Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối phát triển kinh tế do đại hội VIII(1996-2000) của Đảng đề ra là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiêu thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đối với nước ta trước đây, trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trungthì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao cho,
44 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, thực hiện đường lối phát triển kinh tế do đại hội VIII(1996-2000) của Đảng đề ra là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiêu thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đối với nước ta trước đây, trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trungthì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao cho, do vậy mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp trong thời kỳ này đều nhằm hoàn thành kế hoạch mà Nhà nước giao cho, hầu hết các doanh nghiệp không quan tâm đến vấn đề tiêu thụ, việc tiêu thụ các mặt hàng đã được Nhà nước bao tiêu, chịu trách nhiệm. Đây là một vấn đề chưa thực sự khuyến khích các doanh nghiệp phát triển trong khi nền kinh tế của nước ta còn kém phát triển. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự hạch toán, tự chịu trách nhiểm trứơc pháp luật về việc sản xuất kinh doanh của mình. Cho nên vấn đề TTHH được các doanh nghiệp đặt nên hàng đầu, bởi TTHH nó có ý nghuyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó kích thích quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy vấn đề TTHH và hiệu quả của việc TTHH ngày càng khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả TTHH càng cao thì doanh nghiệp càng có đIều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Do vậy đối với xã hội việc nâng cao hiệu quả TTHH nhằm đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Đối với Nhà nước thì nâng cao hiệu quả TTHH giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước bằng các khoản thuế, phí, lệ phí… Đối với bản thân doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả TTHH là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nhận thức được vai trò to lớn của TTHH và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả TTHH đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty TMGL nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu, đánh giá, phân tích thực trạng TTHH của Công ty trong những năm gần đây. Từ đó mạnh dạn đề xuất những biện pháp cần áp dụng để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty trên cơ ở nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về TTHH.
Tìm hiêu tình hình cơ bản của Công ty.
Tìm hiểu thực trạng TTHH của Công ty trong những năm gần đây.
+ Thị trường tiêu thụ các mặt hàng chủ yếu của Công ty.
+ Cơ cấu sản phẩm hàng hoá của Công ty.
+ Hệ thống kênh tiêu thụ của Công ty.
+Tình hình biến động giá cả các mặt hàng tiêu thụ của Công ty.
+ Các chính sách yểm trợ hoạt động TTHH của Công ty.
Đánh giá kết quả và hiệu quả của quá trình TTHH của Công ty.
Tìm hiểu những nguyênnhân ảnh hưởng đến quá trình TTHH của Công ty.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH của Công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu tình hình thực tế của công tác TTHH ở Công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại Công ty TMGL HN.
+ Thời gian: Từ ngày 14/02/2004 đến ngày11/05 / 2004.
+ Nội dung: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ một số mặt hàng chủ yếu của Công ty và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ các mặt hàng của Công ty.
PHẦNII: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về TTHH.
Trong doanh nghiệp các hoật động kinh doanh, mua bán nối tiếp nhau với nhiều công đoạn. Trước kia nền kinh tế còn đang bao cấp, hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu là hoạt động sản xuất, hoạt động mua bán chỉ mang tính hình thức. Còn trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp là một chủ thể độc lập cho nên hoạt động của doanh nghiệp phải gắn liền ba khâu: mua – sản xuất – tiêu thụ. TTHH là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. TTHH được ví như cái cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế thị trường không được sản xuất và bán ra theo kế hoạch, theo giá cả ổn định như trước mà doanh nghiệp cần phải quan tâm đến khách hàng đến thị trường tiêu thụ. Lúc này nhà sản xuất kinh doanh cần xác định được ba vấn đé lớn là: bán cái gì? bán cho ai? bán như thế nào? vậy tiêu thụ hàng hoá được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau:
Theo nghĩa rộng: TTHH là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Theo nghĩa hẹp: TTHH là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền bán hàng hoặc được quyền thu tiền.
TTHH là quá trình thực hiện giá trị, giá trị sử dụng của hàng hoá, thông qua tiêu thụ mà hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
TTHH đơn giản được cấu thành từ người bán, người mua hàng hoá, tiền tệ, khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua và bán… nhằm tối đa hoá lợi ích của mỗi bên.
2.1.2. Vai trò của TTHH trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TTHH là một khâu quan trọng của quả trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tiền
Hàng
Sản xuất
(Hàng)’
(Tiền)’
Tiêu thụ
… …
Sơ đồ1: Quá trình sản xuất và TTHH.
Từ sơ đồ1 ta thấy, kết quả tiêu thụ có vai trò quyết định đến sự vận động nhịp nhàng của các giai đoạn trước, trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất thì phải tiêu thụ, nên việc tiêu thụ ngừng thì rõ ràng không thể có hoạt động tiêu thụ tiếp nữa. Bởi tiêu thụ là quá trình bán cái gì, những mặt hàng gì mà thị trường cần nó. Cho nên đảm bảo được công tác tiêu thụ thì doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu cuối cùng của mình là chuyển vốn vật chất thành vốn tiền tệ, thu được lợi nhuận cao nhất, từ đó có cơ sở tích luỹ và tái sản xuất mở rộng.
TTHH nhằm thực hiện quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nói cách khác TTHH đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hoá, là trung gian mua bán giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
TTHH giúp cho người sản xuất hiểu cụ thể khách hàng về khối lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã hàng nhoá mà mình cần sản xuất ra, từ đó thoả mãn được nhu cầu của họ và tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn.
TTHH giúp cho người tiêu dùng tiếp cận được sản phẩm hàng hoá mà họ cần chấp nhận được tính hữu ích của mỗi loại sản phẩm hàng hoá đó. Khi được người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và xác định được lợi nhuận. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, TTHH có vai trò làm cân đối giữa cung và cầu để tạo nên sự ổn định xã hội. Qua đó có thể dự đoán được nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, sản phẩm của toàn xã hội nói chung và của từng khu vực nói riêng. Căn cứ vào dự đoán đó mà doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất và TTHH có hiệu quả kinh doanh cao.
2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản trong TTHH.
Phải đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng về số lượng, chủng loại, chất lượng, gá cả… của hàng hoá. Việc làm đó sẽ làm cho khách hàng tin tưởng ưa thích hàng hoá của công ty hơn. Thị trường của công ty sẽ vững chắc và ngày càng được mở rộng.
Phải đảm bảo tính liên tục trong quá trình tiêu thụ, tránh trường hợp lúc tràn ngập thị trường, lúc thì thị trường không có hàng hoá lưu thông hoặc có nhưng không đủ đẻ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Phải tiết kiệm chi phí trong quá trình tiêu thụ từ đó sẽ giảm được giá vốn bán hàng và làm cho lợi nhuận của Công ty tăng lên.
Phải đảm bảo mức giá hợp lý trên thị trường, phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Nâng cao trách nhiệm của các bên tham gia vào quá trình TTHH.
2.1.4.Những lý luận cơ bản về thị trường.
2.1.4.1. Khái niệm về thị trường TTHH.
Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi để tiến hành hoạt động mua bán giữa người bán và người mua.
Theo các nhà Marketing cho rằng: Thị trường là bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn của con người gây sự chú ý, kích thích, sự mua sắm và sự tiêu dùng của họ.
Theo các nhà kinh tế cho rằng: thị trường là sự biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ, cũng như quyết định của doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại hàng hoá.
2.1.4.2. Nghiên cứu thị trường TTHH.
Các nhà kinh doanh chỉ có thể thành công trên thị trường khi đã hiểu biết đầy đủ về thị trường. Vì vậy nghiên cứu thị trường TTHH phải được coi là có tính chất tiền tệ, có tầm quan trọng để xác định đúng hướng sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu về các sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh, tìm ra đáp án để trả lời câu hỏi: bán cái gì?bán cho ai?bán như thế nào?
