Đề tài Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh

Qua các số liệu khám sức khỏe định kỳ của Công ty Cao su Tây Ninh, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ bệnh ngoài da còn khá cao, đặc biệt trong nhóm công nhân trực tiếp thu hoạch và chế biến mủ cao su. Trên thế giới và trong nước đã có một số công trình nghiên cứu về bệnh da cao su nhưng chỉ thấy nói đến những công nhân trong các nhà máy chế tạo các sản phẩm công nghiệp và gia dụng từ nhựa cao su nguyên liệu đã được chế biến. Chưa tìm thấy công trình nào nghiên cứu trên các công nhân làm công tác thu hoạch mủ cao su và chế biến mủ cao su tại các công ty cao su. Vì v ậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu "Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh". Qua đề tài nghiên cứu này chúng tôi mong muốn đánh giá về mô hình bệnh da và các yếu tố có liên quan trên những công nhân làm công tác thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh.

pdf32 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TỈ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN CÔNG NHÂN THU HOẠCH VÀ CHẾ BIẾN MỦ CAO SU TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 398 công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh trong thời gian tháng 11-12/2007 Kết quả: Tỉ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân là 66,33%. Bệnh da nhiễm trùng chiếm tỉ lệ cao nhất là 48,50% Bệnh da do miễn dịch – dị ứng là 31,1%. Nhóm bệnh các rối loạn phần phụ của da là 15,9%, nhóm bệnh da khác là 5,7%. Mối liên quan giữa bệnh da và một số yếu tố dịch tễ: - Bệnh da chung có liên quan với tuổi nghề.- Bệnh da nhiễm trùng có liên quan với tuổi nghề, giới tính. - Các bệnh rối loạn phần phụ của da có liên quan với giới tính. Mối liên quan giữa bệnh da và một số yếu tố môi trường nghề nghiệp: - Bệnh da chung có liên quan đến công việc đang làm và tiếp xúc mủ cao su tươi. - Bệnh da nhiễm trùng có liên quan đến nóng, ánh nắng, ẩm ướt. - Bệnh da miễn dịch dị ứng có liên quan đến mủ cao su tươi. Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc của bệnh da của công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh là 66,33%. Có mối liên quan giữa bệnh da với tuổi nghề, giới tính, ánh nắng, ẩm ướt, tiếp xúc mủ cao su tươi. ABSTRACT PREVALENCE OF SKIN DISEASES AND RELATED FACTORS ON WORKERS HARVESTING AND PROCESSING RUBBER LATEX IN TAY NINH RUBBER COMPANY Nguyen Xuan Kiem, Nguyen Tat Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 347 - 356 Objective: To define the prevalence of skin diseases and related factors on workers harvesting and processing rubber latex in Tay Ninh Rubber Co. Methods: Cross-sectional descriptive on 398 workers harvesting and processing rubber latex in Tay Ninh Rubber Co. within November-December / 2007. Results: The prevalence of skin disease effected workers is 66.33%. Infectious skin diseases take the highest prevalence which is 48.50%. Skin diseases due to immunity – allergy are 31.1%. The group of disordered auxiliary portion of skin is 15.9% is 15.9%, the other group of skin diseases is 5.7%. The relation between skin disease and a number of epidemic factors:- General skin diseases related to occupational ages – Infectious skin diseases related to occupational ages, genders. – Disordered auxiliary portion of skin related to genders. The relation between skin disease and a number of occupational medium factors:- General skin diseases related to current works and contacts with fresh rubber latex – Infectious skin diseases related to heat, sunlight, humidity.