Chất l-ợng không tự nhiên xuấthiện, không đến từ một công thức, từ một
tấm bản đồ chỉ dẫn hoặc một cuốn sách mà cần phải có kế hoạch cho nó. Chất
l-ợng giáo dục, đào tạo là vấn đề quan trọng nhất trong chiến l-ợc phát triển của
mỗi tr-ờng và phải đ-ợc tiếp cận thông quamột quá trình kế hoạch hoá khoa học,
chặt chẽ. Xây dựng kế hoạch h-ớng tới mục tiêu chất l-ợng là một trong những
vấn đề lớn của quản lý chất l-ợng tổng thể. Không có một kế hoạch, một định
h-ớng dài hạn thì nhà tr-ờng không thể có chất l-ợng giáo dục - đào tạo cao.
Chất l-ợng đầu vào là một khâu quan trọng của tất cả các ngành đào tạo
nói chung và ngành đào tạo năng khiếu nói riêng. Đãtừ nhiều năm nay, tại tất
cả các cơ sở đào tạo diễnviên múa trên cả n-ớc, vấn đề tuyển chọn học sinh
có điều kiện cơ thể vànăng khiếu múa luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu
của quy trình đào tạo.
Điều kiện cơ thể và năng khiếu múa là một vấn đề nghệ thuật tiềm ẩn
mà trong đó chứa đựng những cơ sở khoa học. Nếu nh-giới y học đã có nhiều
nỗ lực nghiên cứu nhằm đánh thức những khả năng tiềmẩn trong bộ gien
(gene) hay bộ não con ng-ời với hy vọng tạo ra những siêu nhân, những thiên
tài, thì vấn đề phát hiện những năng khiếu, tài năng bẩm sinh cùng những yếu
tố ảnh h-ởng đến sự hình thành và phát triển nó là công việc của nhiều nhà
khoa học trên các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực nghệ thuật. Bởi vì phát hiện
năng khiếu là phát hiện ra những dấu hiệu đặc biệt về một thiên h-ớng nào đó
khi đứa trẻ ch-a đ-ợc tiếp xúc một cách có hệ thống trong lĩnh vực hoạt động
t-ơng ứng. Hơn thế nữa năng khiếu là những tiền đề sinh học cần thiết cho
việc phát triển tài năng.
172 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1140 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiêu chí tuyển chọn học sinh năng khiếu múa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Văn hoá - Thể thao và du lịch
Tr−ờng Cao đẳng Múa Việt Nam
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
tiêu chí tuyển chọn
học sinh năng khiếu múa
Chủ nhiệm đề tài : NGND Trần Quốc C−ờng
6594
04/10/2007
Hà Nội – 2007
Bộ Văn hoá - Thể thao và du lịch
Tr−ờng Cao đẳng Múa Việt Nam
đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
tiêu chí tuyển chọn
học sinh năng khiếu múa
Chủ nhiệm đề tài : NGND Trần Quốc C−ờng
Nhóm tác giả đề tài : Thạc sĩ – NGƯT Vũ D−ơng Dũng
Thạc sĩ – NGUT Trịnh Quốc Minh
Thạc sĩ – Nhạc sĩ Vũ Minh Vỹ
Hà Nội - 2007
1
danh mục những chữ viết tắt
1 BGD - ĐT Bộ Giáo dục - Đào tạo
2 CĐ Cao đẳng
3 CĐCÂ Cổ điển châu âu
4 GS Giáo s−
5 GVHD Giáo viên h−ớng dẫn
6 GVTS Giáo viên tuyển sinh
7 NGƯT Nhà giáo −u tú
8 NGND Nhà giáo nhân dân
9 NSƯT Nghệ sĩ −u tú
10 NSND Nghệ sĩ nhân dân
11 NXB Nhà xuất bản
12 PGS Phó giáo s−
13 TCCB Tổ chức cán bộ
14 Th.s Thạc sĩ
15 TS Tiến sĩ
16 VHNT Văn hoá - Nghệ thuật
2
danh mục các bảng và sơ đồ
Bảng 1 Thống kê kết quả tuyển sinh và xếp loại học tập. Trang 58
Bảng 2
Tiêu chuẩn cân nặng đối với nữ học sinh múa
Học viện Múa Mátxcơva Liên Bang Nga.