Để TTHH có hiệu quả cao trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:
Nghiên cứu khách hàng: khách hàng và nhu cầu của họ quyết định tới thị phần của doanh nghiệp tại mỗi thị trường cụ thể. Nhu cầu của người tiêu dùng rất đa dạng và rất khách nhau vì vậy doanh nghiệp cần phải tiếp cận để tìm hiểu tâm lý của khách hàng để đảm bảo cung cấp đầy đủ hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nhằm nắm bắt được những điểm mạnh điểm yếu của đối thúo với mình để từ đó xây dựng đối sách hợp lý và đưa ra được phương án TTHH có hiệu quả nhất đảm bảo doanh nghiệp tồn tại và đừng vững trên thị trường.
Nghiên cứu tình hình giá cả: giá cả là quan hệ lợi ích kinh tế, là tiêu chuẩn để doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng kinh doanh cũng như quyết định sản xuất. Vì giá của nó ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp việc định giá có vai trò rất quan trọng vì thế việc định giá phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
-Giá bán của doanh nghiệp phải bù đắp được chi phí tạo ra hàng hoá đó.
-Giá bán đó phải được khách hàng chấp nhận khi đưa ra thị trường.
-Giá bán đó phải có lợi theo mục tiêu của người bán.
Niên cứu các chính sách giá trong TTHH:
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các chính sách giá như sau:
-Chính sách giá cao: doanh nghiệp áp dụng chính sách này khi đang kiểm soát thị trường độc quyềnvà muốn thu được lợi nhuận cao ngay trước các đối thủ cạnh tranh. Chính sách này chỉ áp dụng tạm thời trong một số điều kiện nhất định .
-Chính sách giá thấp: chính sách này doanh nghiệp áp dụng khi muốn mở rộng thị trường, thâm nhập thị trường hay kết thúc chu kỳ kinh doanh. Chính sách này có thể làm cho người tiêu dùng nghi ngờ về chất lượng sản phẩm hàng hoá và rất khó nâng giá trong tương lai.
-Chính sách giá có chiết khấu bù trừ: để khuyến khích người tiêu dùng tăng mua hàng hoá của doanh nghiệp với hình thức: chiết giá với những khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, với những khách hàng mua hàng với số lượng nhiều…
-Chính sách định giá trên cơ sở vị trí địa lý: tuỳ thuộc vào điều kiện, vị trí, khu vực, thị trường khác nhau mà doanh nghiệp đưa ra mức gá hợp lý.
2.2. Hiệu quả TTHH.
2.2.1. Các khái niệm về hiệu quả nói chung.
-Hiệu quả kinh tế: (HQKT)
HQKT là một vấn đề quan trọng của toàn xã hội và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó nó có nhiều quan điểm khác nhau về HQKT.
+ Quan điểm thứ nhất: người ta coi HQKT là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu trong TTHH.Trong bản dự thảo phương pháp tính hệ thống chỉ tiêu HQKT của viện nghiên cứu khoa học thuộc Uỷ ban kế hoạch Nhà nước Liên Xô cũ cho rằng HQKT là tốc độ tăng thu nhập quộc dân và tổng sản phẩm xã hội. Do vậy ở đây HQKT được đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh hoặc nhịp độ tăng của chỉ tiêu đó. Ngày nay quan niệm này không còn phù hợp, vì kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên nhờ chi phí hoặc do mở rộng các nguồn sản xuất. Bên cạnh chỉ tiêu này ta còn phải căn cớ vào chỉ tiêu khác để so sánh những cái ta thu được với mức chi phí bỏ ra mới có thể kết luận đượcsản xuất kinh doanh nào có hiệu quả. Do đó có cùng một kết quả sản xuất kinh doanh mà có hai mức chi phí thì cho hiệu quả khác nhau.
