Bệnh dị ứng ngày nay có xu hướng tăng nhanh với sự ô nhiễm môi trường,
cùng với việc ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật hiện đại vào các
ngành công nghiệp, đồng thời việc thực phẩm bị ô nhiễm thường xuyên đã góp
phần làm bệnh gia tăng, đặc biệt là viêm mũi xoang dị ứng (VMXDƯ).
Theo báo cáo mới nhất năm 2008, VMXDƯ là nguyên nhân thông thường nhất
của tất cả các bệnh viêm mũi, ảnh hưởng rất lớn đến lao động học tập, sinh hoạt
của cộng đồng, bệnh VMXDƯ được xem là bệnh có tính thời sự trong y học.
tại Mỹ, tổng chi phí cho điều trị lên đến 5,3 tỷ đô la mỗi năm
(4)
chiếm khoảng
10 –30% người lớn và 40% ở trẻ em
(5)
.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, khí hậu nóng ẩm, nền công nghiệp đang
phát triển, sự ô nhiễm môi trường xảy ra liên tục đã tạođiều kiện cho vi khuẩn,
vi sinh nấm mốc phát triển.
Việc tầm soát diện rộng tiềm năng dị ứng trong cộng đồng rất cần thiết, đặc
biệt là VMXDƯ. IgE là m ột loại kháng thể điển hình trong các bệnh dị ứng. Đo
nồng độ IgE giúp cho các nhà lâm sàng dị ứng chẩn đoán xác định v à theo dõi
diễn tiến quá trình điều trị. IL
4là m ột loại cytokin bắt buộc để gây kích thích
tổng hợp IgE, phần trăm tế bào ái toan cũng góp phần hỗ trợ trong việc tầm
soát m ột tiềm năng dị ứng ở cộng đồng người bình thường.
10 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ti ềm năng dị ứng ở ng ư ời khỏe mạnh qua xét nghiệm IGE, IL 4 huyết thanh và tế bào ái toan trong máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỀM NĂNG DỊ ỨNG Ở NGƯỜI KHỎE MẠNH QUA XÉT NGHIỆM IgE,
IL4 HUYẾT THANH VÀ TẾ BÀO ÁI TOAN TRONG MÁU
TÓM TẮT
Nghiên cứu trên 97 người bao gồm là sinh viên tại trường Đại học Y khoa
Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 đến 2008.
Mục tiêu nghiên cứu : 1- Xác định nong độ IgE huyết thanh toàn phần và
một số thông tố liên quan trong máu người khỏe mạnh. 2- Định lượng IL4
huyết thanh người khỏe mạnh. 3- Định phần trăm tế bào ái toan trong máu
người khỏe mạnh.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, cắt ngang.
Kết quả : Trên nhóm người bình thường 97 người khỏe mạnh tuổi từ 20 đến
46 tuổi, gồm 26 nam (27%), 71 nữ (73%) có : - Nồng độ IgE trong huyết
thanh từ 2 đến 884 (172 194) đơn vị/ml huyết thanh. - Nồng độ IL4 trong
huyết thanh từ 0 đến 373 (94 38,3) đơn vị/ml huyết thanh. - Tỷ lệ phần
trăm tế bào ái toan trong máu từ 0 đến 11,9 (3,5 2,4%).
Kết luận: IgE và IL4 trong huyết thanh và phần trăm tế bào ái toan trong
máu là một chỉ số đáng quan tâm để tầm soát tiềm năng dị ứng trong cộng
đồng người khỏe mạnh.
ABSTRACT
EXAMINATION OF LATENT ALLERGY IN HEALTHY PEOPLE WITH
THE TEST OF IgE, INTERLEUKIN 4 (IL4) IN SERUM AND
PERCENTAGE OF EOSINOPHILS IN BLOOD
Truong Thi Thanh Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - No 1 – 2009:
53 - 56
A research was performed over 97 students at Pham Ngoc Thach Medical
School from 2005 to 2008.
The aims of the study 1- Determination of the concentration of IgE total in
serum and some parameters that correlate in blood of healthy students. 2- To
confirm the IL4 in healthy students. 3- To confirm the percentage of
eosinophils in healthy students.
Method Cross – Section prospective study.
Results : In healthy students 97 healthy students from 20 to 46 ages, include
26 males (27%) and 71 females (73%) have : - IgE total in serum from 2 to
884 (172 194) IU/ml. - IL4 in serum from 0 to 373 (9.4 38.3) IU/ml. -
Percentage of eosinophils from 0,3 to 11.9 (3.5 21.4)%.
Conclusion: IgE, IL4 in serum and percentage of eosinophil in blood of
healthy adults are the important values to examine latent allergy in healthy
people.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh dị ứng ngày nay có xu hướng tăng nhanh với sự ô nhiễm môi trường,
cùng với việc ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật hiện đại vào các
ngành công nghiệp, đồng thời việc thực phẩm bị ô nhiễm thường xuyên đã góp
phần làm bệnh gia tăng, đặc biệt là viêm mũi xoang dị ứng (VMXDƯ).
Theo báo cáo mới nhất năm 2008, VMXDƯ là nguyên nhân thông thường nhất
của tất cả các bệnh viêm mũi, ảnh hưởng rất lớn đến lao động học tập, sinh hoạt
của cộng đồng, bệnh VMXDƯ được xem là bệnh có tính thời sự trong y học.
tại Mỹ, tổng chi phí cho điều trị lên đến 5,3 tỷ đô la mỗi năm(4) chiếm khoảng
10 – 30% người lớn và 40% ở trẻ em(5).
Việt Nam là một nước nông nghiệp, khí hậu nóng ẩm, nền công nghiệp đang
phát triển, sự ô nhiễm môi trường xảy ra liên tục đã tạo điều kiện cho vi khuẩn,
vi sinh nấm mốc phát triển.
Việc tầm soát diện rộng tiềm năng dị ứng trong cộng đồng rất cần thiết, đặc
biệt là VMXDƯ. IgE là một loại kháng thể điển hình trong các bệnh dị ứng. Đo
nồng độ IgE giúp cho các nhà lâm sàng dị ứng chẩn đoán xác định và theo dõi
diễn tiến quá trình điều trị. IL4 là một loại cytokin bắt buộc để gây kích thích
tổng hợp IgE, phần trăm tế bào ái toan cũng góp phần hỗ trợ trong việc tầm
soát một tiềm năng dị ứng ở cộng đồng người bình thường.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên, học sinh tại trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch được chọn một cách ngẫu nhiên, bao gồm : 26 nam và 71 nữ, là
người khỏe mạnh trong lứa tuổi từ 20 đến 46 tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập mẫu
Khai thác kỹ lưỡng nhóm người khỏe mạnh về bản thân và gia đình, về tiền sử
dị ứng (theo mẫu điền vào). Nhóm người khỏe mạnh này không mắc các bệnh
mạn tính khác.
Nhóm người khỏe mạnh bình thường được tiến hành lấy 4ml máu vào buổi
sáng.
Phương pháp xét nghiệm
Bộ test IgE ELISA Microwell dùng để đo lượng IgE toàn phần trong huyết
thanh người với độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
Định phần trăm tế bào ái toan (eosinophil) thực hiện qua máy phân tích huyết
học tự động dùng tia laser.
Định lượng IL4 huyết thanh bằng kỹ thuật thử nghiệm Biochip của hãng
RANDOX, sản xuất tại Labo RANDOX của phương pháp ELISA.
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê phần mềm SPSS.
KẾT QUẢ
97 người lớn khỏe mạnh là sinh viên, học sinh, điều dưỡng tại trường Đại học
Y khoa Phạm Ngọc Thạch tuổi từ 20 đến 46 tuổi (trung bình + độ lệch chuẩn =
28,0 7.7 tuổi), gồm 26 nam (27%) và 71 nữ (73%).
Bảng 1. Nồng độ IgE trong huyết thanh ở 97 người lớn khỏe mạnh.
IgE (IU/ml) Tần suất Tỷ lệ (%)
< 100 49 50,5
IgE (IU/ml) Tần suất Tỷ lệ (%)
> 100 48 49,5
Tổng cộng 97 100,0
Bảng 1 cho thấy khoảng 50% số lượng người lớn khỏe mạnh mà có hàm lượng
IgE trong huyết thanh trên 100 đơn vị/ml. Nồng độ IgE trung bình 100 IU/ml.
Bảng 2. Nồng độ IL4 trong huyết thanh.
IL4 (IU/ml) Tần suất Tỷ lệ (%)
< 6 75 77,3
6 22 22,7
Tổng cộng 97 100,0
Bảng 2 cho thấy phần trăm có IL4 6 đơn vị/ml là 22,7%. Nồng độ IgE trung
bình 6 IU/ml.
Bảng 3. Tỷ lệ tế bào ái toan trong máu xếp theo nhóm.
Tỷ lệ tế bào ái
toan (%)
Tần suất Tỷ lệ (%)
< 2 30 30,0
2 – 8 62 63,9
> 8 97 5,2
Bảng 3 cho thấy tỷ lệ phần trăm tế bào ái toan trong 97 người lớn khỏe mạnh từ
2 – 8% chiếm 63,9%. Tỷ lệ phần trăm trung bình của Eosinophils từ 2-8%.
