Trong tiến trình đổi mới thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hàng năm Nhà nước dùng nhiều ngàn tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào các ngành, lĩnh vực xây dựng và phát triển kinh tế xã hội đất nước. Việc quản lý , sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả, chống lảng phí, tiêu cực, tham nhũng. đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước cũng như mọi công dân rất quan tâm.
38 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổng quan về thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ
1, Khái niệm và vai trò của ngân sách nhà nước 2
2,Hoạt động của ngân sách nhà nước 3
2.1 Thu NSNN 3
2.2 Chi NSNN 4
2.3 Lý luận về cân bằng ngân sách 5
2.4 Lý thuyết về thâm hụt ngân sách 6
CHƯƠNG II:KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I, Khái quát về đầu tư
1, Đầu tư 9
2, Vốn đầu tư 12
3, Vai trò của đầu tư đối với sự phát triển xã hội 17
II,Lý luận về cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 17
1, Đầu từ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. 17
2, Nguyên tắc quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN 20
3, Nội dung chủ yếu của cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 21
4, .Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN 24
III, Quản lý cấp phát vốn 25
1, Nguồn hình thành và đối tượng sử dụng của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 25
2, Những nguyên tắc quản lý cấp phát vốn 26
3, Cơ chế quản lý cấp phát vốn 27
VI,Cơ chế quản lý tín dụng ưu đãi của Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 29
V,Cơ chế quản lý cấp phát vốn từ ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp Nhà nước 31
Quy chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước 31
Đối tượng được cấp phát vốn bao gồm 31
Điều kiện xét hỗ trợ vốn 32
CHƯƠNGIII:TỔNG QUAN VỀ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ
VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I, Thực trạng đầu tư từ nguồn vốn NSNN 33
1, Những thành tựu về đầu tư từ nguồn vốn NSNN 33
2, Những yếu kém trong đầu tư 34
3.Một số vấn đề cấp bách cần giải quyết trong quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN hiện nay. 34
II, Hệ thống các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 35
1, Đổi mới cơ chế quản lý nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn
NSNN 35
2. Đổi mới công tác kế hoạch đầu tư, đảm bảo nguồn NSNN được đầu tưu đúng, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước 36
3. Hoàn thiện cơ chế quản lý công tác giải ngân, xử lý nợ tồn đọng trong đầu tư từ nguồn vốn NSNN 36
4. Hoàn thiện cơ chế giám sát, thanh tra kiểm toán đối với hoạt động giải đầu tư từ nguồn vốn NSNN 36
5. Cải cách thủ tục hành chính, cơ chế đầu thầu, công tác cán bộ trong quản lý đầu tư và vốn đầu tư từ NSNN 37
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình đổi mới thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hàng năm Nhà nước dùng nhiều ngàn tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào các ngành, lĩnh vực xây dựng và phát triển kinh tế xã hội đất nước. Việc quản lý , sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả, chống lảng phí, tiêu cực, tham nhũng.... đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước cũng như mọi công dân rất quan tâm.
Nước ta đang chuyển mình , những bước chuyễn mình kỳ diệu, một trong những thành công lớn của nước ta đó là trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới WTO và đang tổ chức thành công hội nghị APEC. Những thành công đó đã và đang chứng tỏ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước, sự cố gắng nổ lực không ngưng của tất các công dân Việt Nam đang sống trong và ngoài nước. Đứng trước tình hình đó nhận thức một cách đầy đủ, có hệ thống về đầu tư từ Nguồn vốn ngân sách nhà nước và cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là đòi hỏi bức xúc trong công tác nghiên cứu, học tập cũng như hoạt động thực tiễn của mọi ngành, mọi cấp, mọi đơn vị, đặc biệt là trong thời kỳ đất nước đang đẩy mạnh hoạt động đầu tư, cải cách tài chính công hiện nay.
Đầu tư và quản lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước là vấn đề lớn và rất nhạy cảm trong chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong quá trình nghiên cứu do trình độ hiểu biết cũng như là thời gian có hạn nên không thế tránh được những sai sót. Em rất mong sự đóng góp của Thầy để lần sau em hoàn thiện hơn về phương pháp luận cũng như nội dung
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ
1,KHÁI NIỆM
Khi nhà nước xuất hiện thì đồng thời cũng xuất hiện các khoản chi tiêu về quản lý hành chính, tư pháp, quốc phòng, nhằm duy trì quyền lực chính trị của Nhà nước và những khoản chi tiêu này được tài trợ từ nguồn lực đóng góp của xã hội như: Thuế, công trái.... Từ đây phạm trù ngân sách ra đời gắn liền với chủ thể Nhà nước.
