Công nghiệp luôn là khách hàng tiêu thụ điện lớn nhất. Trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay, các xí nghiệp lớn nhỏ, các tổ hợp sản xuất đều phải hoạch toán kinh doanh trong cuộc cạnh tranh quyết liệt về chất lượng và giá cả sản phẩm. Điện năng thực sự đóng góp một phần quan trọng vào lỗ lãi của xí nghiệp. Nếu 1 tháng xảy ra mất điện 1, 2 ngày xí nghiệp không có lãi, nếu mất điện lâu hơn xí nghiệp sẽ thua lỗ. Chất lượng điện xấu(chủ yếu là điện áp thấp ) ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng điện áp thực sụ quan trọng với xí nghiệp may, xí nghiệp hoá chất, xí nghiệp lắp đặt chế tạo cơ khí, điện tử chính xác. Vì thế, đảm bảo độ tin cậy cấp điện áp và nâng cao chất lượng điện năng là mối quan tâm hàng đầu của đề án thiết kế cấp điện cho khu xí nghiệp.
Nhằm hệ thống hoá và vân dụng những kiến thức đã được học tập trong những năm ở trường để giải quyết những vấn đề thực tế, em đã được giao thực hiện đề tài thiết kế môn học với nội dung: Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho khu liên hiệp xí nghiệp.
Khu liên hiệp xí nghiệp có 7 phân xưởng cần cung cấp một lượng điện tương đối lớn nguồn điện được lấy từ nguồn cao áp qua các trạm biến áp trung gian về nhà máy cung cấp đến các phân xưởng. Đồ án giới thiệu chung về nhà máy, vị trí địa lý, đặc điểm công nghệ, phân bố phụ tải . . . Đồng thời đồ án cũng xác định phụ tải tính toán, thiết kế mạng điện cao áp, hạ áp . . .
Để hoàn thành tốt đồ án này, em đã được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong môn hệ thống điện, đặc biệt là của cô giáo Nguyễn Thị Anh.
Do kiến thức và thời gian có hạn, bản đồ án không tránh khỏi sai sót, kính mong các thầy ,cô góp ý kiến để bản đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
96 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho khu liên hiệp xí nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Công nghiệp luôn là khách hàng tiêu thụ điện lớn nhất. Trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay, các xí nghiệp lớn nhỏ, các tổ hợp sản xuất đều phải hoạch toán kinh doanh trong cuộc cạnh tranh quyết liệt về chất lượng và giá cả sản phẩm. Điện năng thực sự đóng góp một phần quan trọng vào lỗ lãi của xí nghiệp. Nếu 1 tháng xảy ra mất điện 1, 2 ngày xí nghiệp không có lãi, nếu mất điện lâu hơn xí nghiệp sẽ thua lỗ. Chất lượng điện xấu(chủ yếu là điện áp thấp ) ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng điện áp thực sụ quan trọng với xí nghiệp may, xí nghiệp hoá chất, xí nghiệp lắp đặt chế tạo cơ khí, điện tử chính xác. Vì thế, đảm bảo độ tin cậy cấp điện áp và nâng cao chất lượng điện năng là mối quan tâm hàng đầu của đề án thiết kế cấp điện cho khu xí nghiệp.
Nhằm hệ thống hoá và vân dụng những kiến thức đã được học tập trong những năm ở trường để giải quyết những vấn đề thực tế, em đã được giao thực hiện đề tài thiết kế môn học với nội dung: Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho khu liên hiệp xí nghiệp.
Khu liên hiệp xí nghiệp có 7 phân xưởng cần cung cấp một lượng điện tương đối lớn nguồn điện được lấy từ nguồn cao áp qua các trạm biến áp trung gian về nhà máy cung cấp đến các phân xưởng. Đồ án giới thiệu chung về nhà máy, vị trí địa lý, đặc điểm công nghệ, phân bố phụ tải . . . Đồng thời đồ án cũng xác định phụ tải tính toán, thiết kế mạng điện cao áp, hạ áp . . .