Trang 82
Bảng 3
Tiêu chuẩn cân nặng đối với nam học sinh múa
Học viện Múa Mátxcơva Liên Bang Nga.
Trang 83
Bảng 4
Kết quả chung tuyển năng khiếu múa năm 2004 của
Tr−ờng Cao đẳng Múa Việt Nam (thang điểm 10).
Trang 88
Bảng 5
Kết quả chung tuyển năng khiếu múa năm 2006 của
Tr−ờng Cao đẳng Múa Việt Nam (thang điểm 10).
Trang 89
Bảng 6
Điểm năng khiếu âm nhạc trong kỳ thi chung tuyển năm
2001 của Tr−ờng Cao đẳng Múa Việt Nam (thang điểm 10).
Trang 94
Bảng 7
Tổng hợp điểm năng khiếu âm nhạc trong kỳ thi chung
tuyển năm 2003 của Tr−ờng Cao đẳng Múa Việt Nam
(thang điểm 10).
Trang 95
Bảng 8
Tổng hợp điểm âm nhạc của các thí sinh trúng tuyển (đạt
yêu cầu về múa) của Tr−ờng Cao đẳng Múa Việt Nam.
Trang 97
Bảng 9
Bảng cân nặng (W) t−ơng ứng với chiều cao (H) theo chỉ
số khối cơ thể.
Trang 103
Bảng 10
Tiêu chí tuyển chọn độ mềm x−ơng hông có tác động
ngoại lực.
Trang 118
Bảng 11 Biên độ của độ mở. Trang 122
Sơ đồ Tiêu chí xác định năng khiếu múa Trang 143
3
mở đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài
Chất l−ợng không tự nhiên xuất hiện, không đến từ một công thức, từ một
tấm bản đồ chỉ dẫn hoặc một cuốn sách mà cần phải có kế hoạch cho nó. Chất
l−ợng giáo dục, đào tạo là vấn đề quan trọng nhất trong chiến l−ợc phát triển của
mỗi tr−ờng và phải đ−ợc tiếp cận thông qua một quá trình kế hoạch hoá khoa học,
chặt chẽ. Xây dựng kế hoạch h−ớng tới mục tiêu chất l−ợng là một trong những
vấn đề lớn của quản lý chất l−ợng tổng thể. Không có một kế hoạch, một định
h−ớng dài hạn thì nhà tr−ờng không thể có chất l−ợng giáo dục - đào tạo cao.
Chất l−ợng đầu vào là một khâu quan trọng của tất cả các ngành đào tạo
nói chung và ngành đào tạo năng khiếu nói riêng. Đã từ nhiều năm nay, tại tất
cả các cơ sở đào tạo diễn viên múa trên cả n−ớc, vấn đề tuyển chọn học sinh
có điều kiện cơ thể và năng khiếu múa luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu
của quy trình đào tạo.
Điều kiện cơ thể và năng khiếu múa là một vấn đề nghệ thuật tiềm ẩn
mà trong đó chứa đựng những cơ sở khoa học. Nếu nh− giới y học đã có nhiều
nỗ lực nghiên cứu nhằm đánh thức những khả năng tiềm ẩn trong bộ gien
(gene) hay bộ não con ng−ời với hy vọng tạo ra những siêu nhân, những thiên
tài, thì vấn đề phát hiện những năng khiếu, tài năng bẩm sinh cùng những yếu
tố ảnh h−ởng đến sự hình thành và phát triển nó là công việc của nhiều nhà
khoa học trên các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực nghệ thuật. Bởi vì phát hiện
năng khiếu là phát hiện ra những dấu hiệu đặc biệt về một thiên h−ớng nào đó
khi đứa trẻ ch−a đ−ợc tiếp xúc một cách có hệ thống trong lĩnh vực hoạt động
t−ơng ứng. Hơn thế nữa năng khiếu là những tiền đề sinh học cần thiết cho
việc phát triển tài năng.