Ngân sách nhà nước (NSNN): Cho đến nay, thuật ngữ “ Ngân sách Nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế , xã hội ở mọi quốc gia. Song, quan niệm về Ngân sách Nhà nước thì lại chưa thống nhất. Các nhà kinh tế Nga cho rằng: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của đất nước.
Luật ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20-3- 1996 có ghi: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hoạt động ngân sách: mọi hoạt động ngân sách nhà nước đều là hoạt động phân phối các nguồn tài nguyên quốc gia (phân phối lần đầu và tái phân phối).
VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Vai trò tất yếu của ngân sách Nhà nước ở mọi thời đại và trong mọi mô hình kinh tế, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội là vai trò quan trọng của ngân sách Nhà nước trong cơ chế thị trường. Vai trò này, có thể đề cập đến ở một số nội dung sau:
Vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế: Nhà nước sử dụng ngân sách để điều chỉnh các hoạt động kinh tế, sử dụng hiệu quả các khoản thu, chi ngân sách. Thông qua các chính sách thuế và chính sách chi tiêu của chính phủ, Nhà nước sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế mới phù hợp với tình hình phát triển của đát nước, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội: Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước, lực lượng quân đội, công anm sự phát triển của hoạt động có tính chất xã hội, y tế, văn hoá có ý nghĩa quyết định. Việc thực hiện các nhiệm vụ này về cơ bản là thuộc về Nhà nước và không vì mục tiêu lợi nhuận. Mặt khác các khoản chi ngân sách cho việc thực hiện các vấn đề xã hội, thuế cũng được sử dụng để thực hiện tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Vai trò điều chỉnh trong lĩnh vực thị trường: Chính phủ sử dụng ngân sách để điều chỉnh sự bất bình ổn giá giá cả nhằm bình ổn giá cả và khốn chế đẩy lùi nạn lạm phát một cách có hiệu quả.
2. HOẠT ĐỘNG CỦA NSNN
2.1 Thu NSNN
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm
Thu NSNN được đặc trưng một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, trong bất kỳ một xã nào, cơ cấu các khoản thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị của nhà nước. Trên cơ sở quyền lực của mình nhà nước định ra các chính sách thu NSNN. Ngược lại các khoản thu NSNN là tiền đề để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Thứ hai, thu NSNN luôn luôn gắn liền với các quá trình kinh tế và các phạm trù chính trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất hiện hệ thống thu ngân sách.
2.1.2 Nguồn thu NSNN
Quỹ NSNN được huy động từ nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn và được thực hiện dưới các hình thưc cụ thể khác nhau:
Thứ nhất, căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN chia thành hai loại lớn là thu trong nước và thu ngoài nước.
Một là, thu trong nước bao gồm:
+ Thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Thu từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ bao gồm cả thu sự nghiệp và thu từ các dịch vụ tài chính.
+ Thu từ các hoạt động khác như thu về bán, cho thuê tài sản quốc gia, các nguồn tài nguyên, vay nợ trong nước dưới các hình thức ...
Hai là, thu ngoài nước bao gồm:
+ Thu từ hoạt động ngoại thương, trong đó có cả thu từ xuất khẩu lao động và hợp tác chuyên gia với nước ngoài.
+ Thu từ viện trợ của nước ngoài gồm vả viện trợn của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ.
+ Thu vay nợ nước ngoài kể cả vay các nước và vay các tổ chức tài chính quốc tế.
Thứ hai, căn cứ vào tính chất phát sinh có hai loại:
- Khoản thu thường xuyên: thuế,, phí, lệ phí...
- Khoản thu không thường xuyên:thu nhận viện trợ từ nước ngoài, đi vay trong và ngoài nước, thu tiền phạt...
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN
Thứ nhất, mức độ phát triển của nền kinh tế: đánh giá bằng tốc độ tăng trưởng và giá trị tổng sản phẩm quốc nội giữa các thời kỳ. Một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế vững chắc, ổn định có số thu tương đối ổn định.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế của từng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế: hiệu quả hoạt động đầu tư cao thúc đẩy việc tiết kiệm tiêu dùn của khu vực tư nhân tạo điều kiện cho nhà nước tăng được số thu từ việc vay trong nước.
Thứ ba, quan hệ đối ngoại của nhà nước: liên quan đến việc vay nợ và nhận viện trợ từ nước ngoài.
Thứ tư, mức độ các khoản chi tiêu của nhà nước.
Thứ năm, bộ máy tổ chức các cán bộ thu NSNN.
2.2 Chi NSNN
2.2.1 khái niệm và đặc điểm
Chi của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước. Thực chất chi NSNN là việc cung cấp các phưong tiện tài chính cho các nhiệm vụ của nhà nước.
Chi ngân sách có một số đặc trưng riêng:
Thứ nhất, chi NSNN luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia.
Thứ hai, tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách đều là khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp mang tính bao cấp. Vì vậy các nhà quản lý cần có sự phân tích tính toán cẩn thận khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những lãng phí không cần thiết.
2.2.2 Phân loại chi NSNN
Theo chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, nội dung chi tiêu bao gồm:
Chi kiến thiết kinh tế
Chi văn hoá xã hội
Chi quản lý hành chính
Chi an ninh, quốc phòng
Các khoản chi khác
Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra các nội dung sau:
- Chi thường xuyên: là khoản chi không có trong khu vực đầu tư có tính chát thường xuyên để tài trợ hoạt động của cơ quan nhà nước. Chi thường xuyên gồm có:
+ Chi về chủ quyền quốc gia
+ Chi phí liên quan đến sự điều hành và duy trì hoạt đông của cơ quan nhà nước.
+ Chi phí do sự can thiệp của nhà nước vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Chi đầu tư: là tất cả các chi phí làm tăng thêm tài sản quốc gia, bao gồm:
+ Chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ
+ Chi xây dụng và tu bổ công sở, đường sá, kiến thiết đô thị.
+Chi thành lập doanh nghiệp nhà nước, góp vốn vào các công ty, đơn vị sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí chuyển nhượng đầu tư
+ Chi phí liên quan đến sự tài trợn của nhà nước
Các khoản chi khác
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi NSNN
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chi NSNN, trong đó có một số yếu tố:
Hoạt động tiêu dùng của xã hội
Mục đích đảm bảo an ninh an toàn xã hội
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước
Đảm bảo mục tiêu tăng truởng kinh tế, ổn định đời sống nhân dân.
Lý luận về cân bằng ngân sách
Theo lý thuyết cổ điển về cân bằng ngân sách, “mỗi năm số thu phải ngang với số chi”. Nội dung của lý thuyết được thể hiện ở các khía cạnh :
Sự thăng bằng giữa thu và chi phải có thật.
Không được dùng đến tín dụng của Chính phủ, trừ trường hợp đặc biệt
Tất cả các khoản chi thường xuyên và chi điều hành phải do thuế và các khoản thu tài trợ
Theo lý thuyết này, Nhà nước phải tìm mọi cách khai thác nguồn thu từ thuế để đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên. Đây là biện pháp hữu hiệu để hạn chế lạm phát.
Lý thuyết về thâm hụt ngân sách
Thâm hụt ngân sách là tình trạng số chi vượt quá số thu. Để phản ánh mức độ thâm hụt, người ta sử dụng so với GDP hoặc so với tổng số thu trong NSNN. Thâm hụt ngân sách do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Hiệu quả thấp của nền sản xuất xã hội, sự kém hiệu quả của các mối quan hệ kinh tế với bên ngoài.
Cơ cấu không hợp lý của các khoản chi ngân sách.
Cơ chế quản lý ngân sách kém hiệu quả.
Thâm hụt NSNN đang là một vấn đề bức xúc mà Chính phủ Việt Nam phải đối mặt. Thực trạng thâm hụt ngân sách Việt Nam những năm gần đây:
Bảng 1: Cân đối ngân sách nhà nước Việt Nam
Đơn vị :tỷ đồng
Nguồn :Bộ Tài chính
stt
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
Ước
2003
Ước
2004
Dự đoán
2005
1
Tổng thu
NSNN
90749
103888
123860
142210
166900
183000
2
Tổng chi
NSNN
108961
129773
148208
176602
206050
229750
3
Bội chi
NSNN
-22000
-23553
-25297
-29950
-34750
-40750
Theo công bố dự toán NSNN năm 2005:
Bộ trưởng Tài chính Nguyễn Sinh Hùng vừa ký ban hành quyết định công bố dự toán ngân sách nhà nước năm nay với tổng các nguồn thu ước đạt 183.000 tỷ đồng, trong đó tổng thu ngân sách đạt 181.000 tỷ đồng, viện trợ không hoàn lại khoảng 2.000 tỷ đồng.
Trong tổng số thu ngân sách năm 2005, thuế vẫn là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, đạt 145.300 tỷ đồng. Thu thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp đạt lớn nhất, ước đạt 47.210 tỷ và 41.622 tỷ đồng, cao hơn con số thực thu 41.060 tỷ và 37.329 tỷ tương ứng trong năm 2004.
Thuế xuất nhập khẩu trong năm nay cũng ước đạt con số 21.260 tỷ so với 20.420 tỷ đồng trong năm ngoái. Thu thuế tiêu thụ đặc biệt đạt 14.674 tỷ đồng, thuế tài nguyên 12.463 tỷ đồng trong năm nay.
Bên cạnh các khoản thu chính từ thuế, các khoản thu phí, lệ phí và thu ngoài thuế dự kiến đạt 35.243 tỷ đồng trong năm 2005. Việt Nam cũng sẽ nhận được một khoảng viện trợ nước ngoài không hoàn lại, ước đạt 2.000 tỷ đồng, tương đương năm 2004.
Nếu kể cả khoản ngân sách từ năm ngoái, tổng thu năm nay sẽ đạt con số 189.000 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách năm nay là 201.800 tỷ đồng.
Năm 2004, dự toán thu ngân sách là 152.920 tỷ đồng, với tổng chi là 164.833 tỷ đồng (ước tính thâm hụt ngân sách là 11.913 tỷ đồng). Kết quả cuối năm, tổng thu đạt 171.300 tỷ đồng, tổng chi ngân sách là 182.875 tỷ đồng, bội chi ngân sách là 11.575 tỷ đồng.
3. Tổ chức hệ thống Ngân sách và phân cấp NSNN.
3.1Tổ chức hệ thống ngân sách
Hệ thống NSNN là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế ràng buộc, tác động qua lại lẫn nhau trong lĩnh vực phân phối giữa các thành viên trong xã hội.
Trên thế giới, hệ thống NSNN được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính theo luật cơ bản quy định. Có hai mô hình tổ chức hành chính tương đương với nó là hai mô hình tổ chức hệ thống NSNN là :
Mô hình tổ chức hành chính liên bang (Mỹ, Canada, Đức...), hệ thống NSNN được tổ chức thành ba cấp: NS liên bang, NS bang và NS địa phương
Mô hình tổ chức hành chính thống nhất (Anh, Pháp, Nhật...), hệ thống NSNN của các nước này và cũng là của nước ta bao gồm: NS trung ương và Ns của các cấp chính quyền địa phương.
3.2 Phân cấp NSNN
Về thực chất phân cấp NSNN là việc giải quyết các mối quan hệ sau:
Giải quyết các mối quan hệ về chế độ, chính sách( kể cả chế độ kế toán và quyết toán ngân sách) nhằm khắc phục tình trạng rối loạn trong quản lý và điều hành NSNN.
Giải quyết các quan hệ về vật chất, tức là quan hệ trong việc phân chia nhiệm vụ thu chi và nguồn thu cũng như trong cân đối ngân sách các cấp chính quyền Nhà nước. Đây là nội dung quan trọng nhất trong phân cấp NSNN: theo các điều khoản trong chương III của Luật NSNN:
+về thu: mỗi cấp ngân sách đều có các khoản thi được hưởng trọn vẹn 100% và các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ % nhất định. Riêng ngân sách địa phương còn được khoản thu trợ cấp từ ngân sách cấp trên.
+ Về chi tiêu: mỗi cấp ngân sách đều có các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư
Giải quyết quan hệ chu trình ngân sách, tức là quan hệ về quản lý trong chu trình vận động của NSNN, từ khâu lập ngân sách đến chấp hành và quyết toán NSNN
Thực hiện quyết toán NSNN cấn đảm bảo các nguyên tắc sau:
Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ, từ đó đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia. Dựa trên sự thống nhất này tạo điều kiện cho các địa phương phát huy tính sáng tạo trong quản lý và điều hành ngân sách, thực hiện tốt các nhiệm vụ, các chức năng theo luật định.