Để hoàn thành tốt đồ án này, em đã được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong môn hệ thống điện, đặc biệt là của cô giáo Nguyễn Thị Anh.
Do kiến thức và thời gian có hạn, bản đồ án không tránh khỏi sai sót, kính mong các thầy ,cô góp ý kiến để bản đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
CHƯƠNG I/ XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN……………………..5
I/ PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA PHÂN XƯỞNG SCCK………………..…..5
II/ XĐ PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO CÁC PHÂN XƯỞNG KHÁC…….....18
III/ PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA TOÀN NHÀ MÁY……………………....22
IV/ BIỂU ĐỒ PHỤ TẢI CÁC PHÂN XƯỞNG…………………………....34
V/ XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM PHỤ TẢI NHÀ MÁY…………………….....36
CHƯƠNG II/ THIẾT KẾ MẠNG CAO ÁP NHÀ MÁY……………...28
I/ LỰA CHỌN CẤP ĐIỆN ÁP TRUYỀN TẢI……………………………..28
II/ VẠCH CÁC PHƯƠNG ÁN CC ĐIỆN CHO NHÀ MÁY…………….....28
III/XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ, SỐ LƯỢNG,DUNG LƯỢNG CÁC TRẠM BAPX..29
IV/ PHƯƠNG ÁN ĐI DÂY MẠNG ĐIỆN CAO ÁP……………………….33
V/CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CÁC PHƯƠNG ÁN……...……36
VI/ LỰA CHỌN DÂY DẪN………………………………………………...39
VII/ TÍNH TOÁN CHI TIẾT CHO CÁC PHƯƠNG ÁN…………………...42
VIII/ CHỌN PHƯƠNG ÁN………………………………………………..64
IX/ THIẾT KẾ CHI TIẾT CHO PHƯƠNG ÁN ĐƯỢC CHỌN…………...67
X/TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH, KIỂM TRA CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN ĐÃ CHỌN…………………………………………………………………..…75
CHƯƠNG III/ THIẾT KẾ MẠNG HẠ ÁP CHO PHÂN XƯỞNG…..79
I/ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ CẤP ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG SCCK………..79
II/ LỰA CHON CÁC PHẦN TỬ CỦA HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN………….80
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY
1/ Giới thiệu chung
Trong nhà máy cơ khí có nhiều hệ thống máy móc khác nhau rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Các hệ thống máy móc này có tính công nghệ cao và thiện đại. Do vậy mà việc cung cấp điện cho nhà máy phải đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao.
Đứng về mặt cung cấp điện thì việc thiết kế điện phải đảm bảo sự gia tăng phụ tải trong tương lai; về mặt kỹ thuật và kinh tế phải đề ra phương án cấp điện sao cho không gây quá tải sau vài năm sản xuất và cũng không gây quá dư thừa dung lượng công suất dự trữ.
Nhà máy có 7 phân xưởng, các phân xưởng này được xây dựng tương đối gần nhau được cho trong bảng sau:
Kí hiệu
Tên phân xưởng
Pđặt ( kW )
Hệ số nhu cầu
knc
Hệ số công suất
1
Phân xưởng 1
560
0,4
0,7
2
Phân xưởng 2
700
0,45
0,65
3
Phân xưởng 3
520
0,32
0,6
4
Phân xưởng SCCK
Theo tính toán
5
Phân xưởng 5
600
0,19
0,7
6
Kho hàng
130
0,3
0,8
7
Nhà hành chính
120
0,7
0,8
Theo quy trình trang bị điện và công nghệ của nhà máy ta thấy khi ngừng cung cấp điện sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của nhà máy gây thiệt hại về nền kinh tế quốc dân do đó ta xếp nhà máy vào phụ tải loại II, cần được bảo đảm cung cấp điện liên tục và an toàn. Trong nhà máy có: phân xưởng , kho hàng, nhà hành chính dùng phụ tải loại 1
2/ Giới thiệu đặc điểm phụ tải điện của nhà máy:
Phụ tải điện trong nhà máy công nghiệp có thể phân ra làm 2 loại phụ tải:
+ Phụ tải động lực.
+ Phụ tải chiếu sáng.
Phụ tải động lực thường có chế độ làm việc dài hạn, điện áp yêu cầu trực tiếp đến thiết bị là 380/220V, công suất của chúng nằm trong dải từ 1 đến hàng chục kW và được cung cấp bởi dòng điện xoay chiều tần số f=50Hz.
Phụ tải chiếu sáng thường là phụ tải 1 pha, công suất không lớn. Phụ tải chiếu sáng bằng phẳng , ít thay đổi và thường dùng dòng điện xoay chiều tần số f = 50 Hz.
CHƯƠNG I
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN
I / PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA PHÂN XƯỞNG SCCK
1/ Phương pháp xác định phụ tải tính toán:
Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tương đương với phụ tải thực tế về mặt hiệu quả phát nhiệt hoặc mức độ huỷ hoại cách điện. Nói cách khác, phụ tải tính toán cũng đốt nóng thiết bị lên tới nhiệt độ tương tự như phụ tải thực tế gây ra, vì vậy chọn các thiết bị theo phụ tải tính toán sẽ đảm bảo an toàn thiết bị về mặt phát nóng.
Phụ tải tính toán được sử dụng để lựa chọn và kiểm tra các thiết bị trong hệ thống cung cấp điện như: máy biến áp, dây dẫn, các thiết bị đóng cắt, bảo vệ … tính toán tổn thất công suất, tổn thất điện năng, tổn thất điện áp; lựa chọn dung lượng bù công suất phản kháng … phụ tải tính toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: công suất, số lượng, chế độ làm việc của các thiết bị điện, trình độ và phương thức vận hành hệ thống … Nếu phụ tải tính toán xác định được nhỏ hơn phụ tải thực tế thì sẽ làm giảm tuổi thọ của thiết bị điện, ngược lại nếu phụ tải tính toán xác định được lớn hơn phụ tải thực tế thì gây ra dư thừa công suất, làm ứ đọng vốn đầu tư, gia tăng tổn thất… cũng vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp xác định phụ tải tính toán, song cho đến nay vẫn chưa có được phương phương pháp nào thật hoàn thiện. Những phương pháp cho kết quả đủ tin cậy thì lại quá phức tạp, khối lượng tính toán và các thông tin ban đầu về phụ tải lại quá lớn. Ngược lại những phương pháp tính đơn giản lại có kết quả có độ chính xác thấp.
2/ Các phương pháp xác định phụ tải tính toán
a/ Phương pháp xác định phụ tải tính toán (PTTT) theo công suất đặt và hệ số nhu cầu:
Ptt = knc.Pđ
Trong đó :
knc : là hệ số nhu cầu , tra trong sổ tay kĩ thuật .
Pđ : là công suất đặt của thiết bị hoặc nhóm thiết bị , trong tính toán có thể lấy gần đúng Pđ Pdđ (kW) .
b/ Phương pháp xác định PTTT theo công suất công suất trung bình và hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải :
Ptt = khd . Ptb
Trong đó :
khd : là hệ số hình dáng của đồ thị phụ tải tra trong sổ tay kĩ thuật khi biết đồ thị phụ tải .
Ptb : là công suât trung bình của thiết bị hoặc nhóm thiết bị (kW) .
c / Phương pháp xác định PTTT theo công suất trung bình và độ lệch của đồ thị phụ tải khỏi giá trị trung bình :
Ptt = Ptb
Trong đó :
: là độ lệch của đồ thị phụ tải khỏi giá trị trung bình .
: là hệ số tán xạ của .
d/ Phương pháp xác định PTTT theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm :
Ptt =
Trong đó :
a0: là suất chi phí điện năng cho một đơn vị sản phẩm, kWh/đvsp.