4
Muốn phát hiện ra những năng khiếu, tài năng bẩm sinh cần có những tiêu
chí, ph−ơng pháp đánh giá cũng nh− tuyển chọn. Tiêu chí và những ph−ơng
pháp tuyển chọn là vấn đề có mối quan hệ hữu cơ, thật khó khăn khi chỉ có
những tiêu chí chung chung, không cụ thể và thiếu những cơ sở khoa học, và
càng khó khăn hơn khi xác định đ−ợc những tiêu chí mà thiếu ph−ơng pháp
đánh giá, tuyển chọn.
Đã từ nhiều năm nay vấn đề xây dựng những tiêu chí và những ph−ơng
pháp tuyển chọn học sinh năng khiếu múa trên cơ sở khoa học là một đòi hỏi
cấp bách và cần thiết.
Tuy nhiên vì hoàn cảnh chủ quan, khách quan nào đó mà cho đến nay
vẫn ch−a có sự nhìn nhận và thống nhất một cách khoa học những tiêu chí và
ph−ơng pháp tuyển chọn học sinh năng khiếu múa. Đã hơn 45 năm qua vấn đề
này vẫn chỉ dừng lại ở trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau thông qua các
bài viết, các Hội thảo chuyên ngành.
Vì vậy chúng tôi chọn “Tiêu chí tuyển chọn học sinh năng khiếu múa”
làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
II . Mục đích nghiên cứu:
1. Những vấn đề lý thuyết của các yếu tố cơ bản về điều kiện và năng
khiếu múa. Cơ sở khoa học của nó trong việc tuyển chọn học sinh múa.
2. Hệ thống các tiêu chí tuyển chọn và ph−ơng pháp xác định những
tiêu chí đó.
III. Tình hình nghiên cứu
1. Ngoài n−ớc: Nghiên cứu một số tài liệu giảng dạy của các trung tâm
đào tạo nghệ thuật múa danh tiếng nh− Nga, Pháp, Trung Quốc chúng tôi
nhận thấy bên cạnh những yếu tố chung về hình thức, thể lực, khả năng cảm
5
thụ âm nhạc, khả năng mô phỏng múa hệ thống các yếu tố riêng đều phụ
thuộc vào đặc tr−ng của mỗi loại hình nghệ thuật và quan niệm thẩm mỹ
truyền thống, phụ thuộc vào mục tiêu xây dựng và phát triển nền nghệ thuật
múa ở mỗi quốc gia. Vì vậy, những tài liệu của các trung tâm đào tạo múa ở
n−ớc ngoài chỉ mang tính chất tham khảo.
2. Trong n−ớc: ở một vài khía cạnh, vấn đề này đã đ−ợc đề cập đến
trong các Hội thảo về giải pháp nâng cao chất l−ợng đào tạo múa. Nh−ng cho
đến nay vẫn ch−a có một tài liệu nào nghiên cứu nó một cách thấu đáo và toàn
diện trên cơ sở khoa học.
IV. đối t−ợng và Phạm vi nghiên cứu
Sinh lý học tuổi học đ−ờng bậc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và
công tác tuyển sinh tại một số cơ sở đào tạo diễn viên múa chuyên nghiệp ở ba
miền: Bắc – Trung – Nam Việt Nam.
Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết của các yếu tố cơ bản về điều kiện
và năng khiếu múa. Cơ sở khoa học của nó trong việc tuyển chọn học sinh
múa, đồng thời xây dựng hệ thống các tiêu chí và ph−ơng pháp tuyển chọn.
V. Nguồn t− liệu nghiên cứu
Chủ yếu là nguồn t− liệu điền dã thực địa, quan sát đánh giá công tác
tuyển sinh và thông qua t− liệu của bạn bè đồng nghiệp kết hợp với những tài
liệu có liên quan.
VI. Ph−ơng pháp nghiên cứu
Ph−ơng pháp nghiên cứu lý luận. Khảo sát, điều tra, phỏng vấn kết hợp với
ph−ơng pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh đồng thời sử dụng ph−ơng
pháp nghiên cứu liên ngành nh−: Dân tộc học, Văn hóa học, Di truyền học,
Sinh lý học, Giải phẫu học
6
VII. Đóng góp khoa học của đề tài
* Từ những vấn đề lý thuyết của các yếu tố cơ bản về thể chất và năng
khiếu múa đ−a ra những nhận định, đánh giá khoa học làm cơ sở cho những
hoạt động thực tiễn.
* Đề xuất, xác định những tiêu chí cơ bản, quy trình tuyển chọn điều
kiện và năng khiếu múa trên cơ sở khoa học.
* Là đề tài khoa học mang tính ứng dụng đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và
nghệ thuật trong lĩnh vực tuyển chọn và đào tạo diễn viên múa.
* Những tiêu chí cơ bản mang tính khoa học và hệ thống của công trình
góp phần nâng cao kiến thức, năng lực của cán bộ tuyển sinh và chất l−ợng
đào tạo nghệ thuật múa ở các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp trên cả n−ớc.
* Đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ ngày càng cao của khán giả với nghệ thuật
múa trong quá trình xã hội hoá nghệ thuật và giao l−u văn hoá thế giới, h−ớng
tới mục tiêu xây dựng và phát triển một nền nghệ thuật múa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.
7
Ch−ơng I
Cơ sở lý thuyết năng khiếu múa
Văn hoá là một hệ giá trị vật chất và tinh thần do con ng−ời sáng tạo ra
trong quá trình ứng xử với tự nhiên và xã hội. Nghệ thuật là một trong những
đỉnh cao của văn hoá, nghệ thuật là một dòng chảy liên tục để bồi đắp nên
những nét đặc sắc của các nền văn hóa và văn minh nhân loại. Nói đến sáng
tạo nghệ thuật, không thể không bàn tới khái niệm tài năng.
Tài năng có ba cấp độ: Năng khiếu, tài năng và thiên tài.
Năng khiếu là những dấu hiệu tiềm ẩn bên trong và mang một thiên
h−ớng nhất định về một lĩnh vực nào đó. Năng khiếu có tính bẩm sinh, năng
khiếu có thể tạo ra các thần đồng, nh−ng năng khiếu có thể đ−ợc phát triển
hoặc bị lụi tàn. Để có một tài năng cần có cả một quá trình từ chỗ phát hiện
năng khiếu đến nuôi d−ỡng, đào tạo, phát triển năng khiếu.
Sự hình thành và phát triển của tài năng đ−ợc khai sinh trên cơ sở của di
truyền sinh học và di truyền văn hóa trong môi tr−ờng lịch sử, xã hội nhất định.
Nhà bác học Nga Páplốp đã chỉ ra rằng sự hình thành và phát triển tài năng ở
con ng−ời phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản: Bản chất di truyền chủng loại, điều
kiện nuôi d−ỡng, giáo dục cùng những ảnh h−ởng của xã hội và lịch sử.
Ng−ợc dòng lịch sử, từ thời cổ đại Hy Lạp các nhà triết học coi tài năng
nghệ thuật thơ ca là “Tiếng nói huyền bí” của nàng thơ. Nhà triết học Hy Lạp
Sôcơrát coi sự sáng tạo nghệ thuật là do một sức mạnh của thần linh ứng nhập
vào con ng−ời. Đềcáttơ nhà triết học ng−ời Pháp cũng cho rằng tài năng của
con ng−ời là tặng vật của th−ợng đế.
8
Ngày nay mỹ học MácLênin quan niệm một cách khoa học về sự hình
thành, phát triển tài năng trong nghệ thuật nh− sau: Tài năng và hoạt động
sáng tạo là tài sản vô giá, tài năng hình thành nhờ năng khiếu phát triển. Năng
khiếu là mầm mống quý hiếm cần đ−ợc chăm sóc và cần cả xã hội vun trồng.
Cũng nh− các ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nói chung và
nghệ thuật nói riêng việc đặt ra những tiêu chí để tuyển chọn và đánh giá tài
năng là một vấn đề cần thiết của sự phát triển. Tiêu chí là một yêu cầu cần
thiết phải đạt đ−ợc trong qúa trình kiểm định chất l−ợng. Thực tế đã chứng
minh rằng nếu những tiêu chí đó đ−ợc soi sáng trên một cơ sở khoa học, có
tính thực tiễn và ứng dụng cao thì sẽ mang lại những thành tựu không chỉ
trong lĩnh vực đào tạo nhằm phát hiện năng khiếu và bồi d−ỡng tài năng mà
còn đem lại những hiệu quả về kinh tế và xã hội. Ng−ợc lại nếu những tiêu chí
trên không mang tính khoa học và khả thi thì sẽ có ảnh h−ởng không nhỏ đến
sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực. Vì vậy xác định những tiêu chí nhằm
cụ thể hóa một cách khoa học mang định tính, định l−ợng của một vấn đề là
trách nhiệm và nghĩa vụ của các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực, trong đó
vấn đề xác định những tiêu chí và ph−ơng pháp tuyển chọn học sinh múa có thể
coi là một đóng góp khoa học trong lĩnh vực đào tạo diễn viên múa.
Với mong muốn việc tuyển chọn học sinh múa trong các khoa múa và
các tr−ờng múa sẽ có chất l−ợng đầu vào cao hơn, góp phần nâng cao chất
l−ợng của qúa trình đào tạo. Vì vậy khi nghiên cứu những vấn đề lý thuyết của
các yếu tố cơ bản về thể chất và năng khiếu múa cũng nh− những tiêu chí và
ph−ơng pháp tuyển chọn chúng tôi căn cứ vào kinh nghiệm và thực tế đào tạo
của tr−ờng Cao đẳng Múa Việt Nam, của các khoa múa trong các tr−ờng Văn
hóa nghệ thuật trên cả n−ớc đồng thời vận dụng, đối chiếu với những cơ sở lý
thuyết về Giải phẫu học, Sinh lý học, Văn hóa học để soi sáng vấn đề cần
9
nghiên cứu. Hơn thế nữa từ những cơ sở khoa học của vấn đề chúng tôi quy
chiếu ng−ợc lại với những tập thể và cá nhân học sinh đã đ−ợc tuyển chọn và
đào tạo nay đã trở thành những tài năng nghệ thuật của đất n−ớc.
1.1. Hình thể
Múa là một loại hình nghệ thuật tổng hợp bao gồm âm nhạc, hội họa,
ánh sáng, trang phục Đặc tr−ng cơ bản của nghệ thuật múa là giàu tính tạo
hình, giàu biểu cảm và đ−ợc xây dựng bằng những động tác chuyển động
trong âm nhạc thông qua ph−ơng tiện biểu hiện là cơ thể ng−ời diễn viên. Nói
một cách khác múa là điêu khắc chuyển động trong âm nhạc bằng ph−ơng
tiện biểu hiện là ng−ời diễn viên.
