Nền kinh tế đất nước đang bước vào thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đất nước càng phát triển thì nền kinh tế trong nước để hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải luôn năng động, sáng tạo. Bên cạnh đó cần có những đổi mới cả về chất lượng và số lượng. Đồng thời nâng cao các biện pháp quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh sao cho thích hợp với doanh nghiệp và mục tiêu đòi hỏi của người lao động trong xã hội.
46 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2143 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết cùa đề tài
Nền kinh tế đất nước đang bước vào thời đại mới, thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đất nước càng phát triển thì nền kinh tế trong nước để hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải luôn năng động, sáng tạo. Bên cạnh đó cần có những đổi mới cả về chất lượng và số lượng. Đồng thời nâng cao các biện pháp quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh sao cho thích hợp với doanh nghiệp và mục tiêu đòi hỏi của người lao động trong xã hội. Cho đến những năm gần đây hàng loạt các doanh nghiệp ra đời với mọi loại hình sản xuất kinh doanh và phương thức sản xuất tiên tiến đã đem lại hiệu quả đáng kể cho nền kinh tế nước nhà.
Trong kinh doanh muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì Doanh Nghiệp phải luôn cải cách chuyển đổi cơ cấu sản xuất để phù hợp với hoàn cảnh xã hội và nhu cầu của người dân. Nền kinh tế ở vào thời đại Công Nghiệp Hóa máy móc được sử dụng một cách triệt để nhằm mục đích giảm bớt việc sử dụng sức lao động của con người, nhưng không có ý nghĩa là không cần đến sức lao động thủ công của con người. Máy móc dù có hiện đại đến đâu nhưng thiếu bàn tay khéo léo óc sáng tạo của con người thì cũng không thể tạo được những sản phẩm tối ưu để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới.
Như vậy muốn có được lực lượng lao động siêng năng, sáng tạo thì Doanh Nghiệp phải cung ứng đầy đủ lợi ích cho họ. Nước ta là 1 nước có nền kinh tế đang phát triển vì thế đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao hơn nhu cầu sinh hoạt mỗi ngày một khác. Để đảm bảo được nhu cầu sống của người dân được cao thì mức thu nhập bình quân của họ cũng cần được ổn định và phù hợp với việc chi tiêu trong cuộc sống. Chính vì vậy mỗi Doanh Nghiệp cần phải có một bộ phận kế toán chuyên phụ trách quản lý về tiền lương và đáp ứng nhu cầu cần thiết của mỗi người lao động.
Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động vì đó là một phần công sức mà họ bỏ ra để đạt được thành quả lao động đó. Tiền lương thích hợp có tác dụng tích cực trong công việc. Một công dân làm việc với mức lương quá thấp không đủ cho nhu cầu đời sống gia đình sẽ làm việc mà không mang lại hiệu quả cao trong sản xuất. Nhưng ngược lại người công nhân đó được trả với mức lương thích hợp họ sẽ hăng say làm việc hơn và chắc chắn năng suất lao động sẽ không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ rằng tiền lương là động lực thúc đẩy con người làm việc hăng say hơn, không ngừng sáng tạo, nâng cao năng suất vì họ thấy rằng tiền lương phù hợp xứng đáng với công sức lao động mà họ bỏ ra. Tiền lương thích hợp sẽ là đòn bẩy kinh tế hữu hiệu kích thích tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động, tăng lợi nhuận cho Doanh Nghiệp,…thúc dẩy Doanh Nghiệp phát triển vươn lên không ngừng. Người công dân luôn có việc làm đảm bảo được đời sống sinh hoạt hằng ngày.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, em quyết định chọn đề tài: “Thực Hành Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương” tại Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành làm đề tài thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung tìm hiểu nhiệm vụ, quy trình của kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương cũng như trính tự ghi chép vào sổ sách kế toán tại công ty.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương dựa vào những hiểu biết và kiến thức đã học. Từ đó rút ra nhận xét, kết luận giữa lý thuyết và thực tế về công tác kế toán.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung:
+ Nghiên cứu cách tính lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu thực hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu chứng từ, số liệu tại doanh nghiệp trong năm 2009.