+Quan điểm thứ hai cho rằng: HQKT nền sản xuất xã hội là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất ra tức là giá trị của nó chứ không phải là giá trị. Theo họ mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội phụ thuộc vào tác đụng vật chất cụ thể chứ không phải giá trị trừu tượng nào đó. Họ tiếp cận tính hữu ích của sản phẩm bằng các hàm số và đại lượng đo tốc độ tiêu dùngcủa các dạng của cải. Yếu tố thời gian cũng được xem xét tới, so với của cải làm ra thì của cải lâu năm lại giảm tính hữu ích. Nhược điểm của cách tiếp cận này là không thể xác định được tínhhữu ích của tổng thể gộp.
+Quan điểm ba: “HQKT là mối quan tâm của kinh tế học, hiệu quả là không lãng phí” Theo quan điểm này hiệu quả thể hiện ở sự so sánh giữa mức thực tế với mức tối đa về sản lượng. Phương pháp này cũng đơn giản nếu có thể xác định được tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỷ lệ thất nghiệp thực tế, nhưng thực tiễn tính toán thống kê ở nước ta chưa tính chính xác được tỷ lệ thất nghiệp năm nay và những năm tiếp theo, do vậy thực tế nược ta chưa cho phép áp dụng quan đIểm độc đáo này.
Một quan điểm HQKT phù hợp với hiện nay là: nói đến hiệu quả là nói đến tương quan so sánh với kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác định với mực chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Bởi vậykhi đánh giá HQKT của một doanh nghiệp phải trải qua hai bước:
-Phải so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đã xác định.
-So sánh kết quả đạt được với mức chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu.
Từ các quan niệm trên ta có thể rút ra một quan điểm chung nhất, tổng quát nhất: HQKT là phạm trù phản ánh trình độ, năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao nhữcg nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
-Hiệu quả xã hội:(HQXH)
HQKT và HQXH là hai mặt của một vấn đề, do đó khi nói đến HQKT thì phải nói đến HQXH.
HQXH là một đại lượng phản ánh mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được đến xã hội và môi trường. HQXH thường được biểu hiện thông qua mức độ thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân, cải thiện điều kiện lao động, điều kiện nghỉ ngơi, nâng cao trình độ nhận thức văn minh của người lao động, cải tạo và bảo vệ môi trường.
Do đó khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải xem xét hai mặt này đồng bộ, trên cơ sở mối quan hệ hữu cơ thống nhất với nhau. HQKT không chỉ đơn thuần là thành quả kinh tế vì trong kết quả và chi phí kinh tế có các nhân tố nhằm đạt HQXH nhất định. Mặt khác HQXH không chỉ là cái đạt được về mặt xã hội mà HQXH tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hạot động kinh tế.
Tóm lại, đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào muốn đạt được hiệu quả cao thì đều phải đạt được HQKT và HQXH.
2.2.2. Khái niệm hiệu quả TTHH.
Trong cơ chế cạnh tranh đầy khắc nghiệt, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp luôn biến động đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự vận động để tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả nhất đặc biệt là hiệu quả của việc TTHH. Vì vậy ngay từ khi sản xuất hàng hoá doanh nghiệp phải tính xem tình hình TTHH như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Do đó hiệu quả TTHH là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong quá trình TTHH của doanh nghiệp.
Hiệu quả TTHH được thể hiện dưới hai hình thức:
(1) H=K- F
(2) H=K/ F
H. Hiệu qủa tiêu thụ.
K. Kết quả TTHH .
F. Chi phí bỏ ra trong quá trình TTHH.
ở công thức (1) ta chưa thấy hết được hiệu quả TTHH do còn phụ thuộc vào những yếu tố chi phí trong TTHH.
Theo công thức (2) thì nhược điểm trên được khắc phục, vì chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả TTHH càng cao và ngược lại.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình TTHH ở DNTM.
2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan.
-Nhân tố thị trường tiêu thụ:
Thị trường tiêu thụ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán. Số lượng người mua, người bán nhiều hay ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ.