Những nhà nghiên cứu lịch sử nghệ thuật cho rằng nghệ thuật múa phát
sinh từ buổi bình minh của nhân loại. Tr−ớc khi bị hấp dẫn bởi cái đẹp của
nghệ thuật múa, trong mỗi con ng−ời xuất hiện nhu cầu cần biểu hiện những
cảm xúc của mình bằng cử chỉ, động tác tr−ớc niềm vui hân hoan của sự chiến
thắng hoặc tr−ớc sự khiếp sợ những lực l−ợng thiên nhiên thần bí Mỗi sự
kiện, mỗi hiện t−ợng của thiên nhiên đều kích thích óc sáng tạo, sự vận động
của cơ thể nhằm bộc lộ cảm xúc. Múa thời bấy giờ đ−ợc xem nh− một ân đức
của thần linh ban tặng cho loài ng−ời, nó có thể làm cho kẻ thù, thú dữ sợ hãi,
nó tăng lòng tự tin vào chính bản thân Cùng với thời gian những ích dụng
ban đầu đã nh−ờng chỗ cho nhu cầu thẩm mỹ.
Nghệ thuật múa là nghệ thuật của cái đẹp. Nét đặc tr−ng của cái đẹp
trong nghệ thuật là tính điển hình, nó hàm chứa những nét chủ yếu và đặc sắc
cái đẹp khách quan ngoài cuộc sống. Cái đẹp trong nghệ thuật là một cấu tạo
hợp lý những yếu tố liên quan của một thực thể vừa mang tính khái quát vừa
mang tính cụ thể là hình t−ợng nghệ thuật. Cho nên một mặt nghệ thuật phải
10
chú ý đến chiều rộng và chiều sâu có ý nghĩa triết luận về cuộc sống. Mặt khác
khi biểu hiện ý nghĩa cái đẹp, nghệ thuật còn chú ý đến cả tính vật chất của nó
nh−: âm thanh, màu sắc, ngôn từ, khuôn mặt, hình thể, sự vận động Tất cả
phải đ−ợc chau chuốt tới mức tinh tế và cơ cấu hóa theo một thể thức có tính
thẩm mỹ cao để có thể đáp ứng đ−ợc nhu cầu cảm thụ thẩm mỹ của khán giả.
Nh− vậy cái đẹp trong nghệ thuật là sự thống nhất giữa nội dung đẹp và
hình thức đẹp. Đó là nội dung của lý t−ởng sống đ−ợc chiếu sáng một cách
sâu sắc và lấp lánh, có thể xâm nhập đến tận cùng tâm hồn con ng−ời, góp
phần định h−ớng hành động của con ng−ời. Còn hình thức đẹp là hình thái tổ
hợp cấu trúc vật chất cái bản chất bên trong của nội dung bằng một ngoại hình
có sức cuốn hút mỹ cảm.
Nói đẹp nh− múa, tr−ớc hết là nói đến vẻ đẹp hình thể của ng−ời diễn
viên, đó là một phần quà tặng của th−ợng đế cộng với kết quả lao động nghệ
thuật bền bỉ, dẻo dai và sáng tạo. Từ vẻ đẹp hình thể cộng với sự sáng tạo nghệ
thuật để h−ớng tới cái đẹp thánh thiện của tâm hồn là nhiệm vụ mà ng−ời diễn
viên múa phải chuyển tải tới khán giả. Để hoàn thành nhiệm vụ đó ng−ời diễn
viên múa phải có hình thể đẹp và tài năng múa, cả hai yếu tố trên đều đ−ợc bắt
đầu tr−ớc hết từ khâu tuyển chọn thể chất và năng khiếu múa.
Dáng ng−ời và chiều cao là yếu tố đầu tiên trong khâu tuyển chọn.
Trong giải phẫu và nghệ thuật tạo hình tỷ lệ dựa trên cơ sở khoa học so sánh
các bộ phận cơ thể bằng ph−ơng pháp đo, từ đó ấn định mẫu mực về sự cân
đối của tầm vóc con ng−ời.
