Đề tài Tương quan giữa lâm sàng và tình trạng nhiễm Helicobacter Pylori

Kể từ khi Warren & Marshall phân lập được Helicobacter pylori(Hp) ở dạ dày bệnh nhân bị loét dạ dày đến nay (Error! Reference source not found.) , ngày càng có nhiều sự quan tâm hơn đối với Hpcủa nhiều chuyên khoa khác nhau, trong đó có chuyên khoa tai mũi họng. Nó được xem là nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng cũng như là ung thư dạ dày. Đã có nhiều báo cáo cho rằng nhiễm Helicobacter pylori là loại nhiễm trùng thường gặp nhất ở người, đối với Việt nam là > 70% dân số. Con đường lây nhiễm Hpđược cho là từ miệng-miệng hoặc từ phân-miệng (Error! Reference source not found., Error! Reference source not found.) . Chính vì th ế mà ngày càng có nhiều nghiên cứu về Hpliên quan đến vùng họng miệng. Hpđược tìm th ấy ở mảng bựa răng và các mô lympho vùng họng miệng như là amiđan khẩu cái và amiđan vòm, và có giả thuyết cho rằng nó đóng vai trò là hồ chứa vi khuẩn cho nhiễm trùng hệ thống và tái nhiễm và gần đây hơn là những nghiên cứu về Hptrong phân người. Ngoài ra, vấn đề trào ngược dạ dày th ực quản cũng được nghiên cứu rất nhiều trong thời gian gần đây. Nó được xem là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh lý khác nhau thuộc chuyên khoa tai mũi họng. Có nhiều báo cáo cho rằng Hpdược truyền từ dạ dày lên vùng họng miệng và thậm chí là mũi, xoang hàm và dịch tai giữa theo cơ chế trào ngược. Sự hiện diện của Hp ở vùng họng miệng nói chung và amiđan nói riêng cũng như vai trò cuả nó đã được xác nhận trong nhiều báo cáo. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào trong nước nghiên cứu về Hpliên quan đến viêm amiđan mãn tính.Vì vậy chúng tôi thiết kế nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau: Mục tiêu tổng quát Tìm tần suất nhiễm Hp ở amiđan viêm mãn tính tương quan với các yếu tố lâm sàng Mục tiêu chuyên biệt -Tìm tần suất nhiễm Hp ở bệnh nhân viêm amiđan mãn tính bằng test huyết thanh. -Tìm tần suất nhiễm Hp ở amiđan viêm mãn tính bằng test nhanh urease, PCR, và nuôi cấy. -Mối tương quan giữa lâm sàng và tình trạng nhiễm Hp ở bệnh nhân viêm amiđan mạn

pdf26 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tương quan giữa lâm sàng và tình trạng nhiễm Helicobacter Pylori, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TƯƠNG QUAN GIỮA LÂM SÀNG VÀ TÌNH TRẠNG NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ nhiễm Hp ở mô amiđan viêm mãn tính và mối tương quan với các yếu tố lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca. Từ tháng 5/2008 đến tháng 8/2008, chúng tôi thu nhận được 36 bệnh nhân được chẩn đoán viêm amiđan mãn tính có chỉ định cắt amiđan tại bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM, gổm 12 nam và 24 nữ, tuổi từ 16 đến 58. Các mẫu mô amiđan được xét nghiệm tìm HP bằng test huyết thanh (THT), test nhanh urease, PCR và nuôi cấy. Kết quả: Chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm Hp ở bệnh nhân viêm amiđan mãn tính khá cao (38,9%) với THT tìm kháng thể IgG.Có 3 bệnh nhân dương tính với test nhanh urease (8,3%). Tuy nhiên