- Phạm vi không gian: tại Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các lý thuyết về tiền lương, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Nghiên cứu thực tế phương pháp tính lương, và thực hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập số liệu thực tiễn tại Công ty TNHH TM & DV Bảo Thành.
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp thống kê kinh tế, phân tích xử lý số liệu,phương pháp so sánh.
5. Kết cấu của đề tài:
Kết cấu báo cáo tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chöông II: Giôùi thieäu khaùi quaùt veà CT TNHHTM & DV BẢO THÀNH.
Chương III: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại CTTNHH TM & DV Bảo Thành
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Những vấn đề chung của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm tiền lương:
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của và Các Khoản con người nhằm tác động vào các vật tự nhiên để biến chúng thành những sản phẩm có ích cho con người.
Tiền lương chính là phần thù lao lao động được thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản thưởng, trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động và những phúc lợi khác.
Tiền lương là khoản thu nhập mà doanh nghiệp tạo điều kiện cho người lao động sinh sống, sinh hoạt tái sản xuất và phát triển mọi mặt về vật chất lẫn tinh thần trong đời sống gia đình và xã hội. Nếu gọi sức lao động là hàng hoá thì tiền lương chính là giá trị của hàng hoá sức lao động. Nói cách khác tiền lương chính là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về mức độ trả công đối với một công việc cụ thể được thực hiện trong những điều kiện làm việc nhất định.
Mặt khác, tiền lương còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Các khoản trích theo lương: ngoài tiền lương ra, để đảm bảo tài sản sức lao động và cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khỏe và đời sống tinh thần của người lao động. Theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí bao gồm các khoản trích như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
BHXH: Được trích lập để tài trợ cho công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu………
BHYT: Dùng để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
KPCĐ: Để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
BHTN:Được trích lập để tài trợ cho công nhân viên trong thời gian chưa tìm được công việc mới thay thế công việc hiện tại.
1.1.2 Quỹ lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục,…) mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (theo thời gian, theo sản phẩm),tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng làm việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương trong sản xuất, các khoản phụ cấp khác (phụ cấp làm thêm, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp trách nhiệm….)
Quỹ lương được chia làm 2 phần:
+ Quỹ lương chính: Tính theo khối lượng công việc hoàn thành hoặc thời gian làm việc thực tế của người lao động tại doanh nghiệp như tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm, tiền thưởng tính theo lương, các khoản phụ cấp,…
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên.
+ Quỹ lương phụ: Trả cho người lao động không làm việc tại doanh nghiệp nhưng vẫn hưởng lương theo quy định của Luật Lao động hiện hành như nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ trong thời gian máy hỏng …
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất đi học, đi họp xa ….
1.1.3 Yêu cầu:
1.1.3.1 Định mức lao động:
Mục đích xây dựng định mức trong doanh nghiệp:
Để xác định kế hoạch lao động, tổ chức, sử dụng lao động, xác định đơn giá tiền lương và trả cho người lao động.
Nguyên tắc xây dựng định mức:
Định mức lao động được xây dựng trên cơ sở cấp bậc công việc và phù hợp với cấp bậc công nhân, bảo đảm điều kiện làm việc, đổi mới kỹ thuật công nghệ và đảm bảo các tiêu chuẩn lao động.
Mức lao động được quy định trong định mức lao động là mức trung bình tiên tiến, bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài quá thời gian làm việc tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật .
1.1.3.2 Các hình thức tiền lương:
1.1.3.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian:
Là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, tuần, ngày và giờ tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Công thức:
LT = M x (a + b)
Ln =
Ln =
Lg =
Trong đó: M : là mức lương cơ bản của người lao động
a : là hệ số lương
b : là tổng hệ số các khoản phụ cấp
LT : là mức lương tháng
Lt : là mức lương tuần
Ln : là mức lương ngày
Lg : là mức lương giờ
Ưu điểm: của hình thức trả lương theo thời gian là đơn giản và dễ tính toán.
Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn tiền lương với kết quả lao động cuối cùng, do đó chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao dộng.