Thị trường tieu thụ là vấn đề quan tâm bậc nhất của doanh nghiệp, chỉ cần nhìn vào số lượng hàng hoá bán ra hàng ngày, hàng tháng của doanh nghiệp ta có thể đánh giá đúng mức tầm cỡ, sức phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp được thị trường tiêu thụ chấp nhận, quy mô sản xuất được duy trì và ngày càng phát triển mở rộng. Ngược lại nếu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp không được thị trường chấp nhận thì doanh nghiệp có thể ngừng hoạt đông và có khả năng dẫn đến phá sản.
Nhân tố giá bán sản phẩm:
Giá bán sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc TTHH. Bởi người tiêu dùng sẽ là người quyết định xem xét của một mặt hàng có phù hợp hay không? cho nên khi định giá doanh nghiệp cần xem xét đến những chấp nhận của người tiêu ding về giá và những chấp nhận ấy có ảnh hưởng đến những chấp nhận quyết định mua của khách hàng hay không? giá bán sản phẩm hàng hoá phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm hàng hoá, giá cả trên thị trường, giá cả của đối thủ cạnh tranh vì vậy doanh nghiệp cần xác định giá hợp lý để phù hợp với thị trường TTHH.
Nhân tố thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng:
Để tiêu thụ hàng hoá, trước khi sản xuât doanh nghiệp cần quan tâm đến thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu về hàng hoá cũng tăng theo cả về số lượng và chất lượng. Tập quán, tâm lý, thị hiếu của người tiêu dùng, đặc điểm địa lý dân cư, kết cấu lứa tuổi, giới tính… ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua của người tiêu dùngvà số lượng hàng hoá tiêu thụ được của doanh nghiệp. Cho nên doanh nghiệp cần có biện pháp để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, thoả mãn tâm lý khách hàng, đặc biệt là các biện pháp khuyến khích khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp.
Nguồn hàng của doanh nghiệp:
Nguồn hàng của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình TTHH của doanh nghiệp . Nguồn hàng đa dạng và phong phú thì người tiêu dùng có thể chọn cho mình loại hàng hoá phù hợp nhất thoả mãn nhất.
Nhân tố chính sách của nhà nước:
Có ảnh không nhỏ đến hiệu quả TTHH của doanh nghiệp đặc biệt khi có sự thay đổi. Đó là những chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, các chính sách quản lý kinh tế…
2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
-Nhân tố con người: là yếu tố trung tâm là nguồn gốc của mọi hoạt động vì vậy hiệu quả TTHH phụ thuộc rất nhiều vào số lượngvà trình độ của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp.
Nhân tố vốn: vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như muốn thay đổi thiết bị công nghệ hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm hàng hoá thoả mãn được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng thì cần phải có vốn.
2.4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm của các sản phẩm hàng hoá của công ty.
2.4.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ khi hoạt động theo nền kinh tế thị trường Công ty đã mạnh dạndưa ra các biện pháp kinh doanh linh hoạt để thích ứng với từng thời kỳ, luôn bám sát nhu cầu thị trườngcũng như mọi thay đổi của nhà nước trong kinh doanh.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng ngoài việc kinh doanh các mặt hàng như: hàng công nghệ phẩm, vật liệu chất đốt, bách hoá điện máy … ngoài ra công ty còn bổ xung thêm vào ngành nghề kinh doanh như kinh doanh nhà nghỉ và ăn uống giải khát, đại lý ký gửi uỷ thấc hàng hoá và kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất chế biến nước giải khát: nước hoa quả, nước khoáng, bia hơi và rượu vang. Ngoài ra công ty còn kinh doanh thêm một số mặt hàng như: xăng, dầu, ga, kinh doanh xe máy, đại lý bán ô tô và dịch vụ bảo dưỡng xe máy, ô tô.
Cùng với việc từng bước đổi mới trong cơ chế kinh doanh, Công ty cũng xác định