CHƯƠNG II:KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I, Khái quát về đầu tư
1, Đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng có thể hiểu là quá trình bỏ vốn (bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ) để đạt được một mục đích (hay mục tiêu) nhất định.
Đó có thể là mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hộiv.v....
Trong hoạt động kinh tế, đầu tư là quá trình bỏ vốn (tiền, nhân lực, nguyên liệu công nghệ....) vào các hoạt động sãn xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận trong tương lai. Đây được xem như là bản chất cơ bản của hoạt động đầu tư. Cần nghiên cứu đầy đủ các khía cạnh khác nhau của hoạt động đầu tư để có được những chính sách thích hợp với các đối tác đầu tư khác nhau.
Thứ nhất, có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình hoạt động kinh tế nhăm thu lại một lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định. Điều này sẻ giúp chúng ta phân biệt được hoạt động đầu tư và các hoạt động mua sắm (cũng là hành động bỏ tiền tích luỹ được), tiêu dùng cũng như các hoạt động nhân đạo khác
Thứ hai, có thể hiểu khái niệm đầu tư theo quan điểm tái sản xuất mở rộng. Đầu tư thực tế là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng lực sản xuất, tạo ra những yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình phát triển sản xuất. Đây là hoạt động mang tính chất thường xuyên của mọi nền kinh tế và là cơ sở của sự phát triển tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư vào hoạt động kinh tế luôn được biểu hiện dưới mục tiêu kinh tế cụ thể. Chính vì vậy, các hoạt động đầu tư luôn phải vạch ra được các mục tiêu cụ thể. Xác định cụ thể mục tiêu, là nhân tố đảm bảo cho hoạt động đầu tư đem lại hiệu quả cao.
Thứ ba, hoạt động đầu tư được tiến hành dưới 2 hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Một là, đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội, nhưng họ không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư gián tiếp được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: mua cổ phiếu, tín phiếu, tín dụng....
sĐầu tư gián tiếp là hinh thức đầu tư khá phát triển hiện nay. Những người có vốn hoặc họ không biết kinh doanh hoặc họ không thích nghề này và không có điều kiện để tham gia hoạt động đầu tư trực tiếp đã lựa chọn hình thức đầu tư gián tiếp. Mặt khác, hình thức đầu tư này, Chính phủ của một số nước trên thế giới đã thông qua các chương trình tài chính cho Chính phủ của một số nước vay với một tỷ lệ lãi suất ưu đãi cũng là một hình thức đầu tư gián tiếp.
Hai là, đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào hoạt động và quản lý hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư này có thể có nhiều hình thức khác nhau như: hợp đồng, liên doanh, các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn....
Đầu tư trực tiếp có thể chia thành hai nhóm:
Đầu tư chuyển dịch có nghĩa là sự chuyển dịch vốn đầu tư từ một người này sang người khác theo cơ chế thị trường. Đó chính là việc mua lại cổ phần trong một doanh nghiệp, xí nghiệp, công ty. Việc chuyển dịch sở hữu các công ty cổ phần trong các doanh nghiệp không làm thay đổi vốn của doanh nghiệp, nhưng có khả năng tạo ra năng lực quản lý mới, năng lực xã hội mới.
Tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ta hiện nay là một hình thức đầu từ chuyển dịch. Quyền sở hữu nhà nước toàn bộ tái sản của doanh nghiệp sẻ từng bước chuyển sang các thành phần kinh tế khác. Sự chuyển dịch quyền sở hữu như vậy có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp áp dụng phương pháp quản lý mới.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu. Người có vốn đầu tư (cá nhân, tập thể hay nhà nước) gắn liền với hoạt động kinh tế của đầu tư. Hoạt động đầu tư trong trường hợp này nhằm nâng cao năng lực của các cơ sở sản xuất hiện có cảc về số lượng và chất lượng, tạo ra năng lực sản xuất mới. Đây là hình thái tái sản xuất mở rộng. Hình thức đầu tư này tạo ra việc làm mới và thúc đẩy phát triển kinh tế, sản phẩm mới và thuc đẩy phát triển kinh tế.
Hiện nay, Chính phủ không áp dụng một hình thức đầu tư nào bắt buộc với mọi thành phần kinh tế. Nhà nước thực hiện những biện pháp can thiệp nhất định để đảm bảo cho thị trường vốn đầu tư phát tri