Nh−ng tỷ lệ không hẳn là một định luật, mực th−ớc thật chính xác tiêu
biểu cho một dân tộc nào. Tuy mỗi dân tộc cũng có những đặc điểm tầm vóc
khác nhau, ng−ời châu á khác với ng−ời châu Âu, châu Phi, châu Mỹ Tỷ lệ
11
con ng−ời khác nhau còn do hoàn cảnh sống, khí hậu, địa lý, môi tr−ờng, ngay
cả trong cùng một dân tộc, ở cùng một vùng con ng−ời cũng không giống
nhau về tỷ lệ, bởi vậy tỷ lệ không hẳn nh− một công thức, một định luật hay một
mực th−ớc thật chính xác mà nó chỉ mang tính khái quát, −ớc lệ một cách t−ơng đối.
Nói nh− vậy không có nghĩa là không thể đề ra những tiêu chuẩn chung
về một tỷ lệ cơ thể đẹp, mỗi thời đại có một tiêu chuẩn hoàn hảo riêng, th−ờng
thì ng−ời ta dùng đầu làm đơn vị so sánh với toàn bộ cơ thể.
Đơn vị đầu đ−ợc đo từ đỉnh đầu đến cằm ở mặt tr−ớc và từ đỉnh đầu đến
ngang gáy ở mặt sau của cơ thể. Ví nh− thời Hy Lạp tỷ lệ ở ng−ời tr−ởng
thành có chiều cao 8 đầu gần nh− biểu thị của một vẻ đẹp lý t−ởng và tỷ lệ này
đ−ợc áp dụng cho nghệ thuật tạo hình. ở Việt Nam tỷ lệ chung đạt khoảng
trên d−ới 7 đầu r−ỡi áp dụng cho cả nam lẫn nữ. Đối với công tác tuyển học
sinh ở Việt Nam cũng áp dụng tỷ lệ này nh−ng đòi hỏi đối với nữ vai xuôi vừa
phải, vai nam rộng nh−ng không ngang, cổ cao và tay chân dài. Tỷ lệ của chân
phải dài hơn thân, chân tay dài động tác múa mới thanh thoát, tạo hình mới
vững chắc, dáng nét mới dài rộng, bay bổng.
Tuy nhiên mỗi xã hội lại có những chuẩn mực khác nhau về cơ thể múa,
nếu nh− ở châu Âu đòi hỏi nam, nữ múa tr−ớc hết phải có chiều cao với dáng
vẻ thanh nhã, chân dài, l−ng thẳng, thì ở châu á tr−ớc hết là khuôn mặt đẹp
với cơ thể đầy đặn. Có những n−ớc khác lại chấp nhận sự đa dạng về hình thể
và chiều cao. Con ng−ời ta ai cũng yêu thích cái đẹp. Cái đẹp th−ờng dễ cảm
nhận và khó đánh giá, tuy nhiên cái đ−ợc coi là duyên dáng, đáng yêu trong
nền văn hóa này, có thể bị coi là xấu xí trong nền văn hóa khác. Chẳng hạn
khán giả truyền thống của Inđônêxia sẽ thấy ch−ớng mắt khi nhìn thấy bờ vai
trần, l−ng trần, eo hở cùng những động tác rung vai lắc ngực trong những điệu
12
múa của dân da đỏ, của tộc ng−ời Tây Nguyên, Chăm ở Việt Nam, cũng nh−
vậy họ rất khó chịu khi nhìn một vũ nữ Balê v−ơn cặp chân dài, vì trong nghệ thuật
múa Inđônêxia phụ nữ không thể hiện vẻ đẹp đôi chân của mình theo cách ấy.
Trên thế giới có nhiều quy định khác nhau về khía cạnh thẩm mỹ “hay”
và “dở” và tất cả những thành viên của cộng đồng đều tuân theo quy định ấy.