tất cả các mẫu thử của amiđan đều âm tính với PCR và nuôi cấy. Đồng thời không ghi nhận sự liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HP với tuổi, giới và các triệu chứng của bệnh nhân viêm amiđan mãn tính. Kết luận: Không có sự hiện diện của Hp ở mô amiđan của bệnh nhân bị viêm amiđan mãn tính. Không có sự liên quan giữa nhiễm Hp và các yếu tố lâm sàng ở những bệnh nhân này. ABSTRACT THE RELATION BETWEEN THE SYMPTOMS OF CHRONIC AND RECURRENT TONSILLITIS AND THE PREVALENCE OF COLONIZATION BY HELICOBACTER PYLORI Tran Thien Hao, Lam Huyen Tran * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 154 – 160 Objectives: We investigated possible presence of HP in tonsil tissue in patients with chronic and recurrent tonsillitis and the relation between their symptoms and the prevalence of colonization by Helicobacter pylori (Hp). Subjects and methods: This is descriptive study as case series. Included in the study were 36 patients with chronic and recurrent tonsillitis, aged 16 to 58 (12 men and 24 women) who had undergone an tonsillectomy, from 5/2008 to 8/2008 at the HCMC University Medical Center. The tonsillectomy specimens were examined for HP colonization by serologic test, rapid urease test (RUT), PCR and culture. Results: Serum IgG antibody was positive in 14 (38,9%) of 36 patients. Three patients (8,3%) were positive by the RUT. However, HP positivity was not detected in any one of the tonsillectomy specimens by PCR and culture. There was no significant difference between seropositive (n=14) and seronegative (n=22) patients comparing their age, sex and symptoms. Conclusion: The results of this study suggested that HP would not colonize in tonsil tissue of patients with chronic and recurrent tonsillitis. There was no relation between their symptoms and the prevalence of colonization by Helicobacter pylori (Hp) ĐẶT VẤN ĐỀ Kể từ khi Warren & Marshall phân lập được Helicobacter pylori (Hp) ở dạ dày bệnh nhân bị loét dạ dày đến nay(Error! Reference source not found.), ngày càng có nhiều sự quan tâm hơn đối với Hp của nhiều chuyên khoa khác nhau, trong đó có chuyên khoa tai mũi họng. Nó được xem là nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng cũng như là ung thư dạ dày. Đã có nhiều báo cáo cho rằng nhiễm Helicobacter pylori là loại nhiễm trùng thường gặp nhất ở người, đối với Việt nam là > 70% dân số. Con đường lây nhiễm Hp được cho là từ miệng-miệng hoặc từ phân-miệng(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Chính vì thế mà ngày càng có nhiều nghiên cứu về Hp liên quan đến vùng họng miệng. Hp được tìm thấy ở mảng bựa răng và các mô lympho vùng họng miệng như là amiđan khẩu cái và amiđan vòm, và có giả thuyết cho rằng nó đóng vai trò là hồ chứa vi khuẩn cho nhiễm trùng hệ thống và tái nhiễm và gần đây hơn là những nghiên cứu về Hp trong phân người. Ngoài ra, vấn đề trào ngược dạ dày thực quản cũng được nghiên cứu rất nhiều trong thời gian gần đây. Nó được xem là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh lý khác nhau thuộc chuyên khoa tai mũi họng. Có nhiều báo cáo cho rằng Hp dược truyền từ dạ dày lên vùng họng miệng và thậm chí là mũi, xoang hàm và dịch tai giữa theo cơ chế trào ngược. Sự hiện diện của Hp ở vùng họng miệng nói chung và amiđan nói riêng cũng như vai trò cuả nó đã được xác nhận trong nhiều báo cáo. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào trong nước nghiên cứu về Hp liên quan đến viêm amiđan mãn tính.Vì vậy chúng tôi thiết kế nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau: Mục tiêu tổng quát Tìm tần suất nhiễm Hp ở amiđan viêm mãn tính tương quan với các yếu tố lâm sàng Mục tiêu chuyên biệt - Tìm tần suất nhiễm Hp ở bệnh nhân viêm amiđan mãn tính bằng test huyết thanh. -Tìm tần suất nhiễm Hp ở amiđan viêm mãn tính bằng test nhanh urease, PCR, và nuôi cấy. - Mối tương quan giữa lâm sàng và tình trạng nhiễm Hp ở bệnh nhân viêm amiđan mạn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng thu nhận trong nghiên cứu này là tất cả các trường hợp đến khám bệnh tại phòng khám Tai Mũi Họng Bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở I từ 01/5/2008 đến 15/8/2008 (không phân biệt tuổi tác, giới tính, ranh giới địa chính). Các mẫu lựa chọn phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ sau đây: Tiêu chuẩn chọn mẫu - Được chẩn đoán là viêm amiđan mãn tính có chỉ định cắt amiđan: * Viêm amiđan mãn biểu hiện bằng nhiều đợt viêm cấp tái đi tái lại (viêm amiđan cấp  4 đợt trong một năm). * Viêm amiđan mãn kéo dài: - Đã điều trị nội khoa tích cực  4 tuần mà vẫn không khỏi, bao gồm kháng sinh toàn thân kéo dài kết hợp súc họng. Biểu hiện của viêm amiđan mạn không đáp ứng với điều trị là: + Đau họng kéo dài và/hoặc nuốt vướng + Viêm hạch cổ kéo dài + Hơi thở hôi (hôi miệng) Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân có chống chỉ định cắt amiđan: * Bệnh về máu: xác định qua thăm khám, bệnh sử và các xét nghiệm tiền phẫu. * Bệnh nội khoa toàn thân phối hợp: xác định qua hội chẩn trước mổ với bác sĩ gây mê hồi sức. * Bệnh nhân đang bị nhiễm khuẩn cấp tính với sốt và xét nghiệm tiền phẫu xác nhận. - Bệnh nhân có sử dụng một trong số các thuốc sau đây hoặc thuốc cùng nhóm trong thời gian 1 tháng trước phẫu thuật: amoxicyclin, clarithromycin, tetracycline, metronidazole, bismuth, omeprazole - Các mẫu được xác nhận bằng giải phẫu bệnh lý không phải là viêm amiđan mãn sẽ bị loại trừ. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca. Cỡ mẫu - Từ 01/5/2008 đến 15/8/2008, chúng tôi đã chọn được 36 bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ. Phương pháp tiến hành - Đề tài nghiên cứu được tiến hành dựa trên thăm khám lâm sàng, kết hợp với khảo sát các yếu tố cận lâm sàng. - Bệnh nhân được hỏi về tình trạng bệnh lý viêm amiđan cấp tính tái phát trong thời gian qua đã được chẩn đoán và điều trị như thế nào ? Những thuốc đã được dùng (trong 1 tháng qua, chú trọng các thuốc amoxicyclin, clarithromycin, metronidazole, bismuth, omeprazole và các thuốc cùng nhóm). Phát hiện các triệu chứng cơ năng như: đau họng, nuốt vướng, thở hôi... tất cả thông tin được tìm hiểu và hỏi kỹ bệnh sử kết hợp kiểm