M: là số sản phẩm sản suất trong một năm .
Tmax: là thời gian sử dụng công suất lớn nhất , (h)
e/ Phương pháp xác định PTTT theo suất trang bị điện trên một đơn vị diện tích:
Ptt = p0 . F
Trong đó :
p0 : là suất trang bị điện trên một đơn vị diện tích , (W/m2) .
F : là diện tích bố trí thiết bị , (m2) .
f/ Phương pháp tính trực tiếp :
Là phương pháp điều tra phụ tải trực tiếp để xác định PTTT áp dụng cho hai trường hợp:
- Phụ tải rất đa dạng không thể áp dụng phương pháp nào để xác định phụ tải tính toán.
- Phụ tải rất giống nhau và lặp đi lặp lại ở các khu vực khác nhau như phụ tải ở khu chung cư .
g/ Xác định phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị:
Theo phương pháp này thì phụ tải đỉnh nhọn của nhóm thiết bị sẽ xuất hiện khi thiết bị có dòng khởi động lớn nhất mở máy còn các thiết bị khác trong nhóm đang làm việc bình thường và được tính theo công thức sau:
Iđn = Ikđ (max) + (Itt - ksd . Iđm (max))
Trong đó:
Ikđ (max): là dòng khởi động của thiết bị có dòng khởi động lớn nhất trong nhóm máy.
Itt: là dòng điện tính toán của nhóm máy.
Iđm (max): là dòng định mức của thiết bị đang khởi động.
ksd: là hệ số sử dụng của thiết bị đang khởi động.
Trong các phương pháp trên, 3 phương pháp 4,5,6 dựa trên kinh nghiệm thiết kế và vận hành để xác định PTTT nên chỉ cho các kết quả gần đúng tuy nhiên chúng khá đơn giản và tiện lợi. Các phương pháp còn lại được xây dựng trên cơ sở lý thuyết xác suất thống kê có xét đến nhiều yếu tố do đó có kết quả chính xác hơn, nhưng khối lượng tính toán hơn và phức tạp.
Trong bài tập dài này với phân xưởng SCCK ta đã biết vị trí, công suất đặt, và các chế độ làm việc của từng thiết bị trong phân xưởng nên khi tính toán phụ tải động lực của phân xưởng có thể sử dụng phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại. Các phân xưởng còn lại do chỉ biết diện tích và công suất đặt của nó nên để xác định phụ tải động lực của các phân xưởng này ta áp dụng phương pháp tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu. Phụ tải chiếu sáng của các phân xưởng được xác định theo phương pháp suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích sản xuất.
h/ Phương pháp xác định PTTT theo công suất trung bình và hệ số cực đại
Vì đã có thông tin chính sác về mặt bằng bố trí máy móc thiết bị biết được công suất và quá trình công nghệ của từng thiết bị nên ta xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại.Theo phương pháp này phụ tải tính toán được xác định như sau:
+ Tính toán phụ tải động lực
Với 1 động cơ
Ptt = Pđm
Với nhóm động cơ n ≤ 3
Ptt = Pđmi
Với nhóm động cơ n ≥ 4
Ptt = kmax . ksd . Pđmi
Trong đó :
Pđmi : công suất định mức của thiết bị
ksd :hệ số sử dụng của nhóm thiết bị. tra sổ tay
n: Số thiết bị trong nhóm.
kmax: Hệ số cực đại, tra trong sổ tay kĩ thuật theo quan hệ:
kmax = f(nhq, ksd)
nhq: Số thiết bị dùng điện hiệu quả.
Tính nhq
Xác định n1 : số thiết bị cos công suất lớn hay bằng một nởa công suất thiết bị có công suất lớn nhất.