Vũ nữ ấn Độ và Ai Cập phải có thân hình đầy đặn. Sự đầy đặn của bộ
ngực, cặp mông không chỉ là biểu t−ợng của sức sống mà còn là những điều
kiện để thể hiện vẻ đẹp của nghệ thuật múa n−ớc họ. Vẻ đẹp lý t−ởng của các
vũ nữ cổ điển trên đảo JaVa là hiện thân vẻ đẹp tâm linh của ng−ời JaVa: Dịu
dàng, kín đáo, khiêm nh−ờng, êm đềm nh− n−ớc chảy. Khác với các vũ nữ
hiếm khi nhấc chân khỏi mặt đất, các vũ công nam JaVa có nhiều động tác
dài, rộng đòi hỏi chiều cao thân thể và chiều dài cánh tay.
ở Việt Nam vóc dáng thon nhỏ, khỏe mạnh với cặp chân thẳng, dài
không chỉ là tiêu chí của nghệ thuật múa mà còn là tiêu chí tuyển chọn những
ng−ời đẹp trong các cuộc thi. Theo điều tra của chúng tôi các thí sinh dự thi
ng−ời đẹp Việt Nam năm 1990 có chiều cao là 158,8 cm, năm 1992: 159,1
cm, năm 1993: 163,1 cm, năm 1994: 165,2 cm, năm 1995: 167,2 cm, năm
1996: 165,4 cm. Thời gian gần đây các thí sinh có chiều cao từ 1m63 – 1m72.
Riêng chỉ số cân nặng (gr) chiều cao (cm) của một cô gái Việt Nam có hình
thể đẹp phải đạt từ 300 – 310 gr/1cm chiều cao mới là đẹp và chuẩn phải đạt
từ 300 – 320 gr/1cm chiều cao mới không rơi vào thang suy dinh d−ỡng (theo
chỉ số BMI của Tiểu ban dinh d−ỡng phân loại). Một ng−ời đẹp hay ng−ời
mẫu đ−ợc đánh giá là đạt chuẩn phải có vòng ngực và vòng mông t−ơng
đ−ơng cùng với cặp chân dài và thẳng.
13
Đó là mâu thuẫn và khó khăn trong khâu tuyển chọn ng−ời mẫu nói
chung và học sinh múa nói riêng vì hiện nay chiều cao trung bình của nam ở
n−ớc ta là 164,8 cm và nữ là 153,3 cm.
1.1.1. Hình thức
Các nhà khoa học nói rằng, vẻ đẹp luôn có tiêu chuẩn của nó, x−a nay
phụ nữ châu á th−ờng mơ −ớc có làn da trắng mịn, mái tóc đen dài óng ả, cái
miệng nhỏ xinh xắn, cái mũi dọc dừa. Các phụ nữ ấn Độ, Trung Quốc, Việt
Nam đã có một thời gian dài hàng thế kỷ −ớc mong có “khuôn trăng đầy đặn
nét ngài nở nang”.
Nói về cái đẹp của châu á các chuyên gia nghiien cứu về vẻ đẹp con
ng−ời cho rằng nét đẹp ở khu vực Trung Đông là độc nhất vô nhị, đó là nơi
ph−ơng Đông gặp ph−ơng Tây, phụ nữ trung Đông xinh đẹp với những nét của
ph−ơng Tây và n−ớc da ph−ơng Đông, nét đẹp của họ gây nên sự thích thú, −a
nhìn về ấn t−ợng ba chiều. ý kiến khác lại cho rằng nếu nh− phụ nữ Mianma
đẹp vì họ có nét đẹp của sự dịu dàng thì phụ nữ Thái Lan đẹp vì họ thể hiện sự
hấp dẫn của vẻ đẹp một cách thầm kín.
Thế nh−ng trong công việc tuyển chọn ng−ời đẹp cũng nh− học sinh
múa, chúng ta phải chấp nhận sự đa dạng trong quá trình giao l−u văn hóa.
Giờ đây châu á đang có xu h−ớng tìm kiếm vẻ đẹp mới, các cô gái Trung Hoa
không còn thích khuôn mặt trái xoan và các th