1.1.3.2.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và công việc đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật và chất lượng.Và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm, công việc hoàn thành đó. Hình thức tính lương theo sản phẩm có thể thực hiện theo các cách sau :
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: Áp dụng đối với đội ngũ nhân công trực tiếp sản xuất.
Mức lương
thực nhận
=
Số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
X
Đơn giá tiền lương của một sản phẩm hoặc công việc
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Bao gồm tiền lương theo sản phẩm thông thường tới một định mức nhất định và phần thưởng lũy tiến khi vượt qua định mức lao động đó.
Hình thức này kích thích người lao động nâng cao tay nghề, góp phần tăng năng suất và hiệu quả của quá trình lao động.
Mức lương
thực nhận
=
Số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương có
phân biệt
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng cho đội ngũ nhân công quản lý và phục vụ sản xuất.
Mức lương
thực nhận
=
Tổng lương của bộ phận trực tiếp
x
Tỷ lệ lương gián tiếp
Tiền lương theo sản phẩm cuối cùng: Sẽ dựa trên giá trị đạt được sau khi trừ đi các khoản tiêu hao như : nộp thuế, trích nộp các quỹ theo chế độ.
Trong các hình thức tính lương theo sản phẩm thì tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng là hình thức tiến bộ nhất vì nó gắn liền với kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Tiền lương khoán: Là mức lương được tính cho một khối lượng công việc hay một tập thể cho người lao động nhận khoán.
1.1.3.3 Trả lương làm ngoài giờ:
Trả lương làm thêm giờ:
Tiền lương
làm thêm giờ
=
Tiền lương giờ thực trả
x
150% hoặc 200%
x
Số giờ làm thêm
Trả lương làm việc vào ban đêm:
+ Đối với lao động trả theo thời gian:
Tiền lương làm vào ban đêm
=
Tiền lương giờ thực trả
x
130%
x
Số giờ làm việc vào ban đêm
+ Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:
Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm vào
ban đêm
=
Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn vào
ban ngày
x
130%
Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm:
+ Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
=
Tiền lương làm việc
vào ban đêm
x
150%
hoặc 200%
hoặc 300%
Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:
Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm thêm giờ ban đêm
=
Đơn giá tiền lương của sản phẩm làm vào ban đêm
x
150% hoặc 200% hoặc 300%
Trong đó:
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường
Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
Mức 300% áp dụng đối giờ lam thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ Luật Lao Động.
1.1.3.4 Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Là quỹ dùng trợ cấp cho người lao động trong thời gian nghỉ việc do tai nạn lao động, về hưu, mất sức, bệnh nghề nghiệp, tử tuất.
Nguồn hình thành quỹ này 20%, trong đó doanh nghiệp đóng 15% trên lương cơ bản và người lao động động 5% trên lương cơ bản.
1.1.3.5 Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) :
Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động trong việc khám chữa bệnh miễn phí.
Nguồn hình thành từ quỹ này 3%, trong đó doanh nghiệp đóng 2% trên lương cơ bản và người lao động đóng 1% trên lương cơ bản.
1.1.3.6 Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động trong những việc cưới hỏi, tài trợ cho các hoạt động thể thao văn hóa.
Nguồn hình thành từ quỹ này là 2%, trong đó doanh nghiệp đóng 2% trên lương thực tế phải trả cho người lao động.
1.1.3.7 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):
Được trích lập để tài trợ cho công nhân viên trong thời gian chưa tìm được công việc mới thay thế công việc hiện tại.
Nguồn hình thành quỹ này là 2%, trong đó doanh nghiệp đóng 1% trên quỹ lương cơ bản và người lao động đóng 1% trên lương cơ bản.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Tính toán, ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng chất lượng lao động. Tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách, đúng chế độ, các khoản tiền lương tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Mở sổ kế toán lao động tiền lương theo đúng phương pháp kế toán.
Lập các báo cáo về lao động, về tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong phạm vi của kế toán.
1.2 Kế toán các khoản trích theo lương:
1.2.1 Những chứng từ ban đầu, sổ sách sử dụng:
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản.
Bảng lương
Sổ chi tiết 338
Sổ cái 338
Bảng cân đối số phát sinh
1.2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương
Bảng lương
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ cái 338
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng tháng:
Ghi cuối năm:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
Giải thích quy trình:
Hàng tháng căn cứ vào bảng lương, kế toán tổng hợp tiến hành lập bảng kê trích nộp các khoản theo lương. Và bảng kê trích nộp các khoản theo lương được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi sổ cái.