- Allergy-immunized skin diseases related to fresh rubber latex. Conclusion: The prevalence of skin diseases of workers harvesting and processing rubber latex in Tay Ninh rubber Co. is 66.33%. There is a relationship between the skin disease and the occupational age, gender, sunlight, humidity, contact with fresh rubber latex. MỞ ĐẦU Qua các số liệu khám sức khỏe định kỳ của Công ty Cao su Tây Ninh, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ bệnh ngoài da còn khá cao, đặc biệt trong nhóm công nhân trực tiếp thu hoạch và chế biến mủ cao su. Trên thế giới và trong nước đã có một số công trình nghiên cứu về bệnh da cao su nhưng chỉ thấy nói đến những công nhân trong các nhà máy chế tạo các sản phẩm công nghiệp và gia dụng từ nhựa cao su nguyên liệu đã được chế biến. Chưa tìm thấy công trình nào nghiên cứu trên các công nhân làm công tác thu hoạch mủ cao su và chế biến mủ cao su tại các công ty cao su. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu "Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh". Qua đề tài nghiên cứu này chúng tôi mong muốn đánh giá về mô hình bệnh da và các yếu tố có liên quan trên những công nhân làm công tác thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh. Mục tiêu chuyên biệt Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh da chung và các loại bệnh da. Xác định một số đặc điểm lâm sàng và thái độ điều trị bệnh da của các công nhân. Ảnh hưởng của bệnh lên khả năng lao động và chất lượng cuộc sống. Tìm mối liên quan giữa bệnh da và các yếu tố dịch tễ (tuổi, giới, trình độ học vấn, tuổi nghề, loại công việc đang làm), mối liên quan giữa bệnh da và môi trường làm việc. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Đặc tính của cao su thiên nhiên Cao su thiên nhiên (CSTN) được chiết xuất từ nhựa mủ của cây cao su (Hevea brasiliensis). Khi được cạo ra từ vỏ cây cao su, mủ cao su (latex) là một chất lỏng màu trắng đục như sữa. Trong mủ cao su, ngoài thành phần chính là cao su ra, còn chứa nhiều protein, acid béo và dẫn chất enzyme, muối khoáng... Ngoài ra còn tìm thấy các vi khuẩn. Cao su là một hydrocarbon phân tử cao, cấu trúc hóa học là polymer của Isopren với công thức nguyên là (C5H8)n Các protein: trong mủ cao su có khoảng 2 – 2,7% là protein hòa tan trong nước. Theo Alenius H.(Error! Reference source not found.) thì có hơn 200 protein hay polypeptid trong mủ cao su và chỉ có khoảng ¼ trong số đó có tính kháng nguyên. Người ta đã nghiên cứu được khoảng 11 dị nguyên của mủ cao su. Ảnh hưởng của CSTN lên sức khỏe người tiếp xúc Từ lâu người ta đã biết đến bệnh do nghề nghiệp ở những công nhân trong ngành công nghiệp cao su và ở một số người sử dụng các sản phẩm làm từ CSTN. Theo các tác giả Zucker – Pinchoff B(Error! Reference source not found.), Sussman GL(Error! Reference source not found.), thì CSTN có thể gây tổn thương sức khỏe người tiếp xúc qua các phản ứng sau: + Viêm da tiếp xúc kích thích: là phản ứng hoàn toàn không liên quan dị ứng, do các hóa chất tồn đọng trong sản phẩm cao su, tác động tại chỗ trên da giống như chất ăn mòn tại chỗ với sự mất lớp da ngoài, dẫn đến đỏ, ngứa và đau, có những vết rạn nứt, bong vảy. + Viêm da tiếp xúc dị ứng: là phản ứng quá mẫn chậm (type 4) và là kết quả từ sự nhạy cảm liên quan tế bào T đến các phụ gia của CSTN (thường là Thiuram và Carbamat). Phản ứng bắt đầu trong 48 – 72 giờ sau tiếp xúc, thường dẫn đến hồng ban và mụn nước, đóng mài. + Quá mẫn tức thì (type 1) liên quan IgE là phản ứng dị ứng với các protein CSTN. Phản ứng bắt đầu trong vòng vài phút, hiếm khi trên 2 giờ. Triệu chứng có thể nhẹ như mề đay tại chỗ hay toàn thân, viêm kết mạc mũi, hoặc nặng hơn như hen phế quản, shock phản vệ, thậm chí có thể tử vong. Người ta nhận thấy rằng liều lượng dị nguyên, đường tiếp xúc và tính nhạy cảm của cá thể có ảnh hưởng đến kiểu biểu hiện và mức độ nghiêm trọng. Đặc tính của các hóa chất được sử dụng trong quá trình sản xuất cao su thiên nhiên Trong quá trình chế biến cao su có sử dụng rất nhiều hóa chất, trong đó có một số hóa chất gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiếp xúc: + Ammoniac gây phỏng da, loét các ngón tay + Dung dịch KOH gây ăn mòn da + Acid sulfuric: . Kích thích hô hấp, niêm mạc mũi họng . Gây chàm vùng da hở . Làm da nhăn, mất màu . Có khi gây loét thân mình. + Dung dịch acid formic làm giảm tiết mồ hôi, da khô, mề đay, chàm, loét. Hơi acid formic làm chảy nước mũi, viêm họng, viêm phế quản. + Lưu huỳnh gây kích thích da, niêm mạc hô hấp và mắt. + Phenol gây đỏ da, sạm da, chàm, có khi hoại tử đầu ngón tay, tê tay. + Một số hóa chất phối hợp cho cao su có thể gây viêm da kích thích hoặc viêm da dị ứng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu: Tất cả công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh Dân số chọn mẫu: Tất cả công nhân thu hoạch và chế biến mủ cao su tại Công ty Cao su Tây Ninh trong thời gian tháng 11-12/2007 Cở mẫu: Tỉ lệ p chưa biết, do chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về tỉ lệ bệnh da trên công nhân thu hoạch và chế biến cao su nên ta lấy p=0,5. Cỡ mẫu tối thiểu là: 385. Dự phòng các trường hợp vắng lúc khám, chúng tôi lấy mẫu là 410. Kỹ thuật chọn mẫu: ngẫu nhiên hệ thống. Xử lý số liệu Các số liệu được thu thập sẽ được kiểm tra lại mã hóa và nhập vào máy vi tính bằng chương trình SPSS 15.0 for Window Phân tích số liệu Dùng chương trình SPSS 15.0 for Window KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số công nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời đầy đủ bảng câu hỏi là 398 người. Các đặc điểm về xã hội học Tuổi đời: tuổi đời từ 30 – 39 chiếm 36,68%, tuổi từ 40-49 chiếm 30,65%, từ 20-29 chiếm 28,39%. Nhóm tuổi từ 50-59 chỉ chiếm 4,28%. Giới: nam chiếm 47,99%; nữ chiếm 52,01%. Trình độ học vấn: đa số là cấp 2 chiếm 48,49%, nhóm mù chữ – cấp 1 chiếm 31,16%. Từ cấp 3 trở lên chiếm 20,35%. Các đặc điểm về nghề nghiệp Nơi công tác: NT Gò Dầu chiếm nhiều nhất với 32,41%, kế tiếp là NT Bến Củi 29,91%, NT Cầu Khởi với 29,39%, ít nhất ở XNCB với 8,29%. Công việc đang làm: Chăm sóc cây chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 52,76%, kế tiếp là các công nhân BVTV là 18,34%, cạo mủ 11,59%, chế biến chiếm 11,31%. Tuổi nghề: từ 1 - 20 năm chiếm tỉ lệ cao nhất là 66,08%, tiếp theo là 11-20 năm chiếm 23,12%, > 20 năm chiếm tỉ lệ 10,80%. Các đặc điểm về môi trường làm việc Trong môi trường làm việc có tiếp xúc với: Ẩm ướt là 352 người chiếm 88,4%. Ánh nắng: 284 người chiếm 71,4%. Nóng: 259 người chiếm tỉ lệ 65,1%. Côn trùng (muỗi, kiến): 358 người chiếm tỉ lệ 89,9%. Mủ cao su tươi: 362 người chiếm tỉ lệ 91,0%. Hóa chất chế biến: 36 người chiếm tỉ lệ 9,04%. Cây cỏ (cỏ dại): 210 người chiếm tỉ lệ 52,8%. Thuốc BVTV (thuốc trừ sâu, trừ bệnh cây): 73 người chiếm tỉ lệ 18,3%. Tiền sử dị ứng bản thân Có tiền sử dị ứng là 141 người chiếm 35,43%. Trong đó loại dị ứng hay gặp là thức ăn: 101 (chiếm 71,6%), thời tiết 29 người (7,3%), thuốc 5 người (1,3%), không rõ 6 người (1,5%). Tỉ lệ bệnh da chung và từng nhóm bệnh da Tỉ lệ hiện mắc bệnh da Mắc bệnh da: 264, chiếm tỉ lệ 66,33%. Trong đó: Mắc 1 bệnh: 242, Mắc 2 bệnh: 22 Tỉ lệ từng nhóm bệnh da theo chẩn đoán Bảng 1. Tỉ lệ từng nhóm bệnh da theo chẩn đoán Nhóm bệnh da Tổng số Tỉ lệ % trong tổng số bệnh Tỉ lệ % trong mẫu nghiên cứu Bệnh da nhiễm trùng 128 48,5 32,2 Nhóm bệnh da Tổng số Tỉ lệ % trong tổng số bệnh Tỉ lệ % trong mẫu nghiên cứu Bệnh da miễn dịch-dị ứng 98 37,1 24,6 Các rối loạn phần phụ của da 42 15,9 10,6 Các bệnh da khác 15 5,7 3,8 Bệnh da nhiễm trùng gồm 128 ca chiếm tỉ lệ cao nhất 48,5% trong số bệnh da và 32,2% trong mẫu nghiên cứu. Một số đặc điểm trên các công nhân bị bệnh da Tần suất các triệu chứng cơ năng thường gặp Biểu đồ 1 Triệu chứng cơ năng thường gặp .Diện tích thương tổn Diện tích thương tổn > 5% là 21 người chiếm 7,95%; từ 1 - 5% là 106 người chiếm 40,15%.; < 1% là 137 người chiếm 51,90%. Vị trí tổn thương Biểu đồ 2 Vị trí tổn thương Ảnh hưởng của bệnh lên khả năng lao động Đa số đều cho rằng bệnh không ảnh hưởng lên khả năng lao động: 232 ca (87,88%), có 32 người cho là có chiếm 12,12%. Sự liên quan giữa bệnh da và yếu tố dịch tễ Bệnh da và tuổi nghề Bảng 3. Bệnh da và tuổi nghề Bệnh da Tuổi nghề (năm) 2 Giá trị 1 – 10 (n=263) 11 – 20 (n = 92) > 20 (n = 43) p Bệnh da chung 167 (63,3) 60 (22,7) 37 (14,0) 8,481 0,014 Bệnh thường gặp -Bệnh da nhiễm trùng 86 (67,2) 32 (25,0) 10 (7,8) 7,994 0,018 -Bệnh da do miễn dịch - dị ứng 63 (64,3) 26 (26,5) 9 (9,2) 3,612 0,164 -Các rối loạn phần phụ 31 (73,8) 9 (21,4) 2 (4,8) 3,973 0,137* của da -Các bệnh da khác 11 (73,3) 2 (13,3) 2 (13,3) 0,886 0,644* Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher Bệnh da chung có liên quan với tuổi nghề với 2 (2) = 8,481, p<0,05; OR=0,93; 95%CI= 0,56 – 1,53 Bệnh da nhiễm trùng có liên quan với tuổi nghề 2 (2) = 7,994, p< 0,05; OR=0,93; 95%CI= 0,51 – 1,68 Bệnh da và tiền sử dị ứng bản thân Bảng 4. Bệnh da và tiền sử dị ứng bản thân Tiền sử dị ứng bản thân Bệnh da Có (n = 141) Không (n = 257) 2 Giá trị p Bệnh da chung 112 (42,4) 152 (57,6) 16,782 <0,001 Bệnh da chung có liên quan với tiền sử dị ứng bản thân với 2(1)=16,782, p<0,001; OR= 2,67; 95%CI=1,65 – 4,30. Sự liên quan giữa bệnh da và một số yếu tố môi trường, nghề nghiệp Bệnh da và môi trường ẩm ướt Bảng 5. Bệnh da và môi trường ẩm ướt Môi trường ẩm ướt Bệnh da Có (n = 358) Không (n = 40) 2 Giá trị p Bệnh da chung 235 (89,0) 29 (11,0) 0,252 0,616 Bệnh thường gặp - Bệnh da nhiễm trùng 120 (93,8) 8 (6,3) 5,701 0,017 - Bệnh da do miễn dịch-dị ứng 85 (86,7) 13 (13,3) 0,829 0,363 - Các rối loạn 41 1 (2,4) 3,787 0,051* Môi trường ẩm ướt Bệnh da Có (n = 358) Không (n = 40) 2 Giá trị p phần phụ của da (97,6) - Các bệnh da khác 14 (93,3) 1 (6,7) 0,303 0,582* Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher Bệnh da nhiễm trùng có liên quan với ẩm ướt, 2(1)=5,701, p< 0,05; OR=2,74; 95% CI=1,176 Bệnh da và ánh nắng Bảng 6. Bệnh da và ánh nắng Ánh nắng Bệnh da Có (n =284) Không (n = 114) 2 Giá trị p Bệnh da chung 186 (70,5) 78 (29,5) 0,312 0,576 Bệnh thường gặp - Bệnh da nhiễm trùng 101 (78,9) 27 (21,1) 8,532 0,004 - Bệnh da do miễn dịch-dị ứng 66 (67,3) 32 (32,7) 0,723 0,395 - Các rối loạn phần phụ của da 34 (81,0) 8 (19,0) 2,644 0,104 - Các bệnh da khác 8 (53,3) 7 (46,6) 2,24 0,134 Bệnh da nhiễm trùng có liên quan với ánh nắng với 2(1) =8,532, p < 0,05; OR= 2,24; 95%CI= 1,30-3,88. Bệnh da và nóng Bảng 7. Bệnh da và nóng Nóng Bệnh da Có (n =259) Không (n = 139) 2 Giá trị p Bệnh da chung 173 (65,5) 91 (34,5) 0,071 0,789 Bệnh thường gặp - Bệnh da nhiễm trùng 92 (71,9) 36 (28,1) 4,431 0,035 - Bệnh da do miễn dịch-dị ứng 70 (71,4) 28 (28,6) 2,202 0,121 - Các rối loạn phần phụ của da 26 (61,9) 16 (38,1) 0,291 0,590 - Các bệnh da khác 12 (80,0) 3 (20,0) 1,474 0,225* Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher Bệnh da nhiễm trùng có liên quan với nóng với 2 (1) = 4,431, p<0,05; OR= 1,74; 95%CI=1,04 – 2,91. Bệnh da và mủ cao su tươi Bảng 8. Bệnh da và mủ cao su tươi Mủ cao su tươi Bệnh da Có (n=362) Không (n = 36) 2 Giá trị p Bệnh da chung 246 (93,2) 18 (6,8) 4,732 0,029 Bệnh thường gặp - Bệnh da nhiễm trùng 116 (90,6) 12 (9,4) 2,564 0,111 - Bệnh da do miễn dịch-dị ứng 96 (97,9) 2 (2,1) 4,765 0,029* - Các rối loạn phần 40 (95,2) 2 (4,8) 0,331 0,564* phụ của da - Các bệnh da khác 15 (100,0) 0 1,162 0,281* Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher Bệnh da chung có liên quan với mủ cao su tươi với 2 (1) = 4,732, p< 0,05; OR= 2,12; 95%CI= 1,06 – 4,23.- Bệnh da do miễn dịch - dị ứng có liên quan với mủ cao su tươi với 2(1) = 5,603, p < 0,05; OR= 5,12; 95%CI= 1,15 – 22,77. Bệnh da và hóa chất chế biến Bệnh da chung không có liên quan với hóa chất chế biến với 2 (1) = 0,250, p > 0,05. Từng nhóm bệnh da cũng không có liên quan với hóa chất chế biến với p > 0,05. Bệnh da và thuốc BVTV Bảng 9. Bệnh da và thuốc BVTV Thuốc BVTV Bệnh da Có (n = 73) Không (n = 325) 2 Giá trị p Bệnh da chung 56 (21,2) 208 (78,8) 4,314 0,038 Thuốc BVTV Bệnh da Có (n = 73) Không (n = 325) 2 Giá trị p Bệnh thường gặp -Bệnh da nhiễm trùng 21 (16,4) 107 (83,6) 1,701 0,192 -Bệnh da do miễn dịch - dị ứng 22 (22,4) 76 (77,6) 0,746 0,388 -Các rối loạn phần phụ của da 7 (16,7) 35 (83,3) 0,290 0,590 -Các bệnh da khác 6 (40,0) 7 (60,0) 4,145 0,042 Nhận xét: Bệnh da chung có liên quan với thuốc BVTV với 2(1)=4,314, p<0,05; OR= 1,85; 95%CI=1,02 – 3,33. BÀN LUẬN Một số yếu tố về dịch tễ học Các đặc điểm về xã hội học Đa số công nhân trong nghiên cứu của chúng tôi ở độ tuổi từ 30 – 39 tuổi chiếm 36,68% và 40 – 49 tuổi chiếm 30,65%. Nhóm tuổi từ 50 – 59 tuổi chỉ chiếm 4,28%. Khác với trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Thùy(Error! Reference source not found.) do công nhân của họ đa số ở độ tuổi 21 – 30 chiếm 50,52%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam chiếm tỉ lệ 47,99% và nữ chiếm 52,01%, gần giống với nghiên cứu của Huỳnh Văn Bá(Error! Reference source not found.) ở tỉ lệ nam là 44,4% và nữ là 55,6%. Đa số công nhân có trình độ học vấn cấp 2 chiếm 48,49%. Công nhân có trình độ từ cấp 3 trở lên chỉ có 20,35%. Điều này có thể do các công việc đa số là thủ công cho nên Công ty Cao su Tây Ninh không cần tuyển công nhân có trình độ học vấn cao. Các đặc điểm về nghề nghiệp Nơi công tác: đa số công nhân ở các nông trường chiếm đa số với 365 người chiếm tỉ lệ 91,71%. Ở tại xí nghiệp chế biến chỉ có 33 người chiếm tỉ lệ 8,29%. Tỉ lệ bệnh da cao hơn ở nhóm công nhân chăm sóc (tỉ lệ 56,06%), sau đó đến nhóm công nhân BVTV (tỉ lệ 21,21%) và nhóm cạo mủ (tỉ lệ là 14,49%), thấp nhất ở nhóm công nhân chế biến (tỉ lệ bệnh da là 8,33%). Tuổi nghề: tuổi nghề từ 1 – 10 năm là 66,08%; từ 11 – 20 năm là 23,12%; > 20 năm là 10,8%. Kết quả này khác với kết quả của Dương Văn Tuấn, Trương Bình Minh nghiên cứu trên công nhân luyện kim màu có tuổi nghề chủ yếu từ 11 – 20 năm (41,70%)(Error! Reference source not found.). Điều này có thể do công nhân cao su thường nghỉ việc sớm do điều kiện lao động quá cực nhọc, nên công ty thường tuyển lao động mới cho nên tuổi nghề từ 1 – 10 năm chiếm đa số. Các đặc điểm về môi trường làm việc: Các đặc điểm về môi trường làm việc của mẫu nghiên cứu như sau Môi trường ẩm ướt do nước mưa, nước sương là 358 người chiếm tỉ lệ 89,9%. Đa số các công nhân thu hoạch đều phải làm việc trong môi trường ẩm ướt do họ phải cạo mủ ngoài trời và phải đi cạo sớm từ 3 – 4 giờ sáng. Tỉ lệ môi trường ẩm ướt của chúng tôi cao hơn trong nghiên cứu của Huỳnh Văn Bá năm 2002(Error! Reference source not found.) (tỉ lệ ngập nước ẩm ướt thường xuyên là 12,2%) nhưng thấp hơn trong nghiên cứu của GruŠnder K, Kroker A (201 công nhân đều làm việc trong môi trường ẩm ướt). Tiếp xúc với ánh nắng: có 284 người chiếm tỉ lệ 71,4%. Đây là các công nhân thu hoạch được phân công làm công tác chăm sóc, làm cỏ cho lô cây non của đội vào buổi chiều phải làm việc dưới trời nắng và một số công nhân XNCB làm việc ở bồn tiếp nhận mủ ngoài trời. Tỉ lệ này của chúng tôi cũng cao hơn của Huỳnh Văn Bá năm 2002 tại nông trường sông Hậu(Error! Reference source not found.). Tỉ lệ của tác giả này là 8,7%. Làm việc trong môi trường nóng là 259 người chiếm tỉ lệ 65,1%. Môi trường nóng là công nhân làm việc ngoài trời nắng nóng hoặc ở những nơi tiếp xúc với nóng nhiều hơn các công nhân khác. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp ở những người công nhân làm trong các XNCB và các công nhân thu hoạch được phân công chăm sóc lô cây non. Tỉ lệ làm việc trong môi trường nóng của chúng tôi cao hơn trong nghiên cứu của Huỳnh Văn Bá(Error! Reference source not found.) (8,7%) và nghiên cứu của Yu- Hsuan Shao (11,87%). Tiếp xúc với côn trùng: 358 người có tiếp xúc với côn trùng chiếm tỉ lệ 89,9%. Hầu hết công nhân thu hoạch đều có tiếp xúc với côn trùng như muỗi, kiến, sâu bọ do phải thường xuyên cạo mủ lúc còn tối và thường gặp phải kiến, sâu bọ trên các cây cao su, lá khô, cỏ dại. Tiếp xúc với mủ cao su tươi: 362 người chiếm tỉ lệ 91%. Đây là những công nhân thu hoạch và những công nhân tiếp nhận mủ tươi ở các XNCB. Tiếp xúc với hóa chất chế biến: có 36 người chiếm tỉ lệ 9,04%. Đây là những công nhân làm trong các XNCB, họ phải tiếp xúc với mủ c
Tài liệu liên quan