Bảng 4. Liên quan giữa phần trăm tế bào ái toan trong máu với nồng độ IgE và
IL4 huyết thanh.
IgE và/hoặc
IL4
Liên quan giữa
phần trăm tế
bào ái toan
trong máu (%)
Bình
thường
(%)
Cao
(%)
Chung
(%)
Tần suất 35 44 79
(%) theo
hàng
ngang
44,3 55,7 100,0
5
(%) theo
hàng dọc
94,6 73,3 81,4
Tần suất 2 16 18
(%) theo
hàng
ngang
11,1 88,9 100,0
> 5
(%) theo
hàng dọc
5,4 26,7 18,6
Tần suất 37 60 97
(%) theo
hàng
ngang
38,1 61,9 100,0
Chung
(%) theo
hàng dọc
100,0 100,0 100,0
Phép kiểm chính xác Fisher’s : P 1chiều = 0,007.
Bảng 4 cho thấy có sự liên quan giữa tế bào ái toan > 5% và IgE và/hoặc IL4
cao 61,9%.
BÀN LUẬN
Tế bào lympho T là một trong những tế bào cơ bản tham gia vào quá trình bệnh
sinh của bệnh lý quá mẫn. Việc tăng tế bào này liên quan mật thiết đến tế bào
TCD4. Tế bào TCD4 là tế bào có khả năng sản xuất ra các cytokin tiền viêm,
lympho T giúp đỡ (Th) cũng được gọi là TCD4, được chia làm 2 nhóm Th1 và
Th2, nhóm Th1 tiết ra IL2, IFNY, nhóm Th2 tạo ra IL2, IL4, IL5, IL6, IL10. IL4 có
vai trò đặc biệt trong viêm mũi xoang do dị ứng. Đặc biệt IL4 tăng cao, IgE
tăng cao đi kèm với tế bào eosinophils cho thấy vai trò của dị ứng, việc tăng IL4
là đặc tính của phản ứng viêm do dị ứng đã làm tăng huy động, tích tụ các tế
bào viêm khác như tế bào eosinophils, basophils và neutrophils.
Qua nghiên cứu trên 97 người khỏe mạnh bình thường đã cho thấy 49,5% có
nồng độ IgE trong huyết thanh > 100IU/ml, 22,7% có nồng độ IL4 trong huyết
thanh 6IU/ml. Các con số này cho thấy tiềm năng dị ứng ở người bình
thường khỏe mạnh khá cao.
Ngoài ra 69,1% trong số 97 người này có tỷ lệ tế bào ái toan từ 2% trở lên,
trong đó có 63,9% (trong 97 người này) có tỷ lệ tế bào ái toan từ 2 – 8%. Mặc
dù tỷ lệ tế bào ái toan tăng cao không phải là đặc trưng duy nhất của bệnh dị
ứng, vì có thể tăng trong bệnh nhiễm ký sinh trùng và một số bệnh khác, nhưng
nó có thể góp phần vào việc chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị bệnh dị ứng.
Đặc biệt khi tỷ lệ này tăng cao cùng lúc với sự tăng cao của IgE và IL4 trong
huyết thanh. Trong nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân
có IgE và/hoặc IL4 trong huyết thanh tăng cao trong nhóm có tỷ lệ tế bào ái
toan trong máu > 5% là 88,9% cao hơn có ý nghĩa thống kê (p = 0,007) so với
tỷ lệ bệnh nhân có IgE và/hoặc IL4 trong huyết thanh tăng cao trong nhóm có tỷ
lệ tế bào ái toan trong máu 5% (55,7%).
KẾT LUẬN
Tiềm năng dị ứng ở người bình thường khỏe mạnh khá cao, do đó nên định
lượng IgE, IL4 trong huyết thanh và tỷ lệ phần trăm tế bào ái toan trong máu để
phát hiện các bệnh dị ứng. Vì vậy nên tầm soát trong diện rộng với nhiều đối
tượng khác nhau để có chiến lược phòng ngừa bệnh dị ứng trong tương lai.
Ngoài ra nên tầm soát IgE, IL4 trong huyết thanh người khỏe mạnh bình
thường với một cỡ mẫu lớn để cho chúng ta hằng số sinh học của người Việt
Nam.
Trong tương lai, dựa vào các chỉ số như phần trăm tế bào ái toan tăng cao, IL4
tăng cao, IgE tăng cao ta có thể ứng dụng Anti IgE hoặc Anti Interleukin 4
(IL4) và các chất kiềm hãm khác trong điều trị các bệnh dị ứng.