1. Lý do chọnđềtài:
Theo tiến trìnhđổi m ới giáo dục phổthông từnăm học 2006 – 2007, chúng
ta sẽdạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới ởlớp 11 trường trung học
phổthông. Hóa học lớp 11 mới (gồm ban cơbản và ban khoa học tựnhiên)đều có
9 chương cung cấp cho học sinh hệthống kiến thức, kỹnăng phổthông, cơbản và
hiệnđại.
Sách giáo khoa mới của lớp 11 gồm 2 phần: đại cương – Vô cơ(có 3
chương), Hữu cơ(có 6 chương). Toàn bộphần hóa hữu ởTrung Học PhổThông
gồm 10 chương, trongđó lớp 11 có 6 chương (chiếm 60%)
Có thểnói các chương vềhóa hữu cơlớp 11 là trọng tâm của phần hóa
hữu cơ ởtrung học phổthông vì nó cung cấp cho học sinh những kiến thức quan
trọng nhất vềhóa hữu cơ.
Các kiến thức cơbản và khó, các hợp chất h ữu cơkhó và có nhóm chức quan
trọngđều nằm ởđây, nhất là kiến thứcđại cương vềhóa hữu cơ.
Trong đó chương 5: Hiñrocacbon no, chương 6: Hiñrocacbon không no là
tiếp nối kiến thức chương 4: đại cương vềhóa hữu cơ. đây là những hiñrocacbon
cụth ểmà khi nghiên cứu chúng học sinh có thểvận dụng, phát triển và mởrộng các
kiến thứcđã học ởphầnđại cương
Bài tập là phương pháp luy ện tập nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn và là phương pháp làm tăng tính tích cực của học sinh trong học tập tốt nh ất.
Hơn nữa bài tập hóa học có ý nghĩa: ý nghĩa trí dục, ý nghĩa phát triển, ý nghĩa giáo
dục. Các mặt này có quan hệmật thiết với nhau.
Trí dục
Giáo dục Phát triển
Hiện nay, có nhiều sách hướng dẫn giải bài tập hóa học có trong sách giáo
khoa nhưng chỉ ởgiải ởmứcđộlà ra kết quả, không có chi tiết giải hay sựphân tích
cụth ể. điều này khiến cho nhiều học sinh chỉchép lại các ph ần mà sách tham khảo
4
ñã giải, không hiểu nguyên nhân tại sao lại nhưvậy? Hoặc việc có hay không nhiều
cách giải cho một bài tập?
Nhận thứcđược vai trò quan trọng của bài tập hóa học hữu cơmà tiêu biểu là
các bài tập chương 5, 6 hóa học hữu cơ11 ban cơbản trong việc dạy - học hóa học
ởTrường Trung Học PhổThông nên emđã chọn đềtài “tìm hiểu và hướng dẫn
giải một sốdạng bài tập hữu cơchương 5 và chương 6 lớp 11 ban cơbản”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu tìm hiểu các dạng bài tập hóa học và cách giải bài tập hóa hữu
cơlớp 11 ban cơbản ởTrường Trung Học PhổThông.
3. Nhiệm vụnghiên cứu:
Tìm hiểu cơsởlý luận của bài tập hóa học.
Hệthống một sốphương pháp giải bài tập hóa hữu cơ.
Tìm hiểu nội dung chương trình hóa hữu cơ11(kiến thức lý thuy ết và hệ
thống bài tập).
Giải một sốbài tập vềphần hóa hữu cơ11.
Khảo sát học sinh trước và sau khi hướng dẫn giải bài tập.
4. Các phương pháp nghiên cứu:
đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quanđếnđềtài.
điều tra việc học của học sinh phần hóa hữu cơ11.
Phân tích, hệthống tổng hợp các bài tập và tưliệu thu thập được đểrút ra
những kết lu ận cần thiết.
5. đối tượng và khách thể:
đối tượng: Các bài tập hóa học, phương pháp giải bài tập phần hữu cơlớp 11
Khách thể: Quá trình dạy và học môn hóa ởtrường trung học phổthông.