tra hồ sơ cũ như toa thuốc, các phiếu xét nghiệm cận lâm sàng... sau đó tiến hành thăm khám thực thể vùng họng miệng để đánh giá tình trạng amiđan (hốc mủ, quá phát, xơ teo), thăm khám hạch vùng cổ. - Tất cả các bệnh nhân được lựa chọn cho lô nghiên cứu sẽ được làm xét nghiệm tiền phẫu bao gồm những xét nghiệm theo quy định. Ngoài ra chúng tôi còn làm thêm test huyết thanh (THT)xác định kháng thể IgG kháng Hp đồng loạt cho tất cả bệnh nhân. - Chúng tôi tiến hành cắt amiđan cho bệnh nhân bằng phương pháp cổ điển bóc tách với thòng lọng (phẫu tích lạnh), sau khi lấy cả hai amiđan ra khỏi hố amiđan của bệnh nhân mới tiến hành cầm máu bằng kẹp cột hoặc dao điện đơn cực hay lưỡng cực. * Lấy mẫu làm test nhanh urease và chạy PCR: - Cả hai amiđan trái và phải được lập tức đưa đến bàn lấy mẫu xét nghiệm có trải khăn vô trùng.Sử dụng găng vô trùng và dao vô trùng lấy ở mỗi amiđan của bệnh nhân (bên trái và bên phải) 2 mẫu mô kích thước 2mm x 2mm x 2mm, một mẫu mô ở bề mặt và một trong lõi amiđan, cả bốn mẫu mô trên được cho vào bốn giếng thạch test nhanh urease riêng biệt và có đánh dấu rõ ràng. - Đọc kết quả sau 30 phút và sau 1 giờ, đồng thời các mẫu mô này được sử dụng tiếp để chạy PCR. Tiêu chuẩn dương tính + Kết quả test nhanh urease dương tính khi giếng thạch đổi màu hồng cánh sen trong 1 giờ từ khi xét nghiệm, âm tính khi vẫn giữ màu vàng. Các mẫu mô đổi màu sau 1 giờ vẫn được cho là âm tính + Một bệnh nhân được xem là test nhanh hay PCR dương tính, khi có bất kỳ mẫu mô nào cho kết quả dương tính * Lấy mẫu làm giải phẫu bệnh và cấy Hp: - Phần thừa của mỗi amiđan bên trái và bên phải sẽ được cắt ra một mẫu 5mm x 5mm x 5mm cho vào 2 lọ riêng biệt chứa Formol 10% gởi đến phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh Bệnh viện Đại học Y Dược để đánh giá về mặt mô bệnh học. - Phần còn lại của amiđan bên trái và amiđan bên phải được cho vào 2 lọ môi trường chuyên chở riêng biệt, gởi đến phòng xét nghiệm không quá 1 giờ kể từ lúc lấy mẫu để tiến hành nuôi cấy tìm Hp. KẾT QUẢ Tuổi Thấp nhất: 16 Lớn nhất: 58 Trung bình: 36.97  11.75 Nhận xét: Đối tương chọn mẫu không có trẻ em dưới 16 tuổi Giới Nhận xét: Nữ giới nhiều gấp đôi nam giới với tần suất 24/12 (66.7%/ 33.3%) Triệu chứng cơ năng Bảng 1. Tỷ lệ các triệu chứng cơ năng Triệu chứng cơ năng Tần suất Tỷ lệ% Đau họng 14 38,9 Nuốt vướng 18 50,0 Thở hôi 11 30,6 Ngủ ngáy 6 16,7 Hạch cổ 5 13,9 Nhận xét: Nuốt vướng là triệu chứng thường gặp nhất chiếm 50% các trường hợp, đau họng và thở hôi cũng khá nhiều nhưng tỷ lệ thấp hơn, hạch cổ chiếm tỷ lệ thấp nhất 13,9% THT – Clotest – PCR – Cấy Bảng 2. Tỉ lệ THT – Clotest – PCR – Cấy THT Clotest PCR Cấy Tần 14 3 0 0 suất Tỷ lệ% 38,9 8,3 0 0 Nhận xét: Tất cả các mẫu đều có kết quả PCR và nuôi cấy âm tính với Hp, cả 3 trường hợp test nhanh urease dương tính đều có kết quả nuôi cấy là Hemophilus influenza Tương quan giữa THT với giới, tuổi, đại thể, giải phẫu bệnh, các thể lâm sàng và triệu chứng cơ năng Tương quan giữa THT với giới Bảng 3. Tương quan giữa THT với giới THT Giới Không Có Tổng Nữ 13 (59,1) 11 (78,6) 24 (66,7) Nam 9 (40,9) 3 (21,4) 12 (33,3) Tổng 22 14 36 2 = 1.461, p = 0.292* Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher Nhận xét: Không có sự tương quan giữa THT với giới Tương quan giữa THT với tuổi Bảng 4. Tương quan giữa THT với tuổi Tuổi THT Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Không 16 58 35,86  12,18 Có 23 58 38,71  11,25 F = 0.496, p = 0.486 Nhận xét: Không có sự tương quan giữa THT với tuổi Tương quan giữa THT với đại thể Bảng 5. Tương quan giữa THT với đại thể THT Đại thể Không Có Tổng Xơ teo 5 (22,7) 2 (14,3) 7 (19,4) Quá phát độ 1 6 (27,3) 2 (14,3) 8 (22,2) Quá phát độ 2 5 (22,7) 5 (35,7) 10 (27,8) Quá phát độ 3 4 (18,2) 3 (21,4) 7 (19,4) Quá phát độ 4 2 (9,1) 2 (14,3) 4 (11,1) Tổng 22 14 36 2 = 1.737, p = 0.778 (Phép kiểm chính xác Fisher) Nhận xét: Không có sự tương quan giữa THT với độ lớn của amiđan Tương quan giữa THT với các thể lâm sàng Bảng 6. Tương quan giữa THT với các thể lâm sàng THT Thể lâm sàng Không Có Tổng Kéo dài 11 (50,0) 9 (64,3) 20 (55,6) Tái phát 6 (27,3) 4 (28,6) 9 (27,8) Cả hai 5 (22,7) 1 (7,1) 6 (16,7) Tổng 22 14 36 2 = 1.566, p = 0.457* Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher Nhận xét: Không có sự tương quan giữa THT với các thể lâm sàng Tương quan giữa THT với GPB Bảng 7. Tương quan giữa THT với GPB THT GPB Không Có Tổng Xơ hóa 9 (40,9) 4 (28,6) 13 (36,1) Hốc mủ 8 (36,4) 8 (57,1) 16 (44,4) Cả hai 5 (22,7) 2 (14,3) 7 (19,4) Tổng 22 14 36 2 = 1.505, p = 0.471* Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher Nhận xét: Không có sự tương quan giữa THT với các thể GPB Tương quan giữa THT với triệu chứng cơ năng Bảng 8. Tương quan giữa THT với triệu chứng cơ năng THT Triệu chứng cơ năng Không Có Tổng Không 12 (54,5) 10 (71,4) 22 (61,1) Đau họng Có 10 (45,5) 4 (28,6) 14 (38,9) 2 = 1,026, p = 0,485* Không 9 (40,9) 9 (64,3) 18 (50,0) Nuốt vướng Có 13 (59,1) 5 (35,7) 18 (50,0) 2 = 1,870, p = 0,305* Thở hôi Không 21 4 25 THT Triệu chứng cơ năng Không Có Tổng (95,5) (28,6) (69,4) Có 1 (4,5) 10 (71,4) 11 (30,6) 2 = 18,037, p < 0,001* Không 18 (81,8) 12 (85,7) 30 (83,3) Ngủ ngáy Có 4 (18,2) 2 (14,3) 6 (16,7) 2 = 0,094, p = 0,760* Không 19 (86,4) 12 (85,7) 31 (86,1) Hạch cổ Có 3 (13,6) 2 (14,3) 5 (13,9) 2 = 0,003, p = 1,000* THT Triệu chứng cơ năng Không Có Tổng Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher Nhận xét: Chỉ có triệu chứng thở hôi là có tương quan với THT với p < 0.001 Tương quan giữa THT với test nhanh urease Bảng 9 Tương quan giữa THT với test nhanh urease THT test nhanh urease Không Có Tổng Không 21 (95.5) 12 (85.7) 33 (91.7) Có 1 (4.5) 2 (14.3) 3 (8.3) Tổng 22 14 36 2 = 1.063, p = 0.547* Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher Nhận xét: Không có sự tương quan giữa THT và test nhanh urease BÀN LUẬN Về tỷ lệ nhiễm HP qua THT và tương quan với lâm sàng *Với 36 bệnh nhân được cắt amiđan, bao gồm 24 nữ và 12 nam, nhỏ nhất là 16 tuổi và lớn nhất là 58 tuổi, chúng tôi thu nhận được 72 amiđan.Về lý thuyết, kháng thể IgG có thể tồn tại từ 6 tháng – 1 năm sau khi dùng thuốc tiệt trừ Hp nhưng do điều kiện thực tế rất khó tham khảo vấn đề dùng thuốc của bệnh nhân nên chúng tôi chỉ có thể theo dõi trước mổ 1 tháng, bệnh nhân không dùng các loại thuốc trong tiêu chuẩn loại trừ (các thuốc diệt Hp). *Với tỷ lệ THT dương tính là 38,9%, chúng tôi thấy đây là tỷ lệ khá cao nhưng phù hợp với lý thuyết về dịch tể học của Hp, tỷ lệ nhiễm > 50% dân số và có phần cao hơn ở các nước đang phát triển. Chúng tôi sử dụng THT để tìm tỷ lệ nhiễm Hp ở bệnh nhân viêm amiđan mãn tính vì đây là một phương pháp đơn giản và rẻ tiền, tuy nhiên tỷ lệ này không xác nhận là Hp tồn tại ở amiđan. Bảng 10: So sánh với các tác giả sử dụng THT Tác giả (Quốc gia) Năm Cỡ mẫu (tuổi) Vị trí mô Tỷ lệ dương tính với THT Skinner và cs. (Phần Lan) 2001 50 (3- 36) Amiđan 14 (28%) Yilmaz và cs. (Thổ Nhĩ Kỳ) 2003 50 (2- 10) Amiđan và VA. 28 (56%) Jelavic và cs. (Bosnia- Herzegovina) 2007 77 (4- 14) Amiđan (21%) Yusuf và cs. (Thổ Nhĩ Kỳ) 2008 91 (<15) Amiđan và VA. 21 (23%) Chúng tôi 2008 36 (16- 58) Amiđan 14 (38,9%) Chúng tôi thấy tỷ lệ dương tính với THT của chúng tôi cao hơn kết quả của Skinner, Jelavic và Yusuf nhưng thấp hơn Yilmar. Sự khác biệt này có thể do đối tượng chọn mẫu có khác nhau, Yilmar, Jelavic và Yusuf nghiên cứu trên trẻ em, Skinner nghiên cứu cả trẻ em và người lớn,còn chúng tôi chỉ chọn mẫu là người lớn. Việc theo dõi thời gian dùng thuốc trước phẩu thuật cũng khác nhau ở các tác giả, Skinner loại trừ những mẫu dùng kháng sinh và thuốc ức chế bơm proton 1 tuần trước phẩu thuật, thời gian này cuả chúng tôi tương tự như Yilmar là 1 tháng. Đồng thời, tỷ lệ nhiễm Hp ở các quốc gia là có sự khác biệt *Với các kết quả kiểm định, chúng tôi thấy không có sự tương quan nào giữa THT với tuổi, giới tính của bệnh nhân, cũng như là độ quá phát, các thể lâm sàng và các thể GPB của amiđan. Với các triệu chứng cơ năng, chỉ có duy nhất triệu chứng thở hôi là có liên quan với tỷ lệ THT dương tính. Đây là một triệu chứng chủ quan của cả bệnh nhân lẫn thầy thuốc, là một triệu chứng của viêm amiđan mãn tính nhưng viêm amiđan mãn tính không phải là nguyên nhân duy nhất gây thở hôi. Về mặt lý thuyết, Hp là vi khuẩn sinh hơi, có thể gây thay đổi mùi của hơi thở, do đó mối tương quan này có thể lý giải được. Tuy nhiên, đây có thể là triệu chứng đi kèm do Hp tồn tại và gây bệnh lý ở các cơ quan khác như dạ dày chẳng hạn. Điều này một lần nữa khẳng định thở hôi đơn thuần không phải là một chỉ định cắt amiđan, đồng thời gợi ý việc điều trị tiệt trừ Hp có thể giải quyết tình trạng thở hôi chăng! *Hiện nay, có rất ít báo cáo về liên quan giữa nhiễm Hp và các yếu tố lâm sàng. Tuy nhiên các báo này đều cho kết quả gần giống với chúng tôi dù cỡ mẫu và phương pháp tìm Hp có khác nhau. Skinner tìm Hp ở mô amiđan của 50 bệnh nhân bằng THT, CLO test và mô học, Cho KS. (Hàn Quốc) tìm Hp ở amiđan- VA của 52 bệnh nhân bằng CLO tset đều không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ nhiễm Hp so với tuổi và giới tính. Jelavic nghiên cứu Hp trên 77 bệnh nhân cắt amiđan bằng THT, RUT và UBT, Hsin-Ching Lin (Đài Loan) nghiên cứu Hp trên 51 bệnh nhân cắt amiđan bằng CLO test, đều thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm Hp giữa hai nhóm viêm amiđan tái phát và quá phát amiđan đơn thuần. Nam JK. (Hàn Quốc) so sánh tỷ lệ nhiễm Hp giữa nhóm viêm amiđan và nhóm chứng (trên 98 trường hợp cắt amiđan) bằng CLO test và mô học cũng không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Về kết quả test nhanh urease, PCR, và nuôi cấy HP *Chúng tôi sử dụng test nhanh urease để xác nhận sự hiện diện của Hp ở mô amiđan viêm mãn tính vì đây là thử nghiệm đơn giản, ít tốn kém dù kết quả không chắc chắn, vì thế chúng tôi bổ sung thêm PCR với độ nhạy cao và phương pháp nuôi cấy với độ chuyên là 100%.Chúng tôi ghi nhận có 3 trường hợp dương tính với test nhanh urease chiếm tỷ lệ 8,3%, tuy nhiên không có trường hợp nào dương tính với PCR và nuôi cấy.Không có sự tương quan giữa test nhanh urease với THT. Các nghiên cứu về nhiễm Hp ở mô amiđan và/hoặc VA bằng test nhanh urease cho kết quả rất khác nhau ở các tác giả (Bảng 4.2). Kết quả test nhanh urease của chúng tôi khá thấp với tỷ lệ 8,3%, gần giống với Skinner và Yilmaz là 0%, trong khi hầu hết các tác giả khác đều cho tỷ lệ dương tính khá cao như Unver, Hin-Ching Lin, Cho KS., Khademi, Nam JK (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).Có thể giải thích sự khác nhau này là việc sử dụng kháng sinh diệt Hp và các thuốc ức chế bơm proton trước mổ có thể cho kết quả âm tính giả với RUT, trong khi thời gian theo dõi dùng thuốc trước phẩu thuật để có tiêu chuẩn loại trừ khi chọn mẫu ở các tác giả là khác nhau tùy điều kiện khách quan ở mỗi nơi. Đồng thời, kết quả dương tính giả cũng có thể xảy ra khi sử dụng RUT ở các mô vùng họng miệng vì nơi này có các vi khuẩn thường trú có khả năng sinh urease như Klebsiella, Proteus hay Hemophilus., trong khi các tác giả thực hiện RUT với nhiều loại bộ test của nhiều cơ sở sản xuất khác nhau Bảng 11 So sánh với các tác giả sử dụng RUT, PCR, nuôi cấy và mô học Tác giả (Quốc gia) Năm Cỡ mẫu (tuổi) Vị trí mô RUT PCR Nuôi cấy Mô học và IHC Di Bonaventura (Ý) 2000 36 Amiđan 0% 0% IHC Di Bonaventura (Ý) 2001 75 Amiđan 0% Tác giả (Quốc gia) Năm Cỡ mẫu (tuổi) Vị trí mô RUT PCR Nuôi cấy Mô học và IHC Unver (Thổ Nhĩ Kỳ) 2001 19 (4-38) Amiđan và VA 58% Skinner (Ai-Len)) 2001 50 (3-36) Amiđan 0% 0% IHC Yilmaz (Thổ Nhĩ Kỳ) 2003 50 (2-10) Amiđan và VA. 0% Cirak (Thổ Nhĩ Kỳ) 2003 23 (4-42) Amiđan và VA 30% Hsin-Ching Lin (Đài Loan) 2003 26 Amiđan 46% Cho KS. (Hàn Quốc) 2003 52 (3-51) Amiđan và VA 63,5% Yilmaz (Thổ Nhĩ Kỳ) 2004 38 (<15) VA và Dịch tai giữa 5% VA 67% dịch tai giữa Pitkaranta (Phần 2004 20 (1-7) VA và Dịch 0% Tác giả (Quốc gia) Năm Cỡ mẫu (tuổi) Vị trí mô RUT PCR Nuôi cấy Mô học và IHC Lan) tai giữa Khademi (Iran) 2003 55 (2-75) Amiđan và VA 82% Bitar (Lebanon) 2005 25 (3-10) VA 84% 0% 16% mô học Nam JK.(Hàn Quốc) 2007 98 A. viêm/ chứng 63% /58% 57% / 53% IHC Jelavic (Bosnia- Herzegovina) 2007 77 (4-14) Amiđan 18% 0% Yusuf (Thổ Nhĩ Kỳ) 2008 91 (<15) Amiđan và VA. 2,2%VA 0% amiđan 0%IHC Chúng tôi 2008 36 (16-58) Amiđan 8,3% 0% 0% *Cả 3 trư
Tài liệu liên quan