Xác định P1 : công suất của n1 thiết bị trên
P1 = Pdmi
Xác định
n* = P* =
Trong đó :
n : tổng số thiết bị trong nhóm
P∑ : tổng công suất mỗi nhóm , P∑ = Pđmi
Từ n* và P* tra bảng ta được nhp*
+ Khi nhq ≥ 4
→ Tra bảng với nhq và ksd được kmax
+ Khi nhq < 4
→ Phụ tải tính toán được xác định theo công thức
Ptt = kti. Pdmi )
Trong đó:
kti : hệ số tải của thiết bị i
kti = 0,9 với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn
kti = 0,75 với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại.
+ Phụ tải động lực phản kháng
Qtt = Ptt . tgφ
Trong đó
Cosφ : hệ số công suất tính toán của nhóm thiết bị, tra sổ tay
cosφtb =
2/ Phụ tải tính toán động lực của các nhóm
Số liệu tính toán nhóm 1
Tên thiết bị
Số lượng
Công suất đặt Pđm(kW)
Hệ số sử dụng ksd
Hệ số công suất
1 máy
2 máy
Máy tiện
3
10,65
31,95
0,14
0,6
Máy khoan
1
2,2
2,2
0,13
0,6
Máy phay
1
6,6
6,6
0,12
0,6
Máy mài
2
0,6
1,2
0,14
0,6
Máy phay
1
6,2
6,2
0,13
0,6
Tổng
8
48,15
Số thiết bị trong nhóm : n = 8
Thiết bị công suất lớn nhất : Máy tiện công suất 10,65 kW
→ Số thiết bị có công suất ≥ 5,325 : n1 = 5
Công suất của các thiết bị đó : P1 = 44,75 kW
→ n* = = = 0,44
P* = == 0,93
Tra bảng với n* và P* ta được nhq* = 0,63
→ nhp = nhq* . n = 0,63 . 8 = 5.04
ksdtb =
↔ ksdtb =
→ ksdtb = 0,12
Từ nhq và ksd tra bảng ta được kmax = 3,23
Ptt = kmax . ksd . Pđmi
= 3,23.0,12.48.15 = 18,7 kW
+ Ta có cosφ = 0,6 tgφ = 1,3
Qtt = Ptt . tgφ = 18,7 . 1,3 = 24,31 kVAr
Stt = = 31,2 kVA
Itt =
Số liệu tính toán nhóm 2
Tên thiết bị
Số lượng
Công suất đặt Pđm(kW)
Hệ số sử dụng ksd
Hệ số công suất
1 máy
2 máy
Tủ sấy
1
6
6
0,75
0,95
Lò điện
1
10
10
0,75
0,95
Máy doa
1
18,65
18,65
0,17
0,6
Quạt gió
1
5,5
5,5
0,6
0,6
Máy mài DCG
1
1
1
0,16
0,6
Máy mài sắc mũi phay
1
0,65
0,65
0,16
0,6
Tổng
6
41,8
Số thiết bị trong nhóm : n = 6
Thiết bị công suất lớn nhất : Máy doa có công suất 18,65 kW
→ Số thiết bị có công suất ≥ 18,65 : n1 = 2
Công suất của các thiết bị đó : P1 = 28,65 kW
→ n* = = = 0,33
P* = == 0,69
Tra bảng với n* và P* ta được nhq* = 0,62
→ nhp = nhq* . n = 0,62 . 6 = 3,72
ksdtb =
ksdtb=
→ ksdtb = 0,45
Từ nhq và ksd tra bảng ta được kmax = 1,87
Ptt = kmax . ksd . Pđmi
= 1,87.0,45.41,8 =35,17 kW
cosφtb=
cosφtb=
→ cosφtb = 0,73
+ Ta có cosφ = 0,73 tgφ = 0,94
Qtt = Ptt . tgφ = 35,17 . 0,94 = 33,05 kVAr
Stt = = 48,18 kVA
Itt =
Số liệu tính toán nhóm 3
Tên thiết bị
Số lượng
Công suất đặt Pđm(kW)
Hệ số sử dụng ksd
Hệ số công suất
1 máy
2 máy
Máy tiện ren
1
7
7
0,16
0,65
Máy tiện ren
1
7
7
0,16
0,6
Máy tiện ren
1
3
3
0,12
0,6
Máy khoan bàn
3
0,65
1,95
0,14
0,65
Máy mài tròn
2
1,2
2,4
0,13
0,6
Máy mài thô
1
2,8
2,8
0,14
0,6
Máykhoan đứng
3
4,5
13,5
0,14
0,55
Tổng
12
37,65
Số thiết bị trong nhóm : n = 12
Thiết bị công suất lớn nhất : Máy tiện ren công suất 7 kW
→ Số thiết bị có công suất ≥ 18,65 : n1 = 5
Công suất của các thiết bị đó : P1 = 27,5 kW
→ n* = = = 0,42
P* = == 0,73
Tra bảng với n* và P* ta được nhq* = 0,69
→ nhp = nhq* . n = 0,69 . 12 = 8.2
ksdtb =
ksdtb=
→ ksdtb = 0,15
Từ nhq và ksd tra bảng ta được kmax = 2,31
Ptt = kmax . ksd . Pđmi
= 2,31.0,15.37,65 =13 kW
cosφtb=
cosφtb =
→ cosφtb = 0,6
+ Ta có cosφ = 0,6 tgφ = 0,55
Qtt = Ptt . tgφ = 13 . 1,3 = 16,9 kVAr
Stt = = = 22 kVA
Itt =
Số liệu tính toán nhóm 4
Tên thiết bị
Số lượng
Công suất đặt Pđm(kW)
Hệ số sử dụng ksd
Hệ số công suất
1 máy
2 máy
Máy hút bụi
1
4
4
0,13
0,65
Tiện
1
10
10
0,14
0,6
Tiện T616
1
11
11
0,13
0,65
Tiện SV18
1
10,5
10,5
0,14
0,55
Tiện
2
4
8
0,12
0,65
Quạt gió
1
3
3
0,13
0,6
Tổng
7
46,5
Số thiết bị trong nhóm : n = 7
Thiết bị công suất lớn nhất : Tiện công suất 18,65 kW
→ Số thiết bị có công suất ≥ 11 : n1 = 3
Công suất của các thiết bị đó : P1 = 31,5 kW
→ n* = = = 0,43
P* = == 0,68
Tra bảng với n* và P* ta được nhq* = 0,69
→ nhp = nhq* . n = 0,69 . 7 = 4,83
ksdtb =
↔ ksdtb=
→ ksdtb = 0,13
Từ nhq và ksd tra bảng ta được kmax = 2,87
Ptt = kmax . ksd . Pđmi
= 2,87.0,13.46,5 =17,35 kW
cosφtb=
cosφtb=
→ cosφtb = 0,6
+ Ta có cosφ = 0,6 tgφ = 1,3
Qtt = Ptt . tgφ = 17,35 . 1,3 = 22,5 kVAr
Stt = = 28,9 kVA
Itt =
Bảng phụ tải điện của phân xưởng sửa chữa cơ khí
Tên nhóm và thiết bị
Số lượng
Pđm
(kW)
Ksd
Cosφ
Tgφ
Ptt
kW
Qtt
kVAr
Stt
kVA
Itt
A
Nhóm 1
Máy Tiện
3
10,65
0,14
0,6
Máy Khoan
1
2,2
0,13
0,6
Máy Phay
1
6,6
0,12
0,6
Máy Phay
1
6,2
0,13
0,6
Máy Mài
2
0,6
0,14
0,6
Tổng nhóm 1
8
48,15
0,12
0,6/1,3
18,7
24,31
31,2
47,4
Nhóm 2
Tủ sấy
1
6
0,75
0,95
Lò điện
1
10
0,75
0,95
Máy doa
1
18,65
0,17
0,6
Quạt gió
1
5,5
0,6
0,6
Máy mài DCG
1
1
0,16
0,6
Máy mài SMP
1
0,65
0,16
0,6
Tổng nhóm 2
6
41,8
0,45
0,73