6. Giảthiết khoa học.
đềtài thành công sẽlà tài liệu tốt cho giáo viên, học sinh và sinh viên tiến
hành quá trình dạy và học một cách tốt nh ất.
Góp phần vào việc phát triển năng lực tưduy, sáng tạo và kỹnăng cho học
sinh ởTrường Trung Học PhổThông.
58 trang |
Chia sẻ: ngatran | Lượt xem: 2366 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu và hướng dẫn giải một số dạng bài tập hữu cơ chương 5 và chương 6 lớp 11 ban cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ..............................................................................................................
Quy ước viết tắc ......................................................................................................
MỤC LỤC..............................................................................................................1
PHẦN I: MỞ ÐẦU ................................................................................................3
1. Lý do chọn ñề tài: ................................................................................................. 3
2. Mục tiêu nghiên cứu:............................................................................................ 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................................................... 4
4. Các phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 4
5. Ðối tượng và khách thể: ....................................................................................... 4
6. Giả thiết khoa học................................................................................................. 4
PHẦN II: NỘI DUNG ...........................................................................................5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỀ TÀI
I.1 Bài tập hóa học .................................................................................................... 5
I.1.1 Khái niệm về bài tập hóa học .................................................................5
I.1.2 Tác dụng của bài tập hóa học: ................................................................5
I.1.2.1 Tác dụng trí dục. ..............................................................................5
I.1.2.2 Tác dụng phát triển. .........................................................................6
I.1.2.3 Tác dụng giáo dục............................................................................6
I.1.3 Phân loại bài tập hóa học:......................................................................6
I.1.3.1 Phân loại dựa vào các hình thức hoạt ñộng của học sinh khi giải bài
tập.................................................................................................................6
I.1.3.2 Phân loại dựa vào nội dung hóa học của giải bài tập. .......................7
I.1.3.3 Phân loại dựa vào khối lượng kiến thức (mức ñộ khó dễ của bài tập)7
I.1.3.4 Phân loại dựa vào ñặc ñiểm về phương pháp giải bài tập. ................7
I.1.3.5 Phân loại dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra................................8
I.2 Phương pháp giải một số dạng bài tập hóa học lớp 11. ...................................... 8
2
I.2.1 Giới thiệu tổng quát.................................................................................8
I.2.2 Cấu trúc nội dung của chương 5, 6 hữu cơ lớp 11.....................................9
I.2.3 Phương pháp giải một số dạng bài tập chương 5 và 6 hữu cơ lớp 11......11
I.2.3.1 Giải loại bài tập hỏi chính về các khái niệm.....................................11
I.2.3.2 Giải bài tập loại chủ yếu về phương trình hóa học ...........................12
I.2.3.3 Viết ñồng phân và gọi tên hợp chất hữu cơ ......................................14
I.2.3.4 Nhận biết hợp chất hữu cơ. ..............................................................18
I.2.3.5 Xác ñịnh công thức phân tử hợp chất hữu cơ. ..................................19
I.2.3.6 Tính thành phần trăm hỗn hợp .........................................................26
I.2.3.7 Dạng bài tập tách các chất gồm ankan, ank-1-in, anken như sau ......30
CHƯƠNG II
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
II.1. Phân loại các dạng bài tập ................................................................................ 30
II.2 Thực trạng của việc giải bài tập hóa học của học sinh lớp 11 ........................ 32
II.2.1 Mục tiêu................................................................................................32
II.2.2 Nhiệm vụ ..............................................................................................32
II.2.3 Quy trình thực hiện: ..............................................................................32
II.2.4 Kết quả ................................................................................................32
II.3 Các bước giải bài tập hóa học trên lớp ............................................................. 34
II.3.1 Các bước giải bài tập trên lớp................................................................34
II.3.2Giải và cách trình bảng một số bài tập trong sách giáo khoa hóa học 11.34
II.4 Kết quả thu ñược................................................................................................ 52
PHẦN III: KẾT LUẬN .......................................................................................56
1. Thành công và hạn chế của ñề tài........................................................................ 56
2. Kết luận, ñề xuất ................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................58
Phụ lục ....................................................................................................................