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh.
1.2.3 Phương pháp hạch toán kế toán các khoản trích theo lương:
1.2.3.1 Hạch toán chi tiết:
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 338 “ Phải trả, phải nộp khác”.
Nội dung : Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác và dung để theo dõi doanh thu chưa thực hiện về các dịch vụ cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp.
Nội dung phản ánh vào tài khoản 338 : các nội dung liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, và các khoản khác có liên quan đến tiền lương.
Tình hình trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV theo quyết định của tòa án như tiền nuôi con khi ly dị, con ngoài giá thú, các khoản thu hộ, đền bù, trừ tạm ứng,…
Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3381: Tài sản thừa chờ xử lý.
+ Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn.
+ Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội.
+ Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế.
+ Tài khoản 3385: Phải thu về cổ phần hóa.
+ Tài khoản 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
+ Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện được.
+ Tài khoản 3388: Phải trả khác.
+ Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.
Kết cấu:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hoạch toán chi tiết TK 338
338(2,3,4,8,9)
SDĐK:
- BHXH phải trả cho CNV - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN
- KPCĐ chi tại đơn vị cơ sở theo chế độ quy định
- Số tiền BHXH, BHYT, - Khấu trừ BHXH, BHYT vào
KPCĐ,BHTN đã nộp cho cơ quan tiền lương của CNV cấp trên
- Nhận BHXH do cơ quan BHXH cấp.
- Các khoản BHXH, KPCĐ vượt
chi được cấp bù.
SDCK: Tiền BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích ngưng chưa nộp cho cơ quan cấp trên
1.2.3.2 Hạch toán tổng hợp kế toán các khoản trích theo lương :
Hàng kỳ, căn cứ vào bảng lương và theo quy định hiện hành, trích các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN đưa vào các đối tượng chịu chi phí liên quan, kế toán ghi:
Nợ 622, 627, 641, 642…: Các đối tượng chịu chi phí .
Có 3382: Kinh phí công đoàn
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 3384: Bảo hiểm y tế
Có 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Hàng kỳ, theo quy định hiện hành, khấu trừ BHXH, BHYT vào tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả CNV
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 3384: Bảo hiểm y tế
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho cấp trên.
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn
Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội
Nợ 3384: Bảo hiểm y tế
Nợ 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Có 111, 112 : Số tiền thực chi
Chi KPCĐ tại đơn vị cơ sở, kế toán ghi:
Nợ 3382: Kinh phí công đoàn
Có 111, 112: Số tiền thực chi
Khoản BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù, kế toán ghi:
Nợ 111, 112: Số tiền thực nhận
Có 3382: Kinh phí công đoàn
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội phải trả thay lương cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 334: Phải trả công nhân viên
Khi chi tiền bảo hiểm xã hội cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 111, 112: Số tiền thực chi
Nhận trợ cấp BHXH do cơ quan BHXH cấp, kế toán ghi:
Nợ 111, 112: Số tiền thực nhận
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
338(2,3,4,8,9)
334 622, 627, 641 ,642…
BHXH phải trả thay Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
Lương cho CNV tính vào chi phí
334
Trích BHXH, BHYT
111,112
trừ vào lương của CNV
Nộp BHXH, BHYT, 111,112
KPCĐ, BHTN cho cấp trên
Nhận trợ cấp BHXH
1.3 Kế toán tiền lương:
1.3.1 Chứng từ từ ban đầu, sổ sách sử dụng:
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
Giấy đi đường
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán thưởng
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Chứng từ ghi sổ tiền lương
Sổ chi tiết
Sổ cái 334
Bảng cân đối số phát sinh
1.3.2 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương
Bảng chấm công
Bảng lương
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ cái 334
Bảng cân đối phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng tháng:
Ghi cuối năm:
Quan hệ kiểm tra, đối chiếu:
Giải thích quy trình:
Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tổng hợp tiến hành lập bảng lương. Và bảng lương được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ cái.
Bảng lương sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào s