗ,... cứ như vậy trong tinh thể tạo thành các electron tự do và các lỗ trống di
chuyển, tinh thể trở nên dẫn điện.
Để tăng nồng độ các hạt dẫn, người ta pha vào chất bán dẫn tinh khiết một loại tạp
chất. Tùy theo tính chất của tạp chất pha và là cho (donor) hay nhận (accepto) mà ta
có bán dẫn tạp chất loại n hay bán dẫn tạp chất loại p.
Chất bán dẫn có một số đặc tính sau:
a. Điện trở suất: Điện trở suất của chất bán dẫn là rất lớn so với các chất dẫn
điện.
Nguyễn Văn Mện 6
Vùng dẫn
∆E
g
Vùng hóa trị
Vùng cấm
a) b) c)
Hình 1-1. Sơ đồ cấu trúc miền năng lượng
Thí nghiệm vô tuyến điện
b. Ảnh hưởng của nhiệt độ: Điện trở của chất bán dẫn thay đổi rất lớn theo
nhiệt độ, khi nhiệt độ tăng thì điện trở suất của chất bán dẫn giảm xuống, ở khoảng
nhiệt độ càng cao thì mức giảm điện trở càng lớn. Nhờ đặc tính này người ta chế tạo
ra các nhiệt điện trở.
c. Ảnh hưởng của ánh sáng: Điện trở của chất bán dẫn giảm xuống khi có ánh
sáng chiếu vào. Nhờ vào đặc tính này người ta chế tạo các quang trở.
d. Ảnh hưởng của độ tinh khiết: Khối bán dẫn tinh khiết có điện trở rất lớn
nhưng khi pha tạp chất vào thì độ dẫn điện tăng lên. Tỷ lệ pha chế càng lớn thì điện
trở càng giảm nhỏ. Nhờ đặc tính này người ta chế tạo các linh kiện bán dẫn như
diode, transitor.
1.2. Một số linh kiện bán dẫn
1.2.1. Diode bán dẫn
Diodee bán dẫn là loại linh kiện bán dẫn đơn giản nhất gồm hai vùng bán dẫn p
và n ghép với nhau. Trong vùng bán dẫn loại p có thừa lỗ trống, trong vùng bán dẫn
loại n có thừa các electron. Khi hai vùng này tiếp xúc nhau sẽ có một số electron ở
vùng n qua mối nối và hợp với lỗ trống ở vùng p. Khi chất bán dẫn đang trung hòa
mà vùng bán dẫn n bị mất electron, vùng bán dẫn loại p nhận thêm electron tạo nên
sự chênh lệch về điện tích. Kết quả là xuất hiện điện trường hướng từ miền n sang
miền p ngăn cản sự khuếch tán điện tích. Điện trường này tạo nên một hàng rào điện
thế.
Dùng một nguồn DC
nối hai đầu diodee. Khi
cực âm nối p, cực dương
nối n. Nguồn điện làm xuất
hiện một điện trường 0E
r
cùng chiều với điện trường
tiếp giáp rE
r
nghĩa là điện
trường này góp phần ngăn
cản sự di chuyển điện tích (electron từ n sang p và lỗ trống từ p sang n). Không có
dòng điện qua diodee. Ta nói diodee được phân cực nghịch.
Nếu cực dương nối p, cực âm nối n thì nguồn điện tạo ra điện trường chống lại
điện trường cản, các hạt mang điện có thể khuếch tán qua tiếp giáp, làm xuất hiện
dòng điện chạy qua diodee theo chiều từ p sang n. Ta nói diodee được phân cực
thuận. Thực tế khi phân cực thuận cho diodee thì chỉ khi nào điện thế nguồn đạt giá
trị VY nào đó mới có dòng điện qua diodee. Khi đó dòng điện qua diodee phụ thuộc
vào hiệu điện thế hai đầu diode theo biểu thức:
DD VqV
26mVkT
D S SI I e 1 I e 1
= − = − (1-1)
Nguyễn Văn Mện 7
n p
Miền tiếp giáp
E
r
Hình 1-2. Cấu tạo diode
Thí nghiệm vô tuyến điện
Khi VD > VY có thể coi
DV
26mV
D SI I e= . Trong đó IS là dòng bảo hòa ngược. Nhờ
đặc tính này người ta sử dụng diode để hồi tiếp trong mạch biến đổi hàm số.