3
PHẦN I: MỞ ÐẦU
1. Lý do chọn ñề tài:
Theo tiến trình ñổi mới giáo dục phổ thông từ năm học 2006 – 2007, chúng
ta sẽ dạy học theo chương trình và sách giáo khoa mới ở lớp 11 trường trung học
phổ thông. Hóa học lớp 11 mới (gồm ban cơ bản và ban khoa học tự nhiên) ñều có
9 chương cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kỹ năng phổ thông, cơ bản và
hiện ñại.
Sách giáo khoa mới của lớp 11 gồm 2 phần: ðại cương – Vô cơ (có 3
chương), Hữu cơ (có 6 chương). Toàn bộ phần hóa hữu ở Trung Học Phổ Thông
gồm 10 chương, trong ñó lớp 11 có 6 chương (chiếm 60%)
Có thể nói các chương về hóa hữu cơ lớp 11 là trọng tâm của phần hóa
hữu cơ ở trung học phổ thông vì nó cung cấp cho học sinh những kiến thức quan
trọng nhất về hóa hữu cơ.
Các kiến thức cơ bản và khó, các hợp chất hữu cơ khó và có nhóm chức quan
trọng ñều nằm ở ñây, nhất là kiến thức ñại cương về hóa hữu cơ.
Trong ñó chương 5: Hiñrocacbon no, chương 6: Hiñrocacbon không no là
tiếp nối kiến thức chương 4: ðại cương về hóa hữu cơ. ðây là những hiñrocacbon
cụ thể mà khi nghiên cứu chúng học sinh có thể vận dụng, phát triển và mở rộng các
kiến thức ñã học ở phần ñại cương
Bài tập là phương pháp luyện tập nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn và là phương pháp làm tăng tính tích cực của học sinh trong học tập tốt nhất.
Hơn nữa bài tập hóa học có ý nghĩa: ý nghĩa trí dục, ý nghĩa phát triển, ý nghĩa giáo
dục. Các mặt này có quan hệ mật thiết với nhau.
Trí dục
Giáo dục Phát triển
Hiện nay, có nhiều sách hướng dẫn giải bài tập hóa học có trong sách giáo
khoa nhưng chỉ ở giải ở mức ñộ là ra kết quả, không có chi tiết giải hay sự phân tích
cụ thể. ðiều này khiến cho nhiều học sinh chỉ chép lại các phần mà sách tham khảo
4
ñã giải, không hiểu nguyên nhân tại sao lại như vậy? Hoặc việc có hay không nhiều
cách giải cho một bài tập?
Nhận thức ñược vai trò quan trọng của bài tập hóa học hữu cơ mà tiêu biểu là
các bài tập chương 5, 6 hóa học hữu cơ 11 ban cơ bản trong việc dạy - học hóa học
ở Trường Trung Học Phổ Thông nên em ñã chọn ñề tài “tìm hiểu và hướng dẫn
giải một số dạng bài tập hữu cơ chương 5 và chương 6 lớp 11 ban cơ bản”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu tìm hiểu các dạng bài tập hóa học và cách giải bài tập hóa hữu
cơ lớp 11 ban cơ bản ở Trường Trung Học Phổ Thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu cơ sở lý luận của bài tập hóa học.
Hệ thống một số phương pháp giải bài tập hóa hữu cơ.
Tìm hiểu nội dung chương trình hóa hữu cơ 11(kiến thức lý thuyết và hệ
thống bài tập).
Giải một số bài tập về phần hóa hữu cơ 11.
Khảo sát học sinh trước và sau khi hướng dẫn giải bài tập.
4. Các phương pháp nghiên cứu:
ðọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan ñến ñề tài.
ðiều tra việc học của học sinh phần hóa hữu cơ 11.
Phân tích, hệ thống tổng hợp các bài tập và tư liệu thu thập ñược ñể rút ra
những kết luận cần thiết.
5. Ðối tượng và khách thể:
Ðối tượng: Các bài tập hóa học, phương pháp giải bài tập phần hữu cơ lớp 11
Khách thể: Quá trình dạy và học môn hóa ở trường trung học phổ thông.
6. Giả thiết khoa học.
Ðề tài thành công sẽ là tài liệu tốt cho giáo viên, học sinh và sinh viên tiến
hành quá trình dạy và học một cách tốt nhất.
Góp phần vào việc phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và kỹ năng cho học
sinh ở Trường Trung Học Phổ Thông.
5
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỀ TÀI
I.1 Bài tập hóa học
I.1.1 Khái niệm về bài tập hóa học
- Bài tập hóa học là phương tiện cơ bản ñể dạy học sinh tập vận dụng kiến
thức hóa học vào thực tế ñời sống cách linh hoạt và hiệu quả. Và là phương tiện tốt
nhất ñể giáo viên kiểm tra kỹ năng có ñược ở học sinh. [1]
- Ở Việt Nam, khái niệm “bài tập” ñược dùng theo nghĩa rộng, bài tập có thể
là câu hỏi hay bài toán. [2]
+ Câu hỏi là dạng bài tập mà trong quá trình hoàn thành chúng học sinh chỉ
cần tiến hành một loạt hoạt ñộng tái hiện như nhớ lại nội dung của các ñịnh luật,
quy tắc, khái niệm, trình bày lại một mục trong sách giáo khoa…
+ Bài toán hóa học là những bài tập mà khi hoàn thành chúng thì học sinh
tiến hành một loạt các hoạt ñộng: ñọc hiểu, phát hiện vấn ñề, suy luận…
I.1.2 Tác dụng của bài tập hóa học:
I.1.2.1 Tác dụng trí dục.
Làm học sinh hiểu sâu sắc khái niệm ñã học.
Bài tập hóa học mở rộng, ñào sâu kiến thức sinh ñộng, phong phú và hấp dẫn
nhưng không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh.
Ôn tập, củng cố kiến thức cách thường xuyên và hệ thống lại kiến thức học
sinh ñã học một cách thật khoa học.
Rèn luyện thường xuyên các kỹ năng, kỹ xão hóa học cần thiết cho học sinh:
cân bằng phương trình hóa học, tính toán theo phương trình và công thức ñã học,
dùng ngôn ngữ hóa học…
Bài tập thực nghiệm rèn cho học sinh kỹ năng thực hành thí nghiệm, góp
phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh
Phát triển khả năng tư duy, suy luận logich ở học sinh. Các em vững chắc
các thao tác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa.
6
I.1.2.2 Tác dụng phát triển.
Rèn luyện từ kỹ năng xem xét hình vẽ, bảng biểu, sơ ñồ, chứ không ñơn
thuần là chỉ dùng ñể minh họa
Các thao tác tư duy: so sánh, ñối chiếu, quy nạp… tích hợp trong các bài tập
ñể rèn tư duy cho học sinh
Xây dựng cho các em năng lực tự học, tự nghiên cứu và óc sáng tạo.
I.1.2.3 Tác dụng giáo dục.
Rèn luyện ñức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực cho học sinh. Rèn luyện
tính văn hóa khoa học trong học tập: cần làm việc có tổ chức, ngăn nắp, sạch sẽ,
gọn gàng…
Nâng cao lòng yêu thích bộ môn hóa học và say mê nghiên cứu khoa học.
Xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân: lòng nhân ái, giúp ñỡ nhau, yêu
nước, yêu thiên nhiên, lao ñộng, bảo vệ môi trường trong sạch.
I.1.3 Phân loại bài tập hóa học:
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học tùy thuộc vào cơ sở phân loại chúng
I.1.3.1 Phân loại dựa vào hoạt ñộng của học sinh khi giải bài tập
a. Bài tập lý thuyết.