0,94
35,17
33,05
48,18
73,2
Nhóm 3
Máy tiện ren
1
7
0,16
0,65
Máy tiện ren
1
7
0,16
0,6
Máy tiện ren
1
3
0,12
0,6
Máy K bàn
3
0,65
0,14
0,65
Máy mài tròn
2
1,2
0,13
0,6
Máy mài thô
1
2,8
0,14
0,6
Máy K đứng
3
4,5
0,14
0,55
Tổng nhóm 3
12
37,65
0,15
0,6
1,3
13
16,9
22
33,4
Nhóm 4
Máy hút bụi
1
4
0,13
0,65
Tiện
1
10
0,14
0,6
Tiện T616
1
11
0,13
0,65
Tiện SV18
1
10,05
0,14
0,55
Tiện
2
4
0,12
0,65
Quạt gió
1
3
0,13
0,6
Tổng nhóm 4
46,5
0,13
0,6
1,3
17,35
22,5
28,9
43,9
3/ Phụ tải tính toán phân xưởng SCCK
a/ Phụ tải tính toán hiệu dụng
Ptt = kđt .∑Pttnhóm
Trong đó :
Kđt : hệ số đồng thời, xét khả năng phụ tải các phân xưởng không đồng thời cực đại. Có thể tạm lấy.
Kđt = 0,9 ÷ 0,95 khi số phân xưởng n = 2 ÷ 4
Kđt = 0,8 ÷ 0,85 khi số phân xưởng n = 5 ÷ 10
Với ý nghĩa là khi số phân xưởng càng lớn thì kđt càng nhỏ. Phụ tải tính toán xác định theo các công thức trên dùng thiết kế mạng cao áp.
Chọn kđt = 0,85
→ Pttpx = 0,85.( 18,7 + 35,17 + 13 + 17,35 ) = 72 (kW)
b/ Phụ tải tính toán phản kháng
Qttpx = kđt .∑Qttnhom
= 0,85 . ( 24,31 + 33,05 + 16,9 + 22,5 )
= 82,3 ( kVAr)
c/ Phụ tải tính toán toàn phần của phân xưởng SCCK
Stt =
=
= 109,3 kVA
Ittpx = A
II /XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO CÁC PHÂN XƯỞNG KHÁC
1) Phương pháp hệ số nhu cầu
Khi xí nghiệp đã có thiết kế nhà xưởng, chưa có thiết kế chi tiết, bố trí các máy móc, thiết bị trên mặt bằng. Lúc này mới chỉ biết công suất đặt nên ta sử dụng phương pháp hệ số nhu cầu để tính phụ tải tính toán các phân xưởng.
2) Phụ tải tính toán động lực của mỗi phân xưởng
Ptt = knc . Pđ
Qtt = Ptt . tgφ
Trong đó
Knc : Hệ số nhu cầu, tra sổ tay
Pđ : công suất đặt của phân xưởng
Cosφ : hệ số công suất tính toán của mỗi phân xưởng, tra sổ tay
từ cosφ → tgφ
3) Phụ tải chiếu sáng của mỗi phân xưởng
a) Phụ tải tác dụng chiếu sáng của mỗi phân xưởng
Pcs = 9% Stt
Trong đó
Pcs : phụ tải chiếu sáng tác dụng của mỗi phân xưởng, W
Stt : phụ tải tính toán toàn phần của phân xưởng
b) Phụ tải chiếu sáng phản kháng của mỗi phân xưởng
Qcs = Pcs . tgφ
Nếu phân xưởng có động cơ → dùng đèn sợi đốt
→ cosφcs = 1 → tgφcs = 0 → Qcs = Pcs . tgφcs = 0
Nếu phân xưởng không có động cơ → dùng đèn hùynh quang
→ cosφcs = 0,6 ÷ 0,8
4 / Phụ tải tính toán toàn phần của mỗi phân xưởng
a) Phụ tải tính toán tác dụng
Pttpx = Ptt + Pcs
b) Phụ tải tính toán phản kháng
Qttpx = Qtt + Qcs
c) Phụ tải tính toán toàn phần
Stt =
5 /Tính toán phụ tải cho các phân xưởng
Kí hiệu
Tên phân xưởng
Pđặt ( kW )
Hệ số nhu cầu
knc
Hệ số công suất
1
Phân xưởng 1
560
0,4
0,7
2
Phân xưởng 2
700
0,45
0,65
3
Phân xưởng 3
520
0,32
0,6
4
Phân xưởng SCCK
Theo tính toán
5
Phân xưởng 5
600
0,19
0,7
6
Kho hàng
130
0,3
0,8
7
Nhà hành chính
120
0,7
0,8
Phụ tải tính toán cho phân xưởng 1
+ Phụ tải động lực tác dụng
Ptt = knc . Pđ = 0,4 . 560 = 224 (kW)
+ Phụ tải động lực phản kháng
Ta có : cosφ = 0,7 → tgφ = 1,02
Qtt = Ptt . tgφ = 224 . 1,02 = 228,5 kVAr
+ Phụ tải tính toán toàn phần
Stt = kVA
+ Phụ tải chiếu sáng
- Phụ tải chiếu sáng tác dụng
Pcs = 9% Stt = 0,09 . 319,9 = 28,8 kW
Phụ tải chiếu sáng phản kháng
Vì trong phân xưởng có động cơ nên chiếu sáng bằng đèn sợi đốt → cosφcs = 1 → tgφcs = 0 → Qcs = Pcs . tgφcs = 0
+ Phụ tải tính toán toàn phân xưởng
Pttpx = Ptt + Pcs = 224 + 28,8 = 252,8 kW
Qttpx = 228,5 kVAr
Sttpx = =340,76 kVA
Tương tự như vậy ta tính được Phụ tải tính toán cho các phân xưởng còn lại
Sau khi tính toán ta lập được bảng sau:
Sttpx
340,76
511,8
288,55
116
173,4
55,73
120
1606,2
Qttpx
228,5
365,4
216,32
82,3
116,28
34,97
75,26
1119
Pttpx
252,8
358,4
191
81,84
128,7
43,4
93,45
1239,5
Qcs
kVAr
0
0
0
0
0
5,72
12,85
18,57
Pcs
kW
28,5
43,4
24,57
9,84
14,65
4,4
9,45
134,8
Qtt
kVAr
228,5
365,4
216,3
82,3
116,3
29,3
63
Ptt
kW
224
315
166,4
72
114
39
84
Cosφ
Tgφ
0,7/1,02
0,65/1,16
0,6/1,3
0,7/1,02
0,8/0,75
0,8/0,75
Stt
kW
340,76
482,4
273
109,3
162,8
48,75
105
Pđặt
kW
560
700
520
600
130
120
2630
Tên Phân xưởng
Phân xưởng 1
Phân xưởng 2
Phân xưởng 3
Phân xưởng SCCK
Phân xưởng 5
Kho hàng
Nhà hành chính
Tổng
III/ PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA TOÀN NHÀ MÁY
a/ Phụ tải tính toán tác dụng toàn nhà máy
PttNM = kđt
Trong đó
Pttpxi : Phụ tải tính toán tác dụng của phân xưởng i , kW
P : số phân xưởng trong nhà máy
Kđt : hệ số đồng thời , xét khả năng phụ tải các phân xưởng không đồng thời cực đại
Kđt = 0,9 ÷ 0,95 khi số phân xưởng n = 2 ÷ 4
Kđt = 0,8 ÷ 0,85 khi số phân xưởng n = 5 ÷ 10
Vì nhà máy có 7 phân xưởng nên chọn kđt = 0,85
→ PttXN = kđt .
= 0,85 .
= 0,85 . 1239,5 = 1053,58 kW
b/ Phụ tải tí