Nhờ đặc điểm chỉ cho dòng điện đi qua theo một chiều, người ta dùng diode để
chỉnh lưu dòng điện xoay chiều trong các mạch nắn điện.
1.2.2. Transitor
Transitor là một linh kiện bán dẫn gồm 3 cực được tạo thành bởi hai mối tiếp
giáp p-n. Transitor có ba miền bán dẫn npn hoặc pnp xen kẻ nhau tạo thành 2 loại
transitor (kênh n và kênh p).
- Miền phát: nối ra một điện cực gọi là cực phát, ký hiệu E (emitor) có nồng độ
hạt dẫn cao.
- Miền nền: nối ra một điện cực gọi là cực nền, ký hiệu B (base) có nồng độ hạt
dẫn thấp.
- Miền thu: nối ra một điện cực gọi là cực thu, ký hiệu C (collector) có nồng độ
hạt dẫn trung bình.
Ở trạng thái bình thường, transitor không dẫn điện. Muốn transitor hoạt động ta
phải phân cực cho transitor. Trạng thái phân cực được thiết lập sao cho tiếp giáp JE
(mối nối E-B) được phân cực thuận, tiếp giáp JC (mối nối C-B) được phân cực
nghịch. Có nhiều cách để phân cực cho transitor, ta chú ý các cách phân cực phổ biến
sau:
a. Phân cực bằng dòng cố định: sử dụng chung một nguồn cho hai tiếp giáp, để
điện thế khác nhau ta sử dụng hai điện trở có giá trị khác nhau (hình 1-4a).
b. Phân cực bằng hồi tiếp thu – nền: sử dụng điện trở hồi tiếp từ cực thu về cực
nền để phân cực cho transitor (hình 1-4b).
Nguyễn Văn Mện 8
n np
E C
B
p pn
E C
B
Hình 1-3. Cấu tạo Transitor
Thí nghiệm vô tuyến điện
c. Phân cực bằng cầu chia điện thế: sử dụng cầu chia điện thế bằng hai điện trở
khác nhau để phân cực (hình 1-4c).
Do đặc tính hồi tiếp và ổn định nhiệt cao nên hai cách phân cực sau được sử
dụng phổ biến hơn.
1.2.3. Transitor trường ứng (JFET)
Transitor trường ứng cũng gồm có 3 cực: cực thoát (D: drain), cực nguồn (S:
source), cực cổng (G: gate). Tùy theo các khối bán dẫn tạo thành mà ta chia transitor
trường làm hai loại: kênh n (hai khối bán dẫn loại p và một khối bán dẫn loại n),
kênh p (hai khối bán dẫn loại n và một khối bán dẫn loại p). Sau đây ta chỉ xét JFET
kênh n.
Cũng giống như transitor thường, JFET cũng cần được phân cực để hoạt động.
Điện thế phân cực của JFET khác so với transitor thường: cực thoát nối điện thế
dương, cực cổng nối điện thế âm. Khi đó dòng điện qua JFET phụ thuộc vào điện thế
phân cực VGS (khi VDS không đổi) theo biểu thức:
2
GS
D DSS
GSoff
VI I 1
V
= − (1-2)
Trong đó IDSS là dòng điện bảo hòa, VGSoff là điện thế nghẽn.
Ứng với các giá trị của khác nhau VGS, sự phụ thuộc của dòng ID vào điện thế
VDS cho ta chùm đặc tuyến ngõ ra.
Khi sử dụng JFET để khuếch đại tín hiệu, ta cho tín hiệu vào ở cực cổng (G) và
lấy ra ở cực thoát (D). Tín hiệu ngõ ra ngược pha với tín hiệu ngõ vào.
Nguyễn Văn Mện 9
a) b) c)
Hình 1-4. Phân cực cho transitor
Thí nghiệm vô tuyến điện
1.2.4. Một số linh kiện tích hợp
a. OP-AMP
Các mạch khuếch
đại sử dụng một transitor
hoặc transitor trường ứng
chỉ khuếch đại được tín
hiệu xoay chiều. OPAm là
bộ khuếch đại dòng một
chiều có hệ số khuếch đại
lớn, có