Là dạng bài tập khi hoàn thành chúng học sinh không cần phải tiến hành các
thao tác thí nghiệm, hay quan sát nêu hiện tượng xảy ra.
b. Bài tập thực nghiệm.
Khi giải loại bài tập này học sinh phải làm thí nghiệm, quan sát và nhận xét
hiện tượng xảy ra. Giải thích ñược nguyên nhân và nắm rõ thao tác tiến hành thí
nghiệm.
Bài tập thực nghiệm có hai tính chất sau:
Tính chất lý thuyết: học sinh phải nắm vững lý thuyết và vận dụng lý thuyết
cách linh hoạt
Tính chất thực hành: vận dụng kỹ năng, kỹ xảo thực hành ñể giải quyết
nhiệm vụ của bài tập ñặt ra.
7
Giữa tính chất lý thuyết và thực hành có mối quan hệ biện chứng thống nhất:
lý thuyết chỉ ñạo, hướng dẫn học sinh thí nghiệm ñi ñến kết quả, kết quả thực hành
sẽ bổ sung hoàn chỉnh lý thuyết thật chính xác.
I.1.3.2 Phân loại dựa vào nội dung hóa học của giải bài tập.
Ta nên hệ thống hóa kiến thức hóa học dựa vào việc xây dựng bài tập theo
từng chủ ñề, phục vụ cách dễ dàng cho ôn tập, hoặc dạy bài mới. Tên của từng loại
bài tập có thể như tên của các chương, hay tên bài trong sách giáo khoa.
Ví dụ: Bài tập về ñại cương, hữu cơ, vô cơ
Trong thực tế dạy học, có hai cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là
phân loại theo nội dung và theo dạng bài như ñã nêu.
I.1.3.3 Phân loại dựa vào khối lượng kiến thức (mức ñộ khó dễ của bài tập)
Có thể chia như sau:bài tập ñơn giản (cơ bản) hay bài tập phức tạp (tổng hợp)
Trên cơ sở phân hóa theo năng lực học tập của học sinh, ta có thể hệ thống
hóa các bài tập hóa học với các mức ñộ khác nhau. Thông thường dựa vào khối
lượng kiến thức, nội dung bài tập có thể nêu ra ba mức ñộ:
Mức ñộ 1: Hướng dãn cho học sinh nêu ra ñược các tính chất, các hiện
tượng, cách lý giải những nguyên nhân cơ bản nhất, trình bày lại kiến thức cơ bản
nhất dựa vào trí nhớ.
Mức ñộ 2: Học sinh biết vận dụng kiến thức vào những ñiều kiện và hoàn
cảnh mới. ðể giải quyết vấn ñề này học sinh cần có sự phân tích, so sánh một lượng
lớn các chất, các hiện tượng cơ bản.
Mức ñộ 3: Học sinh không làm việc so sánh, phân tích mà cần phải khái quát
hóa các số liệu thu ñược, dùng chúng trong ñiều kiện mới phức tạp và khó hơn.
I.1.3.4 Phân loại dựa vào ñặc ñiểm về phương pháp giải bài tập.
ðể giải các bài tập ñược tốt thì có nhiều cách giải và phương pháp khác nhau
về ñặc ñiểm.
- Cân bằng phương trình phản ứng.
- Nhận biết các chất.
- Tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
8
- Làm sạch các chất.
- Viết chuỗi phản ứng, ñiều chế các chất.
- Tính theo công thức và phương trình hóa học
- Lập công thức phân tử.
- Xác ñịnh thành phần hỗn hợp.
- Bài tập tổng hợp.
I.1.3.5 Phân loại dựa vào cách thức tiến hành kiểm tra.
- Kiểm tra nói: có thể ñưa ra câu hỏi cơ bản, hay có thể cho bài tập hóa học
bao gồm tính toán hoặc thí nghiệm với yêu cầu là học sinh có thể giải ñược trong
thời gian ngắn.
- Kiểm tra viết: Có hai dạng chủ yếu sau ñây khi cho học sinh kiểm tra viết.
+ Bài tập tự luận.
Là loại bài tập khi làm bài, học sinh phải tự viết câu trả lời, học sinh phải tự
trình bày, lý giải, chứng minh bằng ngôn ngữ của mình một cách chính xác.
+ Bài tập trắc nghiệm.
Là loại bài tập khi làm bài học sinh phải chọn một câu trả lời trong số các
câu trả lời ñã ñược cung cấp.
I.2 Phương pháp giải một số dạng bài tập hóa học lớp 11.
I.2.1 Giới thiệu tổng quát.
- Phần hiñrocacbon ñược nghiên cứu sau phần ñại cương hóa hữu cơ nên nội
dung kiến thức về hiñrocacbon có ý nghĩa nhận thức và giáo dục to lớn. Qua nghiên
cứu các loại hiñrocacbon cụ thể có sự vận dụng, phát triển và mở rộng các kiến thức
của phần ñại cương.
- Các kiến thức về hiñrocacbon như thành phần, cấu trúc phân tử, danh pháp,
ñồng phân, … ñiều là các kiến thức về cơ sở loại hợp chất hữu cơ cụ thể, hình thành
qui luật ñể nghiên cứu nội dung các chương sau và phương pháp học tập hóa học
hữu cơ cho học sinh.
9
- Hiñrocacbon ñơn giản về thành phần, cấu tạo nhưng lại là nguyên liệu cơ
bản, xuất phát ñiểm cho qui trình chế biến, tổng hợp hữu cơ quan trọng tạo ra các
hợp chất hữu cơ phức tạp hơn, có ý nghĩa thực tiễn lớn lao.
- Hiñrocacbon không no ñược xếp ngay sau hiñrocacbon no ñể học sinh thấy
ngay ñược sự khác biệt của tính chất hóa học nguyên nhân gây ra là do ñặc ñiểm
liên kết. Ở ñây xuất hiện liên kết pi kém bền.
I.2.2 Cấu trúc nội dung của chương 5, 6 hữu cơ lớp 11
ðể ñạt ñược hiệu quả học tập ñến chất lượng cao nhất trong quá trình dạy
học hóa học thì việc nắm vững “chuẩn kiến thức và kỹ năng của chương trình
chuẩn ” rất quan trọng.
V. HIðROCACBON NO
Chủ ñề Mức ñộ chuẩn
Ankan Kiến thức
- Biết ñược ñịnh nghĩa hiñrocacbon, hiñrocacbon no và ñặc ñiểm
cấu tạo phân tử của chúng. Công thức chung, ñồng phân, mạch
cacbon, ñặc ñiểm cấu tạo phân tử và danh pháp.
- Tính chất vật lý chung.
- Tính chất hóa học (phản ứng thế, phản ứng cháy, phản ứng tách
hidro, phản ứng crăckinh).
- Phản ứng ñiều chế metan. Ứng dụng của ankan
Kỹ năng
- Quan sát thí nghiệm,mô hình phân tử và rút ra ñược nhận xét về
cấu trúc phân tử, tính chất của ankan.
- Viết ñược công thức cấu tạo, gọi tên một số ankan ñồng phân
mạch thẳng, mạch nhánh.
- Viết phương trình hóa học biểu diễn tính chất hóa học của ankan.
- Xác ñịnh CTPT, viết CTCT và gọi tên.
- Tính thành phần phần trăm về thể tích và khối lượng ankan trong
hỗn hợp khí, tính nhiệt lượng của phản ứng cháy.
10
Xicloankan Kiến thức
- Biết ñược khái niệm, ñặc ñiểm cấu tạo phân tử.
- Tính chất hóa học: Phản ứng thế, phản ứng tách, phản ứng oxi hóa
tương tự như ankan. Phản ứng cộng mở vòng (với H2, Br2, HBr, ...)
của xicloankan có 3, 4 nguyên tử cacbon.
- Ứng dụng của xicloankan.
Kỹ năng
- Quan sát mô hình phân tử và rút ra nhận xét về cấu tạo của
xicloankan.
- Từ cấu tạo phân tử, suy ñoán ñược hóa tính cơ bản của xicloankan.
- Viết ñược phương trình hóa học dạng công thức cấu tạo biểu diễn
tính chất hóa học của xicloankan.
VI. HIðROCACBON KHÔNG NO
Anken Kiến thức
- Biết ñược công thức chung ñặc ñiểm cấu tạo phân tử, ñồng phân
cấu tạo và ñồng phân hình học.
- Cách gọi tên thông thường và gọi tên thay thế của anken.
- Tính chất vật lý chung.
- Phương pháp ñiều chế anken trong phòng thí nghiệm và trong
công nghiệp. Ứng dụng.
- Tính chất hóa học: Phản ứng cộng brom trong dung dịch, cộng
hiñro, cộng HX theo qui tắc Maccopnhicop, phản ứng trùng hợp,
phản ứng oxi hóa.
Kỹ năng
- Quan sát thí nghiệm, mô hình rút ra ñược nhận xét về ñặc ñiểm cấu
tạo và tính chất .
- Viết ñược công thức cấu tạo và tên gọi của các ñồng phân tương
ứng với một CTPT( không quá 6 nguyên tử cacbon trong phân tử)
- Viết ñược các phương trình hóa học của phản ứng cộng, phản ứng
11
trùng hợp cụ thể.
- Phân biệt ñược một số anken và ankan
- Xác ñịnh ñược CTPT, viết CTCT và gọi tên anken.
- Tìm thành phần % về thể tích một anken cụ thể trong hỗn hợp khí.
Ankañien –
Ankin
Kiến thức
- Biết ñược: ñịnh nghĩa, công thức chung, ñặc ñiểm cấu tạo, ñồng
phân, danh pháp, tính chất vật lý (qui luật biến ñổi về trạng thái,
nhiệt nóng chảy, khối lượng riêng, tính tan) của ankañien và ankin.
- ðặc ñiểm cấu tạo, tính chất hóa học của ankañien liên hợp (buta-1,
3-ñien và isopren) phản ứng cộng 1: 2, cộng 1: 4. ðiều chế buta-1,3-
ñien từ butan hoặc butilen và isopren từ isopentan trong công
nghiệp.
- Tính chất hóa học của ankin: Phản ứng cộng H2, Br2, HBr; phản
ứng thế nguyên tử H linh ñộng của ank-1-in, phản ứng oxi hóa.
- ðiều chế axetilen trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.
Kĩ năng
- Quan sát ñược thí nghiệm, mô hình phân tử và rút ra nhận xét về
cấu tạo, tính chất của ankañien và ankin.
- Viết ñược CTCT của một số ankañien và ankin cụ thể.
- Dự ñoán ñược tính chất hóa học, kiểm tra và kết luận.
- Viết ñược các phương trình hóa học biểu diễn tính chất hóa học
của buta-1,3-ñien và axetilen.
- Phân biệt ank-1-in với anken bằng phương pháp hóa học.
- Tính thành phần phần trăm về thể tích trong hỗn hợp.
I.2.3 Phương pháp giải một số dạng bài tập chương 5 và 6 hữu cơ lớp 11.
I.2.3.1 Giải loại bài tập hỏi chính về các khái niệm
ðể giải các bài tập hỏi về khái niệm; giải thích tại sao nêu và trình bày vấn
ñề; so sánh về ñặc ñiểm cấu tạo và tính chất hóa học thì trước hết phải nắm vững
các khái niệm, ñịnh luật hóa học.
12
a. Hiñrocacbon no.
Hiñrocacbon no (hay hiñrocacbon bão hòa) là hiñrocacbon mà trong phân tử chỉ có
các liên kết ñơn C – C.
ANKAN: là những hiñrocacbon no, với
mạch cacbon hở (không vòng).
CTTQ: CnH2n+2 (với n ≥ 1)
Ví dụ: CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – CH3.
Pentan (C5H12)
XICLOANKAN